Quyết định 912/QĐ-UBND

Quyết định 912/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 912/QĐ-UBND 2014 quy hoạch phát triển kinh tế xã hội An Biên Kiên Giang 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 912/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 23 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Thông tư số 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP Quyết định 281/2007/QĐ-BKH">03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Thông báo số 1762-TB/TU ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Tỉnh ủy về ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên đến năm 2020;

Căn cứ Biên bản số 114/BB-HĐTĐ ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 82/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng 3 năm 2014 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên đến năm 2020 với nội dung chủ yếu như sau:

I. Quan điểm phát triển

1. Phát huy, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, trước hết là nội lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh các sản phẩm chủ yếu.

2. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện công bằng xã hội, phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa xã hội trên cơ sở ưu tiên phát triển giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm mạnh hộ nghèo, khắc phục tình trạng tái nghèo, chú trọng đầu tư cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, .... nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trong huyện.

3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

4. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, ổn định bền vững. Chú trọng đến việc ảnh hưởng do biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong mọi tình huống và trong từng thời kỳ để có các giải pháp ứng phó bằng cách xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và chuyển đổi cơ cấu sản xuất một cách linh hoạt, phù hợp.

II. Mục tiêu phát triển

1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy tiềm năng, lợi thế để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức trung bình khá so với bình quân chung của tỉnh. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,.... thực hiện tốt chính sách xã hội, nâng cao mức sống nhân dân, thực hành dân chủ rộng rãi, tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Về phát triển kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 14,4% thời kỳ 2011-2015 và 16% thời kỳ 2016-2020. GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 2.000 USD, đến năm 2020 đạt 3.800 USD.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực bền vững, năm 2015 cơ cấu các ngành nông nghiệp - công nghiệp - xây dựng, dịch vụ lần lượt là 53,5% - 9,1% - 37,4% và đến năm 2020 là 42% - 19,5% - 38,5%.

- Tập trung chuyển dịch có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, đến năm 2015 sản lượng lúa đạt 261.615 tấn, sản lượng thủy sản đạt 44.785 tấn; đến năm 2020 sản lượng lúa đạt 286.868 tấn, sản lượng thủy sản đạt 58.395 tấn.

- Đến năm 2015 có 02 xã đạt xã nông thôn mới, các xã còn lại đạt 70% tiêu chí trở lên. Đến năm 2020 có ít nhất 05 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

2.2. Về phát triển xã hội

- Giảm tỷ lệ sinh từ 0,25‰ - 0,2‰ để đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 10‰, đến năm 2020 là 9,2‰.

- Phấn đấu đến năm 2015, đạt chuẩn phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt tiêu chí nông thôn mới. 100% trạm y tế đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã và có bác sĩ vào năm 2015. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 10% năm 2015 và 5% năm 2020.

- Hàng năm giải quyết việc làm cho 2.000 người, phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% năm 2015 và 60% năm 2020, trong đó đào tạo nghề là 35% - 50%.

- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 98% năm 2015 và 99,5% năm 2020, tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 99% vào năm 2015 và 99,8% vào năm 2020.

- Đến năm 2020 có 80% nhà kiên cố và bán kiên cố.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế từ 75 - 90%.

- Phấn đấu đến năm 2015 có 70% lượng rác thải sinh hoạt trong các khu đô thị và chất thải trong các cụm công nghiệp được thu gom và xử lý, 100% cụm, tuyến dân cư có khu chôn lấp rác thải. 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, 100% cơ sở sản xuất kinh doanh xây dựng mới đạt tiêu chuẩn môi trường.

Đến năm 2020, 100% khu đô thị, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, 100% rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, rác thải công nghiệp được thu gom xử lý, 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường.

III. Định hướng phát triển ngành, lĩnh vực

1. Ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản

Chuyển đổi cơ cấu sản xuất phù hợp với điều kiện từng vùng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của huyện như tôm - lúa chất lượng cao, các loại nhuyễn thể ven biển. Kết hợp phát triển cây lúa với đa dạng hóa cây trồng vật nuôi. Khai thác tối đa diện tích đất, mặt nước, tiếp tục chuyển đổi một số đất sản xuất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Đồng thời đẩy mạnh cải tạo vườn tạp, sản xuất theo mô hình VAC. Nâng cao hiệu quả trong phát triển chăn nuôi, chủ lực là nuôi heo, trâu bò, gia cầm. Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân trong huyện. Đổi mới mô hình tổ chức sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, gắn sản xuất chế biến và tiêu thụ, tăng thu nhập cho nông - ngư dân. Khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh vùng ven sông Cái Lớn với mô hình sản xuất lúa, nuôi trồng thủy sản gắn với sự liên kết giữa bến cá, khu dịch vụ hậu cần nghề cá, các cơ sở chế biến thủy sản trong khu công nghiệp Xẻo Rô.

2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Tập trung phát triển công nghiệp phục vụ sản xuất, chế biến hàng nông thủy sản, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, cơ khí sửa chữa, sửa chữa đóng mới tàu thuyền, mộc gia dụng và một số ngành nghề truyền thống của địa phương. Phát triển một số ngành công nghiệp mới trong khu công nghiệp Xẻo Rô, cụm công nghiệp Thứ 2 như: Công nghiệp chế biến thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, cơ khí… Huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng và thu hút các dự án đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.

3. Phát triển thương mại - dịch vụ:

Phát triển đa dạng các loại hình tổ chức và phương thức hoạt động thương mại, phát triển các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh đồng thời phát triển các loại hình doanh nghiệp thương mại lớn với hệ thống phân phối hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại. Phát triển thương mại hàng hóa gắn kết với đầu tư, sản xuất và thương mại dịch vụ. Phát triển hình thức mua bán, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng. Huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại, hệ thống bán buôn, bán lẻ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, đại lý, ... đến năm 2015 xây dựng chợ xã: Xẻo Rô, Nam Thái, chợ Số 1, kênh Chùa và Trung tâm Thương mại thị trấn Thứ Ba. Đến năm 2020 xây dựng mới 4 chợ xã là: Nam Thái A, Nam Yên, Tây Yên và Tây Yên A.

- Chú trọng phát triển vận tải theo hướng dịch vụ, thay thế dần các phương tiện đã cũ. Sau khi đường hành lang ven biển phía Nam hoàn thành vận tải đường bộ của huyện sẽ phát triển nhanh với các tuyến liên tỉnh và nội tỉnh qua huyện An Biên từ Tp. Hồ Chí Minh, Châu Đốc, Cà Mau, Rạch Sỏi, Vĩnh Thuận, An Minh. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động tuyến xe buýt từ Xẻo Rô qua huyện U Minh Thượng.

Đối với đường thủy, phát huy lợi thế đường sông, các tuyến đường chính như sông Cái Lớn, Cái Bé, kênh xáng Xẻo Rô, kênh Chống Mỹ và các tuyến kênh đường thủy khác; nâng cấp và xây dựng mới các bến tàu hàng hóa gắn với các cơ sở chế biến lớn và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục nâng cấp và hiện đại hóa mạng lưới bưu chính trên địa bàn huyện, cung cấp các dịch vụ đa dạng theo tiêu chuẩn quốc tế. Phấn đấu tự động hóa 100% trong hoạt động bưu chính, đảm bảo vận chuyển bưu phẩm, báo chí trong ngày trên địa bàn huyện như: Đường thư cấp II từ tỉnh xuống huyện mỗi ngày 2 chuyến, đường thư cấp 3 từ huyện xuống xã mỗi ngày một chuyến. Phấn đấu đến năm 2020, mạng truyền dẫn từ huyện về tỉnh chủ yếu là cáp quang mạng nội ô thị trấn Thứ Ba và khu đô thị Thứ Bảy là mạng cáp quang đa dịch vụ. Mạng cáp quang sẽ được phát triển về xã và hoàn thành trước năm 2020, xây dựng mạng cáp quang đến tận cụm thuê bao.

- Mở rộng số lượng và quy mô hệ thống ngân hàng tới địa bàn các xã trong huyện đáp ứng yêu cầu giao dịch thuận tiện cho người dân. Hệ thống ngân hàng phát triển đa dạng các hình thức huy động vốn nhằm thu hút vốn nhàn rỗi, nhỏ lẻ trong dân. Tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất tiếp cận với nguồn vốn vay đặc biệt là chương trình vay vốn cho người nghèo, đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay cho sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.

4. Nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội:

4.1. Dân số, lao động, giảm nghèo và an sinh xã hội

- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,25‰ - 0,2‰, đến năm 2020 dân số đạt 137.000 người. Nâng cao chất lượng dân số bằng việc tăng tuổi thọ trung bình, giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng, nâng cao dân trí ...

- Lao động, việc làm: Tập trung dịch chuyển cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực phi nông nghiệp và giảm lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Thực hiện tốt chính sách chăm lo gia đình chính sách và người có công với cách mạng, hoàn thành kế hoạch xây dựng nhà tình nghĩa, vay vốn ưu đãi và hướng dẫn cho các hộ nghèo phát triển sản xuất, cải thiện đời sống gia đình chính sách. Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ người nghèo. Thực hiện tốt cơ chế chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc.

- Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển kinh tế - xã hội, thông qua các chương trình xây dựng nhà, hỗ trợ vốn để có đất sản xuất, vay vốn ưu đãi ngân hàng. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo còn 5% năm 2015 và 4% năm 2020.

4.2. Giáo dục - đào tạo

Tiếp tục thực hiện đổi mới chất lượng giáo dục - đào tạo, nâng cao trình độ dân trí trong huyện ngang bằng với trình độ chung của tỉnh và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Sắp xếp, quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp các cấp, nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia, thực hiện có hiệu quả đề án phổ cập giáo dục cho trẻ em dưới 5 tuổi, tăng tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp trung học phổ thông, hạn chế thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ học. Duy trì kết quả phổ cập tiểu học và trung học cơ sở. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, bổ sung số lượng giáo viên còn thiếu, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn. Tăng cường công tác hướng nghiệp dạy nghề, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên, hội khuyến học từ huyện đến cơ sở và trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn.

4.3. Y tế

Thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chủ động phòng ngừa các loại dịch bệnh. Đầu tư, nâng cấp, mở rộng, nâng cao chất lượng điều trị của bệnh viện huyện, củng cố và tăng cường tuyến y tế cơ sở, phấn đấu 100% trạm y tế đạt tiêu chí quốc gia và có bác sĩ, nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ y tế ấp.

Đầu tư, nâng cấp, mở rộng bệnh viện đa khoa huyện, tiếp tục đầu tư trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế. Xây dựng mới trạm y tế xã Đông Thái, Nam Yên; sửa chữa các trạm y tế Đông Yên, Tây Yên A; xây dựng trung tâm y tế huyện. Sau năm 2015 đầu tư xây dựng trạm xá cho các xã dự kiến chia tách.

4.4. Văn hóa - Thể dục thể thao

Tiếp tục củng cố, nâng lên chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tích cực tranh thủ và huy động mọi nguồn lực từ nhiều nguồn bằng nhiều hình thức thích hợp để xây dựng thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các trung tâm xã. Mở rộng hơn nữa phong trào thể dục trong nhân dân. Phấn đấu đến năm 2015 số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 20% và đến năm 2020 đạt 30% dân số. Năm 2015 có 70% số xã có sân vận động và năm 2020 có 100% xã có sân vận động.

4.5. Khoa học công nghệ

Thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất kinh doanh. Trong nông nghiệp tập trung đầu tư ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới về giống cây trồng, vật nuôi, mô hình sản xuất đa canh tổng hợp hiệu quả và bền vững, kỹ thuật về chế biến hải sản, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ sinh học để nâng cao giá trị hàng hóa, tăng sức cạnh tranh đồng thời thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ của huyện trước hết quan tâm công tác đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường số và chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học quản lý của huyện, có chính sách thu hút lao động có trình độ kỹ thuật về công tác tại huyện. Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, khuyến ngư, khuyến nông,... để chuyển giao nhanh kiến thức cho người lao động.

5. Phát triển kết cấu hạ tầng

5.1. Thủy lợi

Tập trung đầu tư hệ thống thủy lợi đa mục tiêu phục vụ sản xuất và sinh hoạt, chống biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Từ năm 2013 - 2020 tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống đê và cống trên đê biển, xây dựng cống Xẻo Rô. Tiếp tục đầu tư hệ thống kênh cấp 2, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nuôi trồng thủy sản và các kênh thủy lợi nội đồng, xây dựng bến cá Xẻo Rô.

5.2. Phát triển hệ thống giao thông

Đầu tư hoàn chỉnh các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn huyện như: Quốc lộ 63, đường hành lang ven biển phía Nam, đường bộ ven biển, ĐT. 964 (kênh Chống Mỹ), ĐT. 966 (Thứ 2 - Công Sự).

- Hệ thống đường huyện (ĐH):

+ Giai đoạn 2013 - 2015: Nâng cấp ĐH. Nam Thái A, xây dựng 4 cầu.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: Nâng cấp 4 tuyến đường huyện hiện hữu là: Tây Yên, Nam Yên, Nam Thái và Nam Thái A. Nối dài 4 tuyến: ĐH. Tây Yên nd; ĐH. Nam Yên nd, ĐH. Nam Thái, ĐH. Nam Thái A nd. Xây dựng 23 cầu trên các tuyến đường huyện. Mở mới 03 tuyến: ĐH.AB.DK.01, ĐH.AB.DK.02, ĐH.AB.DK.03

+ Sau năm 2020 mở mới tuyến ĐH.AB.DK.04.

- Hệ thống đường xã:

Các đường trục chính và liên xã quy hoạch đạt loại B theo cấp đường giao thông nông thôn gồm: Mặt đường rộng 1,5m, nền 5m, lề đường mỗi bên 1,25m, kết cấu đường bê tông. Những tuyến đường trục ấp quy hoạch đạt tiêu chuẩn loại B và C gồm: Mặt đường rộng 2m, nền 3m, lề đường mỗi bên rộng 0,5m. Những xã có điều kiện khuyến khích xây dựng đường đạt tiêu chuẩn cao hơn (A, AH hoặc VI). Giai đoạn 2013-2015: Nâng cấp và mở mới đường trục xã, liên ấp dài 241,5km và 109,92m cầu. Đến năm 2020, nâng cấp, mở mới đường trục xã, liên ấp dài 190,4km và 86,88m cầu.

- Hệ thống giao thông đường thủy nội địa: Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, đầu tư xây dựng mới bến hàng hóa, hành khách kênh Làng Thứ Bảy (gần cầu Thứ Bảy). Nâng cấp, đầu tư trang thiết bị cho tuyến đường thủy đối ngoại quan trọng là: Tuyến An Biên - Rạch Giá (kênh xáng Xẻo Rô), tuyến kênh Làng Thứ Bảy và kênh Chống Mỹ, để vận chuyển hàng hóa và lưu thông hành khách được thuận lợi.

- Bến xe: Xây dựng bến xe mới tại thị trấn Thứ Ba, đạt tiêu chuẩn loại III. Đến năm 2020 xây dựng bến đỗ xe buýt tại khu đô thị Thứ Bảy.

5.3. Điện

- Về nguồn điện: Sử dụng nguồn điện được truyền tải từ nguồn điện lưới quốc gia, thông qua trạm biến áp 110/35/22KV An Biên, công suất 40MVA.

- Đến năm 2015 cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới 124,4km đường dây trung thế, 72,6km đường dây hạ thế, các trạm biến áp với tổng công suất 17.138KVA. Giai đoạn 2016-2020 cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới 180km đường dây trung thế, 306km đường dây hạ thế, các trạm biến áp với tổng công suất 40.000KVA.

5.4. Cấp nước - vệ sinh môi trường

- Hệ thống cấp nước: Tập trung đầu tư mở rộng nhà máy nước thị trấn Thứ Ba và các trạm cấp nước ở các xã, các khu dân cư nông thôn tập trung để phấn đấu đến năm 2015 có 98% dân số được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, đến năm 2020 là 99,5%. Đầu tư nâng cấp, mở rộng trạm cấp nước Thứ Ba lên 1.000m3/ngày, đồng thời xây dựng trạm cấp nước tại khu đô thị Thứ Bảy với công suất 1000m3/ngày. Mở rộng cụm cấp nước xã Nam Thái với công suất 70m3/h, xã Đông Thái là 150m3/h, xã Hưng Yên là 340m3/h.

- Nghĩa trang: Mở rộng nghĩa trang nhân dân huyện với diện tích là 11,5ha, di dời nghĩa địa thị trấn Thứ Ba, Đông Yên, Tây Yên, Tây Yên A, Nam Thái A. Mở rộng nghĩa trang xã Tây Yên A, liên xã Nam Yên - Tây Yên - Nam Thái - Nam Thái A.

- Xử lý chất thải, rác thải: Xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung tại xã Đông Thái để xử lý rác thải cho toàn bộ khu vực dọc tuyến Quốc lộ 63. Đối với các xã còn lại, xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn và trạm trung chuyển rác tại xã Tây Yên, Nam Thái A, Đông Yên để thu gom và xử lý liên xã.

6. Quốc phòng an ninh

Tiếp tục xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới. Thực hiện đề án quy hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện từ năm 2011 đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 được phê duyệt. Trong đó tập trung xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần; tiềm lực kinh tế và tiềm lực quốc phòng - an ninh.

IV. Định hướng phát triển không gian, lãnh thổ

1. Định hướng sử dụng đất

- Đến năm 2015 diện tích đất nông nghiệp toàn huyện đạt khoảng 34.606ha; đến năm 2020 đạt khoảng 34.859ha, được bố trí sử dụng như sau:

+ Đất trồng lúa: Đến năm 2015 đất trồng lúa đạt khoảng 26.799ha, đến năm 2020 đạt khoảng 34.859ha.

+ Đất trồng cây lâu năm: Đến năm 2015 đạt khoảng 4.606ha, năm 2020 đạt khoảng 3.620ha.

+ Đất nuôi trồng thủy sản tập trung: Đến năm 2015 đạt khoảng 1.488ha và năm 2020 đạt khoảng 2.100ha.

- Bảo vệ tốt diện tích đất rừng hiện có, tích cực trồng mới rừng phòng hộ ven biển đạt 1.566ha vào năm 2015 và đến năm 2020 là 2.398ha.

- Đất phi nông nghiệp: Định hướng đến năm 2015 diện tích đất phi nông nghiệp của huyện là 4.917ha và năm 2020 là 5.170ha.

2. Định hướng phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn

2.1. Định hướng phát triển hệ thống đô thị

- Phát triển đô thị Thứ Bảy thành đô thị loại IV vào năm 2025 với quy mô dân số từ 50.000 - 55.000 người và là trung tâm chính trị, kinh tế, dịch vụ, văn hóa, đầu mối giao thông, giao lưu hàng hóa của vùng, là động lực thúc đẩy vùng U Minh Thượng.

- Tập trung phát triển thị trấn Thứ Ba trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của huyện An Biên.

2.2. Định hướng phát triển dân cư nông thôn

Dân cư nông thôn phân bố theo các tuyến ven sông, ven biển, dọc tuyến đê biển, kênh và Quốc lộ 63. Kết nối các điểm dân cư với các cụm, trung tâm xã. Dự kiến đến năm 2025, dân số phân bố tại các trung tâm xã chiếm khoảng 50%, còn lại phân bố theo các tuyến trục.

2.3. Định hướng điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã

Thực hiện theo Đề án quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt. Phương án, lộ trình chia tách, thành lập mới các đơn vị hành chính sẽ được cụ thể trong đề án của từng giai đoạn, phù hợp với tình hình phát triển của địa phương.

V. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư (phụ lục kèm theo)

VI. Giải pháp thực hiện

1. Giải pháp về huy động vốn

Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên đến năm 2020 là 28.071,5 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011-2015 là 7.596,7 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 20.474,8 tỷ đồng, bao gồm các nguồn:

- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Vốn ngân sách Trung ương và địa phương có khả năng đáp ứng từ 25% - 40% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn này chủ yếu tập trung đầu tư các công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng xã hội.

- Nguồn vốn dân doanh có tác động lớn trong đầu tư phát triển kinh tế của huyện, nguồn vốn này chiếm trên 40% - 45% tổng vốn đầu tư.

- Nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế: Chủ yếu đầu tư các dự án trong khu, cụm công nghiệp, khu đô thị và một số dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện. Nguồn vốn này chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư.

2. Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Phát huy nguồn nhân lực tại chỗ, đồng thời thu hút nguồn nhân lực ngoài huyện với chính sách đãi ngộ khuyến khích phù hợp. Đào tạo nguồn nhân lực vừa kết hợp đào tạo theo kế hoạch của Nhà nước vừa đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt chú ý các ngành nghề đào tạo cho các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.

Trước hết nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, nâng cao mặt bằng dân trí của huyện ngang bằng với mức bình quân của toàn vùng. Mở rộng quy mô giáo dục đào tạo nghề, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công chức quản lý nhà nước, cán bộ sự nghiệp y tế, giáo dục trên địa bàn huyện.

3. Phát triển khoa học công nghệ

- Tăng cường năng lực hoạt động của mạng lưới khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công ... từ huyện đến cơ sở. Tăng cường chuyển giao ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất, đời sống, kinh tế…

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án sản xuất nhằm đưa nhanh tiến bộ khoa học vào sản xuất trên cơ sở gắn kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ và liên kết “bốn nhà”. Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, quản lý thương hiệu, chất lượng hàng hóa, quản lý theo tiêu chuẩn ISO.

- Tăng cường ứng dụng cơ giới hóa, điện khí hóa trong sản xuất, kết hợp giữa đổi mới công nghệ với bảo vệ môi trường sinh thái. Tăng cường tiềm lực khoa học của huyện về đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật.

4. Phát triển các thành phần kinh tế

- Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể theo cơ chế thị trường. Đa dạng các loại hình hợp tác sản xuất kinh doanh tổng hợp và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác và hợp tác xã.

- Khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân theo các loại hình doanh nghiệp, thực hiện tốt cơ chế chính sách, kêu gọi đầu tư, hoàn thiện môi trường kinh doanh, huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, khai thác các tiềm năng của huyện.

5. Nâng cao năng lực quản lý điều hành chính quyền các cấp

Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy chính quyền huyện, thực hiện tốt công tác tuyển dụng, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí sử dụng cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt. Thực hiện tốt Luật Cán bộ, công chức; Luật Phòng chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.

Thực hiện tốt quy chế phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên Mặt trận trong việc tham gia quản lý nhà nước. Thực hiện tốt Pháp lệnh về Quy chế dân chủ ở cơ sở.

Điều 2. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện An Biên căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nêu trong quy hoạch được phê duyệt có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau:

1. Tuyên truyền, phổ biến công khai, rộng rãi các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo nội dung quy hoạch được duyệt đến các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân trên địa bàn huyện được biết, thực hiện.

2. Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch này và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực liên quan. Lập các kế hoạch 5 năm, hằng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, bố trí ưu tiên đầu tư một cách hợp lý.

3. Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh nghiên cứu ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện địa phương nhằm huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.

4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch; xử lý kịp thời những bất cập và đề xuất bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình mới, hòa nhập vào xu thế phát triển chung của tỉnh và cả nước.

Điều 3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân huyện An Biên trong việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển ngành, lĩnh vực theo quy hoạch trên địa bàn huyện; hỗ trợ và tạo điều kiện cho huyện hoàn thành các mục tiêu quy hoạch đề ra.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện An Biên và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Văn Thi

 

DANH MỤC

CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 912/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

STT

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN

A

CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ, NGÀNH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN

1

Đường hành lang ven biển phía Nam (đoạn Xẻo Rô - Thứ Bảy).

2

Nâng cấp Quốc lộ 63 giai đoạn III (từ Thứ Bảy - U Minh Thượng).

3

Đê biển và hệ thống cống trên đê biển.

4

Cống Xẻo Rô.

5

Nạo vét luồng sông Cái Lớn, kênh Tân Bằng - Cán Gáo.

B

CÁC DỰ ÁN DO TỈNH, HUYỆN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ

1

Đường Tỉnh lộ 964 (An Biên - An Minh ).

2

Đường tỉnh 966.

3

Nâng cấp hệ thống đường huyện hiện hữu: Tây Yên, Nam Yên, Nam Thái, Nam Thái A; nối dài 4 tuyến đường huyện: ĐH. Tây Yên nd; ĐH. Nam Yên nd, ĐH. Nam Thái, ĐH. Nam Thái A nd; mở mới 03 tuyến: ĐH. AB.ĐK 01, ĐH. AB.ĐK 02, ĐH. AB.ĐK 03.

4

Hệ thống giao thông nông thôn.

5

Hệ thống thủy lợi nuôi trồng thủy sản huyện An Biên.

6

Hệ thống kênh cấp 2.

7

Xây dựng bến cá Xẻo Rô.

8

Hệ thống đường dây trung, hạ thế.

9

Dự án cấp nước cụm xã huyện An Biên.

10

Chương trình kiên cố hóa trường lớp và nhà công vụ giáo viên.

11

Dự án phổ cập mầm non 5 tuổi.

12

Trường trung cấp nghề vùng U Minh Thượng.

13

Trường dân tộc nội trú An Biên.

14

Nâng cấp, mở rộng bệnh viện huyện, các trạm y tế xã.

15

Trung tâm văn hóa, thể thao huyện, xã.

16

Đầu tư các trạm cấp nước tập trung.

17

Bãi chôn lấp chất thải rắn, các điểm trung chuyển rác thải.

C

CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ

1

Khu công nghiệp Xẻo Rô.

2

Cụm công nghiệp thứ Hai.

3

Dự án cấp nước đô thị nông thôn.

4

Trung tâm thương mại, chợ xã.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 912/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 912/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 23/04/2014
Ngày hiệu lực 23/04/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 912/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 912/QĐ-UBND 2014 quy hoạch phát triển kinh tế xã hội An Biên Kiên Giang 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 912/QĐ-UBND 2014 quy hoạch phát triển kinh tế xã hội An Biên Kiên Giang 2020
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 912/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lê Văn Thi
Ngày ban hành 23/04/2014
Ngày hiệu lực 23/04/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 10 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 912/QĐ-UBND 2014 quy hoạch phát triển kinh tế xã hội An Biên Kiên Giang 2020

Lịch sử hiệu lực Quyết định 912/QĐ-UBND 2014 quy hoạch phát triển kinh tế xã hội An Biên Kiên Giang 2020

  • 23/04/2014

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 23/04/2014

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực