Quyết định 870-TTg

Quyết định 870-TTg năm 1996 về việc thành lập Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 870-TTg thành lập Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 870-TTg

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT - . 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 09 năm 1992.
Căn cứ Nghị định số 192-CP ngày 28-12-1994 của Chính phủ ban hành Quy chế Khu công nghiệp.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án liên doanh giữa Việt Nam (Becamex Sông Bé) và Singapore đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Văn bản số 470-QHQT ngày 27-01-1996 về việc xây dựng và phát triển khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, đồng thời để thí điểm rút kinh nghiệm cho công tác quản lý, chỉ đạo phát triển đồng bộ khu công nghiệp tập trung.
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sông Bé, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Văn phòng Quản lý các khu công nghiệp tập trung và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ.

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Thành lập Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore để chỉ đạo xây dựng và quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore đúng quy hoạch, tiến độ và quy định của Nhà nước.

Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt – có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, có con dấu hình Quốc huy, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp, biên chế Ban Quản lý thuộc biên chế quản lý Nhà nước.

Điều 2. – Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt – có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây :

1. Tổ chức quy hoạch chi tiết các khu chức năng kết hợp với cả quy hoạch cơ sở hạ tầng phụ cận ngoài khu công nghiệp phục vụ cho hoạt động của Khu công nghiệp Việt – trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chủ trị hoặc phối hợp với Công ty liên doanh Khu công nghiệp Việt – vận động đầu tư vào khu công nghiệp.

3. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ xin đầu tư vào khu công nghiệp. Thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư theo quy định. Cấp giấy phép xuất nhập khẩu và hạn ngạch xuất nhập khẩu theo ủy quyền và hướng dẫn của Bộ Thương mại.

4. Cấp giấy phép xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, xây dựng và trách nhiệm, nghĩa vụ của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong khu công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 192-CP ngày 28-12-1994 và Nghị định số 322-HĐBT ngày 18-10-1991 của Chính phủ về Quy chế Khu công nghiệp và Quy chế Khu chế xuất.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức và quản lý các dịch vụ (kể cả phục vụ tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực) phục vụ cho hoạt động của khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức, phối hợp với Ủy ban Nhân dân địa phương và các cơ quan có liên quan trong việc bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự công cộng trong Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.

8. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương giám sát việc sử dụng đất theo quy hoạch và xem xét chấp thuận giá cho thuê đất, các loại phí dịch vụ do Công ty liên doanh Việt – ấn định.

9. Xây dựng Điều lệ Tổ chức và hoạt động Khu công nghiệp Việt – trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ này đối với các tổ chức kinh tế trong khu công nghiệp.

Điều 3. – Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore có một Trưởng ban, một số Phó Trưởng ban và các ủy viên là đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Nội vụ, Tổng cục Hải quan, Công ty Becamex Sông Bé và bộ máy giúp việc.

Nhân sự Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sông Bé và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ.

Bộ máy giúp việc của Ban Quản lý do Trưởng ban Quản lý quyết định, biên chế chuyên trách do Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ giải quyết.

Điều 4. - Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sông Bé, Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt – chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ




Võ Văn Kiệt

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 870-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu870-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/11/1996
Ngày hiệu lực18/11/1996
Ngày công báo31/01/1997
Số công báoSố 2
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Quyết định 870-TTg thành lập Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 870-TTg thành lập Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu870-TTg
                Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
                Người kýVõ Văn Kiệt
                Ngày ban hành18/11/1996
                Ngày hiệu lực18/11/1996
                Ngày công báo31/01/1997
                Số công báoSố 2
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 870-TTg thành lập Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 870-TTg thành lập Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore

                      • 18/11/1996

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 31/01/1997

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 18/11/1996

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực