Quyết định 91/1999/QĐ-UB

Quyết định 91/1999/QĐ-UB ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ Nông dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Quyết định 91/1999/QĐ-UB Quy chế quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ Nông dân người nghèo phát triển sản xuất đã được thay thế bởi Quyết định 201/2005/QĐ-UB quy chế quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ nông dân thành phố Hà Nội và được áp dụng kể từ ngày 01/06/2005.

Nội dung toàn văn Quyết định 91/1999/QĐ-UB Quy chế quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ Nông dân người nghèo phát triển sản xuất


UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 91/1999/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN VÀ NGƯỜI NGHÈO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND.
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước.
- Căn cứ Quyết định số 2343/QĐ-UB ngày 17/7/1996 của Uỷ ban nhân dân Thành phố, về việc thành lập Ban vận động thành lập Quỹ hỗ trợ Nông dân và người nghèo phát triển sản xuất Thành phố Hà Nội.
- Xét đề nghị của Liên ngành Sở Tài chính - Vật giá, Hội Nông dân Hà Nội tại tờ trình số 384 LN/TC - HND ngày 19 tháng 3 năm 1999.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này   chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ Nông dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc Thành phố Hà Nội".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 và thay thế Quyết định 970/QĐ - UB ngày 21/4/1995 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.

Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố, Ban vận động Quỹ hỗ trợ Nông dân và người nghèo phát triển sản xuất Thành phố Hà Nội, Giám đốc Sở tài chính - Vật giá, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc các Sở, Ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.

 

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lưu Minh Trị

 

QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN VÀ NGƯỜI NGHÈO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
(Ban hành kèm theo Quyết định 91/1999/QĐ-UB ngày 22/10/1999 của uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội)

Thực hiện quyết định số 2343/QĐ-UB ngày 17/7/1996 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thành lập Ban vận động thành lập Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo và người nghèo phát triển sản xuất.

Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành "Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc Thành phố Hà Nội".

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc Thành phố Hà Nội là Quỹ tài chính của địa phương, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước pháp luật, tự chủ về tài chính, bảo toàn vốn và không phải nộp thuế cho Ngân sách nhà nước.

Điều 2: Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc Thành phố Hà Nội không hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, hoạt động của Quỹ vì mục tiêu hỗ trợ nông dân, người nghèo phát triển sản xuất, nâng cao mức sống.

Điều 3: Phạm 1956/QĐ-UB ngày 20/5/1997 và các quyết định thay thế bổ sung của Uỷ ban nhân dân Thành phố.

Điều 4: Chế độ

Chương II

NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ

Điều 5: Nguồn vốn hình thành Quỹ:

- Từ ngân sách Thành phố đã trích chuyển sang Quỹ từ trước 01/01/1999(cả nguồn gốc và lãi hoạt động nhập vào Quỹc)

- Nguồn vốn bổ sung của ngân sách Thành phố hàng năm do Hội đồng nhân dân Thành phố phê chuẩn và Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.

- Vốn tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ.

- Nguồn vốn khác (nếu có).

Điều 6: Đối tượng vay vốn:

- Quỹ sử dụng vào việc cho các đối tượng là nông dân, người nghèo vay phát triển sản xuất gồm:

+ Dành một số vốn cần thiết cho nông dân thiếu vốn sản xuất và dịch vụ sản xuất nông nghiệp và các mục tiêu mũi nhọn của Thành phố.

- Cá nhân là nông dân nghèo, người nghèo, nông dân thiếu vốn sản xuất có nhu cầu vay vốn phải thông qua Hội nông dân các cấp.

Điều 7: Thời hạn và mức cho vay:

- Mức cho vay tối đa không quá 2.000.000 đ (hai triệu đồng) cho một đối tượng vay.

- Thời hạn cho vay từ 6 tháng đến 36 tháng nếu hết kỳ hạn đối tượng có nhu cầu vay tiếp phải hoàn trả đủ cả gốc, lãi và lập thủ tục vay cho chu kỳ mới. - Việc xét mức vay và thời hạn vay do Ban điều hành Quỹ các cấp đề nghị và do Ban điều hành Quỹ Thành phố quyết định.

- Quỹ không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ kiếm lời.

Điều 8: Về

- Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất của Thành phố được chi phí trên số vốn cho vay với mức 0,3%/tháng (3,6%/năm), mức thu phí dựa trên nguyên tắc bảo đảm trang trải chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ bao gồm chi thù lao cho các bộ phận nhân viên quản lý quỹ văn phòng phẩm, bổ sung mua sắm tài sản của Quỹ, chi cho công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, mở hội nghị chuyên đề sơ kết, khen thưởng hàng năm và một số chi phí cần thiết khác.

Điều 9: Phân bổ phí

- Số phí

+ 50% cho hoạt động điều hành ở cấp cơ sở xã, phường.

+ 20% trích về Ban điều hành Quỹ quận huyện.

+ 20% trích về Ban điều hành Quỹ Thành phố.

+ 10% dự phòng rủi ro ở cấp Thành phố.

- Việc chi tiêu từ khoản thu phí trên của Quỹ phải có dự toán quyết toán đúng nguyên tắc tài chính do Thủ trưởng cơ quan quản lý Quỹ các cấp phê duyệt và gửi cơ quan tài chính đòng cấp và cơ quan quản lý Quỹ cấp trên theo dõi quản lý. Riêng khoản 10% dự phòng rủi ro ở cấp Thành phố do Ban điều hành Quỹ cấp thành phố xem xét trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyếtt định. Trường hợp đến 31/12 kết thúc năm nguồn

Điều 10: Về kế hoạch tài chính và chế độ báo cáo tài chính của Quỹ với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố:

- Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất của Thành phố tuy không cân đối vào

+ Hàng năm, trước 31/21, Hội nông dân Thành phố là thường trực của Quỹ có trách nhiệm báo cáo kết quả thu - chi về hoạt động cho vay và đánh giá hiệu quả nguồn Quỹ cho vay với thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố và Uỷ ban nhân dân Thành phố, đồng thời lập tiếp kế hoạch thu - chi tài chính của Quỹ năm sau trình Ban điều hành Quỹ phê duyệt để báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố.

+ Việc trích từ nguồn ngân sách địa phương bổ sung cho Quỹ

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN

Điều 11: Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, bảo toàn vốn, phục vụ có kết quả mục tiêu phát triển kinh tế nâng cao mức sống của các hộ nông dân và hộ nghèo góp phần vào chương trình giải quyết việc làm của Thành phố.

- Quỹ chịu sự kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan tài chính, thực hiện

- Trên cơ sở của Quy chế này, Hội nông dân Thành phố là cơ quan thường trực của Quỹ hướng dẫn cụ thể nội dung, biểu mẫu v.v...

Điều 12: Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 và thay thế Quyết định 970/QĐ-UB ngày 21/4/1995 của Uỷ ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế lập Quỹ, quản lý và sử dụng Quỹ trợ giúp người nghèo.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 91/1999/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu91/1999/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/10/1999
Ngày hiệu lực01/01/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/06/2005
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 91/1999/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 91/1999/QĐ-UB Quy chế quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ Nông dân người nghèo phát triển sản xuất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 91/1999/QĐ-UB Quy chế quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ Nông dân người nghèo phát triển sản xuất
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu91/1999/QĐ-UB
              Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
              Người kýLưu Minh Trị
              Ngày ban hành22/10/1999
              Ngày hiệu lực01/01/1999
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/06/2005
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 91/1999/QĐ-UB Quy chế quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ Nông dân người nghèo phát triển sản xuất

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 91/1999/QĐ-UB Quy chế quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ Nông dân người nghèo phát triển sản xuất