Quyết định 85/QĐ-UBND

Quyết định 85/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2018 do tỉnh Bắc Giang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 85/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp Bắc Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 18 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 02/TTr-STP ngày 16/01/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch số 06/KH-STP ngày 15/01/2018 của Sở Tư pháp về thực hiện các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2018.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2018.

Điền 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp; các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (STP 5b);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Lưu: VT, NC.
Bản điện tử:

- CT, PCT TTUBND tỉnh;
- LĐVP, TH, TT-CB.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lại Thanh Sơn

 

UBND TỈNH BẮC GIANG
SỞ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/KH-STP

Bắc Giang, ngày 15 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018

Trên cơ sở bám sát Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy và các Nghquyết của HĐNĐ tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; căn cứ Báo cáo s 01/BC-BTP ngày 02/01/2018 của Bộ Tư pháp về tổng kết công tác tư pháp năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2018; đthực hiện tt nhiệm vụ công tác của ngành năm 2018, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2018 như sau:

I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác xây dựng, kiểm tra văn bản QPPL

- Toàn ngành tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tham gia ý kiến, thẩm định dự thảo văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành; thực hiện tốt việc hoàn thiện dự thảo văn bản QPPL trước khi UBND ký ban hành, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và thng nht của văn bn QPPL, qua đó góp phần nâng cao chất lượng văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước trong các lĩnh vực.

- Kiểm tra văn bản QPPL và văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND các huyện, thành phố ban hành theo các lĩnh vực: Văn hóa, thể thao và du lịch; giáo dục và đào tạo; thanh tra; thông tin và truyền thông và địa bàn các huyện Lc Ngạn, Yên Dũng, Yên Thế.

- Rà soát văn bản QPPL theo các lĩnh vực: Văn hóa, thể thao và du lịch; giáo dục và đào tạo; thanh tra; thông tin và truyền thông; quốc phòng, an ninh.

2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL)

Phát huy vai trò cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn; nâng cao trách nhiệm của các ngành ủy viên Hội đồng phối hợp.

Biên soạn tài liệu tuyên truyền pháp luật cung cấp cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Quản lý, vận hành có hiệu quả Chuyên trang Hệ thống thông tin pháp luật tỉnh Bắc Giang để thông tin về những văn bản pháp luật mới ban hành theo tng lĩnh vực.

3. Công tác bổ trợ tư pháp

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản về quản lý và chỉ đạo hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh: Công văn chỉ đạo một số nội dung về công tác đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh; Quyết định ban hành Quy định về đấu giá quyền sử dụng đt đ giao đt có thu tin sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.

- Kiện toàn tổ chức hoạt động của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản theo Phương án tự chủ về tổ chức, biên chế, tài chính; đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm.

II. CÁC NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG

1. Tiếp tục quán triệt, triển khai Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh ln thứ XVIII; tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch s65/KH-STP ngày 30/11/2015 của Sở Tư pháp vthực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020.

2. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL; Quyết định số 353/2016/QĐ-UBND ngày 20/6/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định biện pháp thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL và chi tiết một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản QPPL và văn bản có chứa QPPL do UBND tỉnh ban hành trong năm 2018.

Tổ chức rà soát văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành trong lĩnh vực tư pháp. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản đối với các huyện, thành phố. Chỉ đạo Phòng Tư pháp các huyện, thành phố chủ động, tích cực thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giúp HĐND, UBND cùng cấp tự kiểm tra văn bản QPPL. Thường xuyên đôn đốc và theo dõi việc xử lý các văn bản trái pháp luật, bảo đảm kiến nghị xử lý 100% văn bản trái pháp luật.

Tổ chức 01 Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.

Biên tập, in ấn và phát hành cuốn Tập hợp văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành năm 2017; biên tập có chỉnh lý cuốn sổ tay nghiệp vụ công tác văn bản. Thường xuyên cập nhật dữ liệu văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành lên hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành đến hết ngày 31/12/2018.

3. Tiếp tục triển khai thực hiện có chất lượng, hiệu quả nội dung Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh và kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018.

Thực hiện rà soát văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch của Ban Điều hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang năm 2018.

Biên soạn tài liệu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; thuế thu nhập doanh nghiệp; pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; pháp luật về giá, phí, lệ phí, hóa đơn; pháp luật về bảo vệ môi trường; đồng thời rà soát, nghiên cứu tái bản một số tài liệu đã phát hành đảm bảo cập nhật kịp thời nội dung tài liệu phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chủ trì phối hợp với Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh tổ chức 02 Hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp (nội dung tập huấn cụ thể được lựa chọn trên cơ sở khảo sát nhu cầu hỗ trợ pháp lý của các doanh nghiệp trên địa bàn).

4. Thực hiện tốt việc quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) trên địa bàn tỉnh năm 2018 theo Kế hoạch số 4387/KH-UBND ngày 15/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 462/2015/QĐ-UBND ngày 30/9/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Tổ chức 02 cuộc kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và lĩnh vực hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về XLVPHC cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện, tham mưu thực hiện công tác này.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Thực hiện tốt Kế hoạch số 4408/KH-UBND ngày 18/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2018. Tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; lĩnh vực bảo him y tế và lĩnh vực do Bộ Tư pháp xác định. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi, đánh giá, báo cáo về tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của sở, ngành, địa phương.

Thực hiện tốt Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 trên địa bàn tỉnh, Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện, tham mưu thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn. Rà soát, tổng hợp đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và giải quyết bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh. Kịp thời giải quyết vụ việc yêu cầu bồi thường phát sinh.

5. Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ pháp chế sở, ngành trong việc tham gia ý kiến, xây dựng dự thảo văn bản QPPL của ngành và đóng góp ý kiến vào các dự án, dự thảo văn bản luật, văn bản QPPL của trung ương, đồng thời hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác pháp chế tại các sở, ngành và các doanh nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn.

6. Tổ chức Hội nghị triển khai, giới thiệu Bộ luật Hình sự năm 2015, Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, Luật Trách nhiệm bi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai, thực hiện "Ngày pháp luật" năm 2018.

Phối hợp với các cấp, các ngành, các đoàn thể thực hiện có kết quả các chương trình phối hợp PBGDPL; nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL theo các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, mại dâm, an toàn giao thông.

Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở. Phối hợp củng cố, kiện toàn các thòa giải ở cơ sở; thực hiện Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung nội dung chi cho công tác hòa giải; nâng cao năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ cho các hòa giải viên trên địa bàn.

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc quản lý công tác xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước ở thôn, bản, tdân phố.

Thực hiện tốt công tác xây dựng, đánh giá cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; phối hợp Văn phòng điều phi nông thôn mới thực hiện thẩm định tiêu chí 18.5 đối với công tác tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đối với từng tiêu chí (05 tiêu chí) ở cấp xã.

Tiếp tục rà soát, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác PBGDPL. Biên soạn, in ấn tài liệu, tờ rơi, tờ gấp để tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật đến cán bộ và nhân dân ở cơ sở,

Tiếp tục xây dựng, duy trì tủ sách pháp luật tại các xã, phường, thị trấn; nâng cao hiệu quả khai thác tủ sách pháp luật. Bổ sung đầu sách pháp luật cho các tủ sách pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với các cơ quan thông tin đại chúng, duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục trên Báo Bắc Giang và Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh.

7. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó tập trung vào việc chỉ đạo các địa phương thực hiện tt Luật Hộ tịch; tích cực hướng dẫn nghiệp vụ, vận hành tt phn mm hộ tịch tại 3 cấp xã, huyện, tnh.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác hộ tịch và chứng thực trên địa bàn tỉnh. Kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về nghiệp vụ hộ tịch và chứng thực trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, chứng thực ở cơ sở, đặc biệt là kiểm tra các nội dung đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài.

Tiếp tục thực hiện tốt Luật Lý lịch tư pháp, công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, cấp Phiếu Lý lịch tư pháp. Phát huy hiệu quả của việc áp dụng giải pháp “Kiềng ba chân.

Thực hiện tốt Luật Nuôi con nuôi, Luật Quốc tịch và các văn bản có liên quan. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác chứng thực ở cơ sở.

Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 03/8/2017 của UBND tỉnh về triển khai chương trình hành động quốc gia Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

8. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; nghiên cứu tiếp tục thực hiện xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp, thực hiện kiểm tra hoạt động, qua đó nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực btrợ tư pháp.

Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về đấu giá tài sản: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Đu giá tài sản và các văn bản có liên quan. Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động đấu giá trên địa bàn tỉnh. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản tăng cường phối hợp, thực hiện tt các hợp đồng đấu giá tài sản với các cơ quan, đơn vị, địa phương.

Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm: Triển khai có hiệu quả Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản có liên quan. Chủ trì thực hiện hoạt động phối hợp kiểm tra công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước các lĩnh vực: Công chứng, luật sư, tư vấn pháp luật, giám định tư pháp, quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản, hòa giải thương mại, trọng tài thương mại. Phòng Công chứng s1 thực hiện tốt việc tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về công chứng, chứng thực.

9. Triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản có liên quan theo Kế hoạch số 4210/KH-UBND ngày 04/12/2017 của UBND tỉnh Bc Giang.

Thực hiện tốt vai trò là cơ quan Thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động ttụng; phối hợp với các ngành thành viên Hội đng thực hiện tt các nhiệm vụ liên quan đến TGPL trong hoạt động tố tụng.

Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020; Quyết định s32/2016/QĐ-TTg ngày 8/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng phức tạp có tính chất điển hình.

Nâng cao hiệu quả công tác TGPL thông qua các hình thức tư vấn tại trsở, TGPL lưu động, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng. Năm 2018, Trung tâm TGPL cùng các Chi nhánh TGPL tổ chức trung bình mỗi tháng từ 05 đến 07 đợt TGPL lưu động về các xã, thôn, bản nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ địa phương và nhân dân. Tiếp tục thực hiện tốt hoạt động tư vấn, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng theo yêu cầu của người được TGPL bảo đảm việc TGPL được thực hiện kịp thời, chính xác và đúng pháp luật. Tăng cường cử Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng, đảm bảo các Trợ giúp viên pháp lý trực tiếp tham gia TGPL trong tố tụng khi có yêu cầu của các đối tượng thuộc diện TGPL phấn đấu đạt chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng theo quy định của Bộ Tư pháp.

10. Thực hiện tốt công tác thanh tra. Triển khai các đợt thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch, đồng thời thực hiện việc thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật,

Thực hiện tốt công tác tiếp công dân; giải quyết kịp thời, có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt công tác tiếp dân thường xuyên, định kỳ và đột xuất; tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn đúng quy định; tổ chức thực hiện tốt các quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu lực pháp luật, đạt tỷ lệ trên 80%.

Thực hiện tốt các chủ trương, quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; chú trọng đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, kịp thời chấn chỉnh, nâng cao trách nhiệm của các phòng, đơn vị thuộc Sở trong công tác phòng, chống tham nhũng.

Thực hiện tốt các quy định của pháp luật vxử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp.

11. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân lực; thực hiện củng c, kiện toàn các phòng, đơn vị thuộc Sở. Phối hợp với Sở Nội vụ, cấp ủy, chính quyền địa phương kiện toàn về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đáp ứng yêu cầu công tác tư pháp trong giai đoạn mới.

Thường xuyên duy trì thực hiện tốt kỷ cương hành chính, kỷ luật lao động và Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tiếp tục quán triệt thực hiện tốt Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 04/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh.

Quan tâm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, qua đó nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên môn, năng lực quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ quản lý.

Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; quan tâm chú trọng việc lựa chọn công chức, viên chức có năng lực chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt để đưa vào quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cũng như các chức danh tư pháp.

Nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp, kịp thời đề xuất những biện pháp tích cực, hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của ngành. Duy trì, thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của cơ quan, Quy chế chi tiêu nội bộ và sử dụng tài sản công, những quy định về văn hóa công sở. Thực hiện tt chế độ thông tin báo cáo theo quy định.

Thực hiện nghiêm túc, khách quan công tác thi đua, khen thưởng. Phát động phong trào thi đua thiết thực, lập thành tích chào mừng và hướng ti kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của địa phương và 73 năm ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt Nam. Tổ chức Lễ kỷ niệm 35 năm ngày thành lập Sở Tư pháp Bắc Giang và đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất.

Phối hợp, tạo điều kiện cho tổ chức đảng, các tổ chức đoàn thể quần chúng, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ của cơ quan hoạt động có hiệu quả, chăm lo đời sống vật chất, tinh thn cho công chức, viên chức, người lao động, góp phần tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành.

III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, có tính khả thi cao, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ tại Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 02/01/2018 của Bộ Tư pháp, sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và tình hình thực tiễn của địa phương.

2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của ngành Tư pháp đảm bảo sâu sát, quyết liệt trong thực hiện các nhiệm vụ.

3. Phát huy tính năng động, sáng tạo, sự đoàn kết, nht trí, nlực cố gng cao và sự đng thuận của các tập thể và toàn thcông chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành Tư pháp.

4. Tăng cường công tác phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên đcó giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

5. Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc.

6. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Phát động phong trào thi đua gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng đơn vị, cá nhân.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đơn vị trong ngành căn cứ vào các Nghị quyết của cấp ủy Đảng, Nghị quyết của HĐND, chương trình, kế hoạch công tác của UBND cấp mình và kế hoạch này xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác cụ thể của đơn vị, địa phương và quán triệt đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị thực hiện.

1.1. Các phòng, đơn vị thuộc Sở xây dựng kế hoạch công tác, trình lãnh đạo Sở phê duyệt xong trước ngày 20/01/2018 và tổ chức triển khai thực hiện.

1.2. Phòng Tư pháp các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2018 trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời gửi Sở Tư pháp trước ngày 20/01/2018 để theo dõi.

2. Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch này. Định kỳ các đơn vị được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ báo cáo tiến độ kết quả thực hiện về Sở theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Lưu: VT, LĐVP, TH.
Bản điện tử:

- Văn phòng Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Phòng TH - VP. Tỉnh
y;
- Phòng Nội chính - VP.
UBND tỉnh;
- Phòng TH - VP. UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Lãnh đạo Sở;
- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;

GIÁM ĐỐC




Đặng Văn Nguyên

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 85/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu85/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/01/2018
Ngày hiệu lực18/01/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 85/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 85/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp Bắc Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 85/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp Bắc Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu85/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Giang
                Người kýLại Thanh Sơn
                Ngày ban hành18/01/2018
                Ngày hiệu lực18/01/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 85/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp Bắc Giang

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 85/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp Bắc Giang

                    • 18/01/2018

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 18/01/2018

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực