Quyết định 88/2003/QĐ-UB

Quyết định 88/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân Thành phố Hà Nội (nhiệm kỳ 1999 -2004, sửa đổi) do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành

Quyết định 88/2003/QĐ-UB Quy chế làm việc Uỷ ban nhân Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 1999 -2004, sửa đổi đã được thay thế bởi Quyết định 162/2004/QĐ-UB quy chế làm việc UBND Thành phố Hà Nội 2004-2009 và được áp dụng kể từ ngày 06/11/2004.

Nội dung toàn văn Quyết định 88/2003/QĐ-UB Quy chế làm việc Uỷ ban nhân Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 1999 -2004, sửa đổi


UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 88/2003/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI (NHIỆM KỲ 1999 - 2004, SỬA ĐỔI)

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND mỗi cấp năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền và Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 1999 - 2004, sửa đổi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2000/QĐ-UB ngày 22/02/2000 của UBND Thành phố.

Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành và các đơn vị trực thuộc UBND Thành phố ban hành Quy chế làm việc cụ thể của cơ quan mình phù hợp Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này ở các cấp, các ngành trực thuộc UBND Thành phố.

Điều 4. Các thành viên UBND Thành phố, Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành và các đơn vị trực thuộc UBND Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Nghiên

 

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Nhiệm kỳ 1999 - 2004, sửa đổi
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88 /2003/QĐ-Ủy ban ngày 28/07/2003 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương 1:

CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 1. Nhiệm vụ, quyền hạn và cách thức giải quyết công việc của UBND Thành phố

1.1. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức, hoạt động, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) năm 1994. Pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND mỗi cấp năm 1996 và các văn bản tài liệu liên quan khác. Mỗi thành viên UBND Thành phố chịu trách nhiệm cá nhân về chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc và kết quả công việc của phần công tác được Chủ tịch UBND Thành phố phân công trước HĐND và UBND Thành phố, đồng thời chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND Thành phố trước HĐND Thành phố và Chính phủ.

Hoạt động và cách thức giải quyết công việc của UBND Thành phố theo nguyên tắc :

Có sự phân công rõ ràng, cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của mỗi thành viên Uỷ ban trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực công tác được phân công. Trên cơ sở chương trình công tác chung đã thống nhất, mỗi thành viên chủ động chỉ đạo triển khai phần công việc của mình. Khi có khó khăn, vướng mắc phải để xuất để tập thể Uyr ban bàn bạc, thống nhất biện pháp xử lý.

Mọi hoạt động của UBND Thành phố phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ pháp luật và đảm bảo lợi ích của nhân dân.

Chỉ giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền của UBND thành phố, không làm thay công việc của cấp dưới.

1.2. UBND Thành phố thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề sau :

Chiến lược, chương trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng dài hạn và hàng năm, các đề án, công trình quan trọng của Thành phố.

Chương trình công tác hàng năm của UBND Thành phố.

Báo cáo kinh tế xã hội, thu chi ngân sách, các đề án trình tại các kỳ họp của HĐND Thành phố.

Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn, các tổ chức sự nghiệp thuộc UBND Thành phố; xác định, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương để trình HĐND Thành phố và Chính phủ, quy hoạch xây dựng và phát triển Thành phố.

Những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố.

1.3. Các vấn đề đưa ra thảo luận, biểu quyết trong cuộc họp UBND Thành phố được quyết định theo nguyên tắc đa số. Trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành và số phiếu không tán thành ngang nhau thì UBND Thành phố quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch UBND Thành phố.

1.4. Thực hiện Quy chế phối hợp công tác và chương trình phối hợp công tác hàng năm giữa Thường trực HĐND - UBND - Uỷ ban MTTQ và Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND Thành phố

2.1. Chủ tịch UBND Thành phố là người lãnh đạo, điều hành hoạt động của UBND Thành phố, phân công và điều hành hoạt động của các Uỷ viên UBND thành phố, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố và UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước, Nghị quyết của HĐND Thành phố và Quyết định của UBND Thành phố. Trực tiếp phụ trách một số ngành, lĩnh vực công tác của Thành phố.

Kiểm tra, đôn đốc việc điều hành các mặt công tác của các Phó Chủ tịch và các thành viên Uỷ ban. Có ý kiến chỉ đạo hoặc trực tiếp quyết định những vấn đề mà các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố đã xử lý nhưng ý kiến còn khác nhau.

2.2. Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của UBND Thành phố.

2.3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp quận, huyện; được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức các cấp theo sự phân cấp quản lý.

2.4. Quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Thành phố, trừ các vấn đề quy định tại mục 1.2. Điều 1 Quy chế này.

2.5. Thường xuyên giữ mối liên hệ với Thường trực Thành uỷ, Thường trực  HĐND Thành phố, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Chánh án Toà án nhân dân Thành phố, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố, Chủ tịch Liên đoàn lao động Thành phố và người đứng đầu các đoàn thể quần chúng của Thành phố.

2.6. Đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, những văn bản trái pháp luật của UBND cấp quận, huyện.

2.7. Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết sai trái của HĐND cấp quận, huyện và đề nghị HĐND  thành phố bãi bỏ.

2.8. Định kỳ tiếp công dân và chỉ đạo việc xem xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

2.9. Ký các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố.

Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố

3.1. Các Phó chủ tịch UBND Thành phố được Chủ tịch UBND Thành phố phân công trực tiếp chỉ đạo một số lĩnh vực công tác của Thành phố;  chỉ đạo hoạt động của một số sở, ban, ngành chuyên môn, UBND quận, huyện.

Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố thay mặt Chủ tịch chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc phạm vi được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, tập thể UBND và HĐND Thành phố về những quyết định, những ý kiến chỉ đạo, điều hành cũng như những kết quả công việc thuộc các lĩnh vực được phân công.

Trực tiếp chỉ đạo và chủ động tổ chức việc kiểm tra, đôn đốc thường xuyên mọi công việc thuộc các lĩnh vực được phân công. Khi có khó khăn, vướng mắc phải đề xuất xin ý kiến Chủ tịch (hoặc tập thể lãnh đạo Uỷ ban) để có giải pháp xử lý kịp thời.

Chỉ đạo xây dựng những văn bản pháp quy thuộc thẩm quyền UBND Thành phố để quản lý, điều hành trong lĩnh vực công tác được phân công. Thay mặt Chủ tịch ký các văn bản này. Đối với những vấn đề lớn (ban hành các quyết định của Uỷ ban, các văn bản quan trọng ...) cần xin ý kiến Chủ tịch hoặc thông qua tập thể lãnh đạo Uỷ ban trước khi quyết định.

3.2. Phó Chủ tịch Thường trực ngoài việc giải quyết công việc theo phân công của Chủ tịch, còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau :

Thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND Thành phố khi Chủ tịch vắng mặt. Duy trì các hoạt động của Uỷ ban.

Liên hệ với các Phó Chủ tịch khác nắm tình hình chung báo cáo Chủ tịch cho ý kiến chỉ đạo kịp thời phối hợp giữa các khu vực công tác.

Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi được Chủ tịch uỷ quyền.

Giải quyết công việc của Phó Chủ tịch khác khi vắng mặt.

Tập hợp, chuẩn bị nội dung các vấn đề cần đưa ra thảo luận tại các cuộc họp UBND Thành phố.

Khi Phó Chủ tịch Thường trực vắng mặt, nếu xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND Thành phố có văn bản uỷ quyền Phó Chủ tịch Thường trực tạm thời để giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Thường trực trong thời gian vắng mặt.

3.3. Các Uỷ viên UBND Thành phố chịu trách nhiệm tập thể về các hoạt động của UBND Thành phố và chịu trách nhiệm cá nhân trong việc điều hành các cơ quan chuyên môn được phân công. Các Uỷ viên UBND Thành phố có trách nhiệm cùng tập thể UBND Thành phố bàn bạc, thông qua và tổ chức thực hiện những công tác của UBND Thành phố ghi tại Điều 1, Quy chế này. Khi UBND Thành phố lấy ý kiến bằng phiếu, hoặc bằng văn bản dự thảo gửi lại UBND Thành phố. Trường hợp đi công tác vắng, các Uỷ viên UBND thành phố phải báo cáo về Văn phòng HĐND và UBND Thành phố.

3.4. Các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố khi giải quyết công việc được phân công, có liên quan đến lĩnh vực do các thành viên khác phụ trách thì phải chủ động trực tiếp phối hợp, trao đổi với các thành viên đó để quyết định. Trường hợp chưa nhất trí, hoặc thấy cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố quyết định.

3.5. Các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố có trách nhiệm thực hiện chế độ tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc các lĩnh vực công tác được phân công hoặc theo chỉ định của Chủ tịch UBND Thành phố. Quan hệ chặt chẽ với các ban có liên quan của Thành uỷ, HĐND, MTTQ Thành phố để tham khảo ý kiến trước khi quyết định những vấn đề quan trọng.

Điều 4. Phạm vi giải quyết côngviệc của UBND Thành phố

UBND Thành phố quản lý toàn diện các công việc trên địa bàn thành phố, đồng thời phân cấp triệt để những việc trên cho UBND các cấp quận, huyện, phường, xã quản lý theo luật định và từng lĩnh vực chuyên môn cho các ngành thực hiện. Do vậy, UBND Thành phố chỉ xem xét, giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố và các vấn đề mà Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện đã bàn bạc, xử lý theo thẩm quyền nhưng chưa thống nhất, còn có ý kiến khác nhau.

Chương 2:

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA UBND THÀNH PHỐ

Điều 5. Chương trình công tác của UBND Thành phố

Trên cơ sở chương trình công tác của Chính phủ, Nghị quyết của Thành uỷ, Nghị quyết của HĐND Thành phố, các Phó Chủ tịch và Uỷ viên UBND Thành phố xây dựng chương trình chỉ đạo thực hiện những nội dung công tác thuộc lĩnh vực được phân công và gửi xin ý kiến góp ý của Chủ tịch.

Điều 6. Chương trình công tác của UBND Thành phố

Văn phòng HĐND và UBND Thành phố tập hợp chương trình công tác của các thành viên Uỷ ban, xây dựng chương trình công tác của UBND Thành phố và gửi xin ý kiến của cáca thành viên Uỷ ban trước khi đưa ra cuộc họp Uỷ ban thông qua. Trong chương trình công tác của Uỷ ban, Văn phòng có trách nhiệm nêu rõ những nội dung công tác trọng tâm chỉ đạo hàng tháng, quý, 6 tháng, thời hạn thực hiện từng công việc, trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của các thành viên UBND Thành phố. 

Điều 7. Phiên họp UBND Thành phố

Các phiên họp của UBND Thành phố được tổ chức mỗi tháng ít nhất 1 lần để xem xét, đánh giá các công việc đã thực hiện, xử lý những tồn tại hoặc vấn đề mới phát sinh và thống nhất chương trình công tác tháng tiếp theo. Các thành viên UBND Thành phố có trách nhiệm chỉ đạo triển khai những nội dung công việc được thống nhất tại cuộc họp Uỷ ban thuộc lĩnh vực công tác được phân công.

Các thành viên UBND thành phố phải tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND Thành phố, báo cáo trước tập thể Uỷ ban về công tác chỉ đạo điều hành và kết quả công việc trong tháng thuộc lĩnh vực được phân công, những khó khăn, vướng mắc cần xin ý kiến tập thể Uyr ban. Nếu vắng mặt phải báo cáo lý do và được chủ tịch UBND Thành phố đồng ý.

Điều 8. Thành phần cuộc họp UBND Thành phố

Tham dự cuộc họp UBND Thành phố, ngoài các thành viên UBND Thành phố, tuỳ theo nội dung cuộc họp có thể mời thường trực HĐND Thành phố, Thủ trưởng một số sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan. Khi thảo luận các chính sách lớn về kinh tế xã hội, UBND Thành phố mời Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội, Chủ tịch Liên đoàn Lao động Thành phố và lãnh đạo các đoàn thể quần chúng dự. Đại biểu không phải thành viên UBND Thành phố được mời phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết.

Trường hợp Thủ trưởng và cấp phó các sở, ban, ngành đi công tác vắng, cử người cấp dưới đi thay phải báo cáo trước (thông qua Chánh hoặc Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố) và được sự đồng ý của Chủ toạ phiên họp. Cấp phó, hoặc cấp dưới đi dự họp có trách nhiệm báo cáo nội dung cuộc họp với Thủ trưởng cơ quan và chịu trách nhiệm về ý kiến cuả mình trước Thủ trưởng cơ quan và Chủ tịch UBND Thành phố.

Điều 9. Các đề án đưa ra phiên họp UBND Thành phố

Các vấn đề, đề án đưa ra phiên họp UBND Thành phố (gọi chung là đề án) phải được Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố trực tiếp phụ trách xem xét và có ý kiến xử lý trước khi đưa trình trong phiên họp Uỷ ban.

Đề án thuộc lĩnh vực nào, thành viên Uỷ ban phụ trách lĩnh vực ấy cần trình bày trực tiếp hoặc có thể uỷ quyền cho đơn vị chịu trách nhiệm chính tổ chức thực hiện đề án (sở, ban, ngành, UBND quận, huyện...) trình bày. Cơ quan chủ đề án phải chuẩn bị kỹ những nội dung nêu trong đề án, điều kiện thực hiện đề án, sự phối hợp thực hiện và xin ý kiến người phụ trách về những nội dung sẽ đề xuất để tập thể Uỷ ban cho ý kiến.

Thủ trưởng các cơ quan của Thành phố, khi được hỏi ý kiến về những vấn đề liên quan, có trách nhiệm trả lời (hoặc chỉ đạo cấp dưới trả lời) bằng văn bản chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến; nếu quá thời hạn 7 ngày mà không trả lời được xem như thống nhất về nội dung quyết định sau đó.

Đề án đưa ra phiên họp UBND thành phố (bao gồm cả kế hoạch triển khai) phải có nội dung rõ ràng, ngắn gọn, đầy đủ căn cứ pháp lý và ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan, kèm theo dự thảo các văn bản do thành viên Uỷ ban phụ trách lĩnh vực đó đã thông qua để trình UBND Thành phố xem xét, ban hành. Đề án, tài liệu cần đưa ra xin ý kiến UBND Thành phố phải được gửi tới các thành viên UBND Thành phố chậm nhất hai ngày trước phiên họp. Những đề án được Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND Thành phố ký duyệt trở thành văn bản chính thức của UBND Thành phố, mới được gửi báo cáo cấp trên và tổ chức thực hiện.

Chánh, Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm phối hợp với các chủ đề án chuẩn bị kỹ về nội dung, chương trình và xin ý kiến Chủ tịch UBND Thành phố để bố trí lịch, tổ chức cuộc họp của UBND Thành phố. 

Điều 10: Trình tự cuộc họp

Chánh Văn phòng hoặc Phó Văn phòng báo cáo thành phần đại biểu có mặt, vắng mặt.

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Thành phố được phân công chủ toạ giới thiệu chương trình, nội dung cuộc họp.

Người được phân công báo cáo trình bày ngắn gọn các các vấn đề cần xin ý kiến Uỷ ban. Chủ tạo có thể giới hạn thời gian trình bày báo cáo, thời gian phát biểu tại phiên họp.

Nội dung và ý kiến của các đại biểu, thành viên UBND Thành phố tại phiên họp và kết luận của người chủ trì phải được ghi lại thành biên bản, lưu trữ tại Văn phòng HĐND và UBND Thành phố và được bảo quản theo chế độ Mật. Tuỳ theo nội dung vấn đề, sau cuộc họp có thông báo kết luận cuộc họp đến cơ quan liên quan biết và tổ chức thực hiên.

Những quyết định trong các phiên họp UBND Thành phố cần có sự nhất trí của đa số người dự họp và phiên họp phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên UBND Thành phố. Mọi thành viên phải căn cứ quyết định tập thể để chỉ đạo thực hiện và tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện trong phạm vi trách nhiệm của mình.

Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết cho các cuộc họp. Trong vòng 3 ngày sau khi họp, Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm dự thảo xong các văn bản cần thiết theo kết luận của Chủ toạ phiên họp.

Điều 11. Giao ban UBND Thành phố hàng tuần

Luật Tổ chức HĐND và UBND không hình thành thường trực UBND mỗi cấp. Song để điều hành tập thể, xử ý thường xuyên, kịp thời. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch hàng tuần làm việc theo chế độ giao ban tuần cố định và những buổi làm việc chuyên đề.

Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố thực hiện giao ban vào chiều thứ 5 hàng tuần để kiểm điểm công tác trong tuần và đề ra nội dung công tác tuần tiếp theo của UBND Thành phố.

Chánh Văn phòng, các Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, cán bộ, chuyên viên Phòng Tổng hợp Kiểm tra - Văn phòng HĐND và UBND Thành phố và một số chuyên viên theo chỉ định của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được tham dự giao ban thường kỳ. Trình tự cuộc họp giao ban:

Chánh hoặc Phó Văn phòng đọc dự thảo Báo cáo tuần, trong đó có đánh giá tình hình những công việc đã triển khai trong tuần và dự kiến nội dung công tác tuần tiếp theo.

Các thành viên tham gia giao ban thảo luận, đóng góp ý kiến.

Văn phòng hoàn chỉnh, ký, ban hành Báo cáo tuần

Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng có văn bản thông báo các kết luận chỉ đạo của cuộc họp giao ban đến những đơn vị liên quan. Các Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch chỉ đạo các lĩnh vực công tác được phân công, có trách nhiệm theo dõi việc triển khai những kết luận chỉ đạo của Uỷ ban và thường xuyên báo cáo với đồng chí phụ trách những vấn đề phát sinh để có biện pháp xử lý kịp thời.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN

Điều 12. Ban hành, quản lý văn bản. Thẩm quyền ký văn bản.

Các văn bản của UBND Thành phố được quản lý và ban hành theo Thông tư hướng dẫn số 33/TT ngày 10/12/1993 của Văn phòng Chính phủ, các quy định tại Quyết định tại số 1890/QĐ- UB  ngày 8/5/1993 của UBND Thành phố và các văn bản liên quan khác của Chính phủ, của UBND Thành phố về vấn đề này.

Chủ tịch UBND Thành phố ký các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và các báo cáo chung của UBND Thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ, Thành uỷ và HĐND Thành phố tại các kỳ họp.

Phó Chủ tịch UBND Thành phố thay mặt Chủ tịch kí các văn bản quy phạm pháp luật và công văn của UBND Thành phố thuộc phạm vi công tác phụ trách. Trường hợp những đề án, những văn bản chỉ đạo liên quan nhiều lĩnh vực trong xã hội cần lưu ý tập thể hoặc phải trao đổi thống nhất ý kiến với Chủ tịch trước khi công bố hoặc báo cáo gửi Chính phủ.

Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố được ký một số văn bản theo sự uỷ quyền trực tiếp và phân công công tác của Chủ tịch UBND Thành phố.

Chánh, Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố được phép thừa lệnh UBND Thành phố ký một số văn bản hành chính để truyền đạt ý kiến chỉ đạo, giải quyết công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố hoặc  văn bản đôn đốc nhắc nhở thực hiện các Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND Thành phố.

Các sở, ban, ngành được giao soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho UBND Thành phố dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, phải lấy ý kiến của các ngành, UBND quận, huyện liên quan và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp trước khi trình UBND Thành phố ký ban hành. Sở Tư pháp và các đơn vị có trách nhiệm thẩm định và trả lời các sở, ban, ngành có dự thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản dự thảo.

Điều 13. Xử lý công văn đến, công văn đi, sao văn bản, công bố văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản của các đơn vị gửi đến UBND Thành phố đều phải được đăng ký tại Văn thư (Văn phòng HĐND và UBND Thành phố). Trong thời gian 3 ngày, Chánh, Phó Văn phòng có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất ý kiến trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, giải quyết. Trường hợp đột xuất, cấp bách phải xử lý và trình ngay trong ngày.

Những ý kiến chỉ đạo, giải quyết công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố phải được vào sổ lưu trữ bản gốc tại Văn phòng HĐND và UBND Thành phố; trường hợp cần thiết phải được thể chế hoá bằng văn bản của UBND Thành phố hoặc thông báo của Văn phòng HĐND và UBND Thành phố.

Văn phòng Uỷ ban chỉ tiếp nhận công văn, tài liệu của các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Thành phố và có trách nhiệm gửi lại nơi gửi những văn bản, tài liệu không đúng thể thức, khó đọc, nhầu nát, người ký không đúng thẩm quyền, gửi vượt cấp hoặc chưa được các cấp có thẩm quyền cấp dưới xử lý hết trách nhiệm theo đúng Chỉ thị số 16/2001/TC-UB ngày 3/5/2001 của UBND Thành phố.

Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm sao và chuyển ngay trong ngày các Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố và các cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan.

Chánh, Phó Văn Phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm kiểm tra nội dung, thể thức hành chính, nếu cần thiết phải thống nhất với đơn vị soạn thảo để chỉnh lý các văn bản của UBND Thành phố trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố ký ban hành.

Chương 4:

KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH CÁC VĂN BẢN VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA UBND THÀNH PHỐ

Điều 14. Mục đích kiểm tra

Kiểm tra việc thi hành các văn bản và triển khai sự điều hành của UBND thành phố nhằm các mục đích:

1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.

2. Bảo đảm cho những nội dung chỉ đạo, điều hành của tập thể Uỷ ban, của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố được các ngành, các cấp có liên quan tổ chức triển khai thực hiện triệt để, nghiêm túc, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính Nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện thiếu trách nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền.

3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức Nhà nước.

4. Tăng cường sâu sát cơ sở, kịp thời xử lí những khó khăn, vướng mắc, bảo đảm  cho các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của Thành phố được triển khai đầy đủ và phát huy hiệu quả trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.

Điều 15: Nguyên tắc kiểm tra

1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố và tập thể Uỷ ban quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.

2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của bộ phận được kiểm tra.

3. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý quy định.

 Điều 16. Phạm vi kiểm tra

Việc thi hành các văn bản của Chính phủ, các cơ quan Nhà nước cấp trên, của Thành uỷ, HĐND Thành phố, các văn bản của UBND Thành phố đã ban hành.

Việc tổ chức triển khai những nội dung chỉ đạo điều hành giải quyết công việc của UBND Thành phố.

Văn phòng HĐND và UBND Thành phố giúp UBND Thành phố kiểm tra việc thi hành các văn bản và việc triển khai những nội dung chỉ đạo công tác của UBND thành phố đối với các ngành, các quận, huyện, phường, xã, đơn vị thuộc Thành phố.

Điều 17. Phương thức kiểm tra

1. Các sở, ban, ngành, quận, huyện trong báo cáo công tác hàng tháng gửi UBND Thành phố phải có phần về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, Thành uỷ, HĐND và UBND Thành phố và tình hình triển khai công tác theo chỉ đạo của UBND thành phố. Những trường hợp đột xuất có báo cáo riêng theo yêu cầu của UBND Thành phố.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố làm việc trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất với từng sở, ban, ngành, quận, huyện để kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Thành phố và tình hình triển khai công tác theo chỉ đạo của UBND thành phố.

3. UBND Thành phố giao cho Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện chủ trì việc kiểm tra những nội dung trên đối với các đơn vị trực thuộc.

4. UBND Thành phố thành lập đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.

Điều 18. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả kiểm tra, nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị UBND Thành phố xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tại buổi họp UBND thành phố của mỗi tháng, Văn phòng HĐND và UBND Thành phố tập hợp, báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện các văn bản và tình hình tổ chức triển khai những nội dung công tác chỉ đạo của UBND Thành phố trong tháng trước đó.

Chương 5:

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ TIẾP KHÁCH

Điều 19. Các sở, ban, ngành, quận, huyện báo cáo UBND Thành phố

Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm) với UBND Thành phố. Khi có yêu cầu  của UBND Thành phố, hoặc khi có sự việc đột xuất, nghiêm trọng, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo nhanh để UBND Thành phố có chủ trương, biện pháp chỉ đạo kịp thời.

Hội nghị tổng kết công tác năm hoặc các cuộc họp của các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện dự kiến mời lãnh đạo Bộ, ngành Trung ương tham dự phải báo cáo và xin ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố trực tiếp phụ trách. Thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước và UBND Thành phố về thực hành tiết kiệm, chống xa hoa, lãng phí, phô trương, hình thức.

Điều 20. UBND Thành phố báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Thành uỷ, HĐND Thành phố

UBND Thành phố thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và báo cáo nhanh khi có yêu cầu đột xuất về tình hình kinh tế - xã hội và thực hiện các nhiệm vụ công tác với Thủ tướng Chính phủ, Thành uỷ, Thường trực HĐND thành phố.

Những chủ trương biện pháp lớn của Thành phố đều được báo cáo Thành uỷ và HĐND Thành phố để thông qua trước khi tổ chức thực hiện.

Điều 21. Chủ tịch UBND Thành phố họp định kỳ với Chủ tịch UBND quận, huyện và các ban, ngành, họp báo

Ba tháng một lần, Chủ tịch UBND Thành phố họp với Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các sở, ban, ngành (trừ trường hợp đột xuất) để chỉ đạo các mặt công tác trọng tâm của Thành phố và giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

Lãnh đạo UBND Thành phố gặp gỡ lãnh đạo các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội của Thành phố mỗi năm ít nhất một lần để tham khảo ý kiến về việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và Thành phố.

UBND Thành phố định kỳ tổ chức họp với đại diện các cơ quan thông tấn, báo chí mỗi quý một lần và giao ban báo chí của thành phố hàng tuần để thông báo tình hình kinh tế xã hội, các mặt công tác, giới thiệu các chủ trương, chính sách, quy định mới của Thành phố. Ngoài ra có thể họp báo đột xuất khi cần thiết.

Điều 22. Làm việc với các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố bạn, với khách nước ngoài

Thực hiện chủ trương mở rộng quan hệ giao lưu và hợp tác quốc tế cũng như hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước, UBND Thành phố giao cho Sở Ké hoạch và Đầu tư làm đầu mối trong quan hệ xây dựng nội dung hợp tác, phát triển giữa Hà nội với các tỉnh, thành phố trong cả nước.

UBND Thành phố giao Sở Ngoại vụ làm cơ quan đầu mối tổ chức các buổi tiếp khách, làm việc đối ngoại của Thành phố.

UBND Thành phố giao cho Sở Ngoại vụ làm cơ quan đầu mối tổ chức các buổi tiếp khách, làm việc đối ngoại của Thành phố.

Các sở, ban, ngành, đơn vị của Thành phố có liên quan đến nội dung làm việc phải chuẩn bị tài liệu và tham dự tiếp khách, làm việc đối ngoại cùng lãnh đạo UBND Thành phố khi được mời dự.

Đối với khách nước ngoài, sau khi xem xét các yêu cầu xin tiếp xúc với lãnh đạo UBND Thành phố, Sở Ngoại vụ phải có báo cáo về những nội dung có liên quan, để xuất nghi thức lễ tân, thành phần cùng dự và địa điểm tiếp. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch có liên quan, Sở phối hợp với Văn phòng Uỷ ban để tổ chức thực hiện.

Điều 23. Phụ trương bổ sung quy trình điều hành và thực hiện quy chế

Trong quá trình vận hành thực hiện quy chế, xuất hiện những yếu tố cần quy định bổ sung làm căn cứ điều hành, mối thành viên có thể đề xuất nội dung đó để tập thể xem xét, nếu được chấp thuận thì đưa và phụ trương như những điều bổ sung của quy chế này.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực của Quy chế

Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành và thay thế Quy chế làm việc cuả UBND Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 19/2000/QĐ-UB ngày 22/02/2000 của UBND thành phố Hà Nội.

Điều 25. Các thành viên UBND Thành phố, Chánh văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành và các đơn vị trực thuộc UBND Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc các đơn vị báo cáo UBND Thành phố để xem xét, điều chỉnh./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 88/2003/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu88/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/07/2003
Ngày hiệu lực12/08/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/11/2004
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 88/2003/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 88/2003/QĐ-UB Quy chế làm việc Uỷ ban nhân Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 1999 -2004, sửa đổi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 88/2003/QĐ-UB Quy chế làm việc Uỷ ban nhân Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 1999 -2004, sửa đổi
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu88/2003/QĐ-UB
              Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
              Người kýHoàng Văn Nghiên
              Ngày ban hành28/07/2003
              Ngày hiệu lực12/08/2003
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/11/2004
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 88/2003/QĐ-UB Quy chế làm việc Uỷ ban nhân Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 1999 -2004, sửa đổi

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 88/2003/QĐ-UB Quy chế làm việc Uỷ ban nhân Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 1999 -2004, sửa đổi