Quyết định 89/QĐ-UBND

Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tỉnh Bạc Liêu

Nội dung toàn văn Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tỉnh Bạc Liêu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 89/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 28 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 59/TTr-SKHĐT ngày 24 tháng 6 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình hành động).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ vào Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định này, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo cụ thể hóa và triển khai thực hiện Chương trình trong công tác hàng năm của ngành, đơn vị, địa phương mình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở việc triển khai thực hiện; đồng thời, tổng hợp, báo cáo theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Minh Chiến

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 (gọi tắt là Nghị quyết 35), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35 với những nội dung sau đây:

I. MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC

1. Mục tiêu:

Tạo môi trường đầu tư và sản xuất, kinh doanh thuận lợi nhất trong khuôn khổ quy định của pháp luật nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển. Đến năm 2020, tỉnh Bạc Liêu có khoảng 2.630 doanh nghiệp hoạt động; hàng năm, số doanh nghiệp đăng ký mới bình quân 250 doanh nghiệp, vốn đăng ký bình quân mỗi doanh nghiệp khoảng 05 tỷ đồng; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng trong tốp 20 các tỉnh, thành phố cả nước.

2. Nguyên tắc: Đtạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, cần bảo đảm các nguyên tắc sau:

- Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm;

- Nhà nước bảo đảm sự ổn định về kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện;

- Nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực như: Vốn, tài nguyên, đất đai... và đầu tư kinh doanh;

- Nhà nước có chính sách đặc thù để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao phát triển;

- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo hướng đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm gắn với điều kiện, quy định cụ thể và thanh tra, kiểm tra, giám sát;

- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm, đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật;

- Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật;

- Doanh nghiệp phải nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính trong kinh doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp tác; đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp

1.1. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn cải cách hành chính với cải cách tư pháp; triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ; Kế hoạch triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020; đẩy mạnh triển khai có hiệu quả việc thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

- Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước; hiện đại hóa nền hành chính; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp; kiên quyết xử lý các cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.

1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Thực hiện đầy đủ, nhất quán những cải cách quy định tại Luật Doanh nghiệp và các nghị định hướng dẫn thi hành về khởi sự kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ động phối hợp với cơ quan thuế kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp. Rút ngắn thời gian thành lập mới doanh nghiệp (cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) xuống còn 03 ngày làm việc theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trong đó kể cả việc đăng ký khắc con dấu cho doanh nghiệp khi có yêu cầu; đối với hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng điện tử rút ngắn xuống còn 02 ngày làm việc.

- Tham mưu và chuẩn bị các điều kiện để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp, báo chí (gồm định kỳ ít nhất 03 lần/năm và các cuộc đối thoại chuyên đề khác khi có yêu cầu) để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tham mưu và chuẩn bị các điều kiện để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký cam kết với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp; thời gian thực hiện trong quý III năm 2016, có mời Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp chứng kiến.

- Chịu trách nhiệm chủ trì về mặt nội dung của chuyên mục hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong tiếp nhận, xử lý và trình cấp quyết định chủ trương đầu tư và cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư (thay thế Quy chế ban hành tại Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh) nhằm rút ngắn tối đa thời gian và chi phí, nâng cao tính minh bạch, giảm chi phí chính thức cho nhà đầu tư.

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sang Cơ sở Dữ liệu Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; chủ trì phối hợp với cơ quan thuế và các đơn vị liên quan tiến hành rà soát, chuẩn hóa dữ liệu để đồng bộ thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, đồng thời góp phần cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp dễ dàng truy cập thông tin của doanh nghiệp (hoàn thành trong năm 2016).

1.3. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính, chú trọng đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và người dân; hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra công tác niêm yết công khai thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

1.4. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn quy trình thủ tục, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, xin giao đất, thuê đất, Chứng chỉ quy hoạch, Giấp phép xây dựng... liên quan đến việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

1.5. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm:

- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch hành động của Tổng cục Thuế về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường quản lý thuế và đảm bảo kỷ luật, kỷ cương nội ngành, đồng hành cùng doanh nghiệp.

- Thực hiện đúng các Quy trình quản lý do Tổng cục Thuế ban hành; đẩy mạnh công tác khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử; đặc biệt tuyên truyền sâu rộng công tác khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử đối với doanh nghiệp mới thành lập để đảm bảo chỉ tiêu trên 95% doanh nghiệp khai thuế qua mạng và tối thiểu 90% doanh nghiệp nộp thuế điện tử.

1.6. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Hoàn thành việc công khai đường dây nóng của các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để người dân, doanh nghiệp liên hệ khi có nhu cầu. Thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2016.

- Mở chuyên mục hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trong đó công khai các quy trình, thủ tục, điều kiện kinh doanh, kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp, các thông tin quy hoạch có liên quan. Nội dung của chuyên mục phải thường xuyên được cập nhật và đăng tải trên Cổng Thông tinh điện tử tỉnh và các Cổng thành phần. Thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 7 năm 2016.

- Xây dựng chuyên mục và Quy chế phối hợp thực hiện việc hỏi đáp trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trước ngày 15 tháng 8 năm 2016.

- Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng.

1.7. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành, đặc biệt phối hợp với cơ quan thuế để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục về đất đai. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “Một cửa liên thông” nhằm nâng cao chất lượng và rút ngắn tối đa thời gian giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

1.8. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan:

- Triển khai thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Chính phủ đối với doanh nghiệp, nhất là Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 (gọi tắt là Nghị quyết 19-2016, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa tại Kế hoạch hành động số 44/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2016).

- Công khai quy trình thủ tục, điều kiện kinh doanh (nếu có), kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các Cổng thành phần có liên quan.

2. Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ thị trường, nhất là về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, xã hội hóa.

- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; đẩy mạnh công tác xúc tiến mời gọi đầu tư; cập nhật danh mục dự án mời gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố công khai nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn.

- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm, 5 năm (2016 - 2020) của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh.

- Tăng cường phối hợp tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp và đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương.

2.2. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Tổ chức các cuộc hội chợ triển lãm thương mại trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, các hình thức thương mại điện tử.

- Tăng cường xúc tiến, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong tỉnh phát triển.

2.3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm: Chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có khu công nghiệp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc giúp các doanh nghiệp đang đầu tư trong các khu công nghiệp tiếp tục khôi phục, đẩy mạnh sản xuất. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án có quy mô lớn, công nghệ cao, thân thiện với môi trường và có hiệu quả kinh tế cao vào các khu công nghiệp. Đôn đốc, đẩy mạnh tiến độ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp.

2.4. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Khẩn trương xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

- Đẩy mạnh thực hiện dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020” nhằm tạo bước chuyển biến rõ rệt về năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.

2.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phi hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Tổ chức nghiệm thu xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu, nghiệm thu hoàn thành dự án được hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP (trừ các đề tài, hạng mục, dự án về khoa học, công nghệ).

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh thực hiện hợp tác, liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn (theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ).

2.6. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; thực hiện nghiêm túc việc đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định của Trung ương và của tỉnh, chủ động tháo gỡ khó khăn tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi và góp phần tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư.

3. Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp

3.1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Rà soát, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bạc Liêu. Thời gian hoàn thành trong quý III năm 2016.

- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục bán vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần Cấp nước Bạc Liêu nhằm đảm bảo vốn nhà nước nắm giữ theo quy định của Chính phủ.

- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn kinh phí để cấp cho các cơ quan, đơn vị thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các dịch vụ phát triển kinh doanh: Đào tạo, tư vấn, thông tin, thị trường...

3.2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bạc Liêu chịu trách nhiệm:

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn rà soát, đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, giảm bớt phiền hà cho khách hàng, bảo đảm an toàn vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật, nâng cao năng lực thẩm định rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng; tiếp tục cho vay vốn bằng ngoại tệ để thực hiện các phương án kinh doanh và có nguồn thu ngoại tệ để trả nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng theo quy định của pháp luật như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giảm lãi suất của các khoản vay cũ; xem xét miễn giảm lãi vốn vay trên cơ sở khả năng tài chính của các tổ chức tín dụng; xem xét không thu lãi quá hạn; ưu tiên thu gốc trước, thu nợ lãi sau đối với khoản nợ đến hạn mà khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ; xem xét cho vay mới đối với phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Tiếp tục tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng, cho vay bình ổn thị trường theo văn bản chỉ đạo số 1098/NHNN-TD ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Cải tiến đổi mới quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tăng cường thông tin, hướng dẫn các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tốt yêu cầu của người dân, các tổ chức về sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

3.3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Tăng cường cung cấp, phổ biến thông tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế (ASEAN, WTO, APEC, ASEM...) và các hiệp định kinh tế - thương mại, nhất là các hiệp định - thương mại tự do thế hệ mới để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp, tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư, đặc biệt là về AEC, TPP, RCEP…

- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động khuyến công; đẩy mạnh Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp.

- Hỗ trợ, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá các loại đất đối với vị trí doanh nghiệp có nhu cầu xin thực hiện dự án đầu tư.

3.5. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Thực hiện phân cấp, ủy quyền hợp lý trong các hoạt động xây dựng gồm: Thẩm định dự án, thẩm định thiết kếdự toán xây dựng; cấp Giấy phép xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng, theo hướng rõ trách nhiệm, phù hợp với chức năng nhiệm vụ và năng lực thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư. Sở Xây dựng căn cứ vào phương pháp xác định định mức dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng, thống nhất với Bộ Xây dựng định mức dự toán xây dựng cho các công việc có tính đặc thù riêng chuyên ngành, đặc thù của ngành, địa phương chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng.

- Công bố hệ thống giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.

3.6. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn trong lĩnh vực đăng ký giao dịch đảm bảo và xử lý tài sản đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thế chấp tài sản làm cơ sở tiếp cận nguồn vốn.

- Tổ chức thực hiện tốt việc theo dõi, thi hành pháp luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách, qua đó tháo gỡ những vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.

- Thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; hướng dẫn, tư vấn pháp luật liên quan đến thành lập và hoạt động của doanh nghiệp.

3.7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Tiếp tục thực hiện các chương trình giải quyết việc làm. Thực hiện tốt chính sách tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

- Chú trọng phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề, đặc biệt là các loại hình kinh doanh thu hút nhiều lao động; tăng cường các hoạt động giao dịch trên thị trường, xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động gắn với thị trường lao động cả nước. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho các khu, cụm công nghiệp.

- Nắm chắc cung cầu lao động, làm căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động cho các doanh nghiệp, khu công nghiệp, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, tỷ lệ lao động qua đào tạo phấn đấu đạt 63%.

3.8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Tập trung xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, sản xuất hàng hóa lớn, sản xuất theo hướng VietGAP, GlobalGAP, ứng dụng công nghệ cao, tạo thuận lợi cho xây dựng các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản và muối.

- Triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, định hướng gắn kết đến thị trường quốc tế.

3.9. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

Tổ chức các lớp tập huấn cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế về kỹ năng hoạt động kinh tế đối ngoại, tiếp thị, quản trị kinh doanh, những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, du lịch, chuẩn bị đầu tư và triển khai thực hiện dự án đầu tư.

4. Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp

4.1. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về thuế, đặc biệt là các chính sách thuế ưu đãi, thuế xuất nhập khẩu, hoàn thuế giá trị gia tăng... thực hiện tốt các quy định về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế tạo thuận lợi cao nhất cho doanh nghiệp, người nộp thuế giúp giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.

4.2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng cháy, chữa cháy; tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp về trình tự, thủ tục, điều kiện để tham gia kinh doanh cung cấp dịch vụ phòng cháy, chữa cháy đảm bảo công khai, minh bạch và đúng pháp luật.

5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp

5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, các đơn vị có liên quan: Triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành sau đăng ký kinh doanh; thực hiện tốt công tác giám sát đánh giá đầu tư các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách; thường xuyên rà soát các dự án đầu tư, các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng có tiến độ triển khai chậm. Xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và đề xuất xử lý dứt điểm những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư. Đề xuất việc chấm dứt và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự án có tiến độ triển khai chậm, không có lý do chính đáng và nhà đầu tư không đủ năng lực thực hiện dự án.

5.2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm: Chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp trong tỉnh xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường... để bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, hành chính; tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật.

5.3. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Rà soát, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông hoạt động đúng quy định, phản ánh đúng tình hình; phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

5.4. Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:

- Chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, nhất là các trường hợp cán bộ, công chức gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp.

- Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp. Định kỳ vào ngày 10 tháng 6 và tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động này báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo. Thời gian báo cáo theo định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện

2. Các doanh nghiệp chịu trách nhiệm:

- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Chủ động trong việc trao đổi, phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Đẩy mạnh tái cơ cấu, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh.

- Nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, đạo đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần liêm chính trong kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Tăng cường các giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.

3. Hội doanh nghiệp trẻ chịu trách nhiệm: Xây dựng các chương trình, biện pháp cụ thể, khả thi để tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt vai trò là tổ chức xã hội, nghề nghiệp của cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 89/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu89/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/06/2016
Ngày hiệu lực28/06/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 89/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tỉnh Bạc Liêu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tỉnh Bạc Liêu
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu89/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bạc Liêu
                Người kýLê Minh Chiến
                Ngày ban hành28/06/2016
                Ngày hiệu lực28/06/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tỉnh Bạc Liêu

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tỉnh Bạc Liêu

                  • 28/06/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 28/06/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực