Quyết định 922/1999/QĐ-UB

Quyết định 922/1999/QĐ-UB về việc ban hành Bản quy định trình tự và thụ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nhà chuyên dùng tại nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Quyết định 922/1999/QĐ-UB Bản quy định trình tự thụ tục cấp giấy chứng nhận đã được thay thế bởi Quyết định 272/2002/QĐ-UB trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được áp dụng kể từ ngày 01/03/2002.

Nội dung toàn văn Quyết định 922/1999/QĐ-UB Bản quy định trình tự thụ tục cấp giấy chứng nhận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 922/1999/QĐ-UB

Long Xuyên, ngày 07 tháng 5 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, NHÀ CHUYÊN DÙNG TẠI NÔNG THÔN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994.

- Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-UB ngày 10/5/1995 của UBND tỉnh v/v ban hành quy định về quản lý nhà ở và đất ở trên địa bàn tỉnh An Giang.

- Xét tình hình xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nhà chuyên dùng tại nông thôn của tổ chức và nhân dân có nhu cầu sử dụng.

- Theo đề gnhị của Giám đốc Sở Xây dựng và Cục trưởng Cục thuế tại tờ trình số: 04/TT-XDCT ngày 20/01/1999.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về trình tự và thụ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nhà chuyên dùng tại nông thôn, trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với nội dung quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Xây dựng và Cục trưởng Cục thuế theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Địa chính, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đảm

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, NHÀ CHUYÊN DÙNG TẠI NÔNG THÔN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 922/1999/QĐ-UB ngày 07 tháng 5 năm 1999 của UBND tỉnh An Giang)

Để tăng cường công tác quản lý Nhà nước, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, nay UBND tỉnh quy định về trình tự và thủ tục xét giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nhà chuyên dùng tại nông thôn, như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Tổ chức và công dân đang sử dụng nhà ở, nhà chuyên dùng tại nông thôn, nếu có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (QSHNƠ) nhà chuyên dùng thuộc sở hữu của các thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh và thuộc sở hữu của tư nhân (sau đây gọi là đương sự), thì phải làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận theo Điều 3 bản quy định này.

Điều 2. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng tại nông thôn:

2.1- Nhà ở và nhà chuyên dùng (như nhà xưởng sản xuất, nhà kho và các loại nhà chuyên dùng khác…, không phải là nhà ở) tại nông thôn, chỉ được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu sau khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất chuyên dùng do UBND cấp có thẩm quyền chứng nhận. Riêng nhà ở cất trên bè nuôi cá thì được xét cấp giấy chứng nhận về QSHNƠ.

2.2- Vị trí nhà ở, nhà chuyên dùng phải nằm ngoài giới hạn đô thị, bảng giới hạn quy định do UBND tỉnh quy định, không vi phạm lộ giới đường liên tỉnh, huyện, xã, ấp; không vi phạm hành lang bảo vệ bờ sông, kinh, rạch, các công trình giao thông theo Chỉ thị số 236 CT/GTVT ngày 21/7/1997 của Bộ Giao thông vận tải và các văn bản pháp quy có liên quan về môi trường.

2.3- Đối với các loại nhà ở, nhà chuyên dùng xây cất bằng vật liệu tạm như: tràm, tre, nứa, lá…(mau hỏng) chưa được xét cấp giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng tại nông thôn.

Chương II:

HỒ SƠ, THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, NHÀ CHUYÊN DÙNG TẠI NÔNG THÔN

Điều 3. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSHNƠ nhà chuyên dùng tại nông thôn (gọi tắt là hồ sơ nhà) bao gồm:

a)-Đơn xin cấp giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng tại nông thôn (mẫu số 1).

b) Giấy đề nghị đo đạc, lập sơ đồ mặt bằng nhà ở, nhà chuyên dùng (mẫu số 2)

2. Giấy tờ có liên quan đến căn nhà xin cấp giấy chứng nhận do đương sự tự cung cấp, gồm:

a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất chuyên dùng (bản sao y của UBND huyện, thị, thành hoặc Phòng Công chứng Nhà nước).

b) Hồ sơ kỹ thuật khu đất (bản photo).

c) Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao y của Công an xã, thị trấn đối với các huyện và Công an thành phố, thị xã đối với Long Xuyên, Châu Đốc).

d) Các giấy tờ khác có liên quan đến căn nhà xin cấp giấy chứng nhận (bản chính và bản sao y của UBND huyện, thị, thành hoặc Phòng Công chứng Nhà nước).

Điều 4. Đương sự lập 03 bộ hồ sơ nhà giống nhau (như nêu tại Điều 3), để lưu giữ tại:

- Phòng Xây dựng (hoặc Phòng Quản lý đô thị).

- Chi cục Thuế huyện, thị, thành.

- UBND xã, phường, thị trấn nơi có căn nhà tọa lạc.

Chương III

TRÌNH TỰ XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, NHÀ CHUYÊN DÙNG TẠI NÔNG THÔN

Điều 5. Đương sự xin cấp giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng tại nông thôn phải thực hiện các công việc sau đây:

5.1- Đến UBND xã, phường, thị trấn mua 03 bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nhà chuyên dùng tại nông thôn.

5.2.- Kê khai đầy đủ, rõ ràng các nội dung quy định trong hồ sơ (mẫu in sẵn),

5.3- Nộp 03 bộ hồ sơ và nhận biên nhận hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn.

5.4- Chỉ dẫn ranh giới nhà ở, nhà chuyên dùng và mời các hộ giáp ranh chứng kiến việc cơ quan quản lý nhà đến đo đạc diện tích nhà ở, nhà chuyên dùng.

5.5- Ký hợp đồng và thanh toán tiền công do vẽ sơ đồ mặt bằng nhà ở, nhà chuyên dùng với Phòng Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị.

5.6- Bổ sung hồ sơ (nếu có) khi nhận được thông báo của Phòng Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị.

5.7- Thực hiện việc kê khai nộp lệ phí trước bạ khi nhận được thông báo của Chi cục Thuế.

5.8- Đến UBND xã, phường, thị trấn nhận giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng và nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận.

Điều 6. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND xã):

6.1. Phân công cán bộ chuyên trách phối hợp với Đội thuế xã thực hiện công việc sau:

- Bán bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận (do Phòng Xây dựng, QLĐT chuyển giao và quyết toán), hướng dẫn đương sự kê khai và tiếp nhận hồ sơ, viết biên nhận hồ sơ giao cho đương sự (theo mẫu)

- Kết hợp với Phòng Xây dựng, QLĐT kiểm tra, xác minh nguồn gốc nhà ở, nhà chuyên dùng, quá trình quản lý sử dụng, việc phát sinh tranh chấp tại địa phương (nếu có) và cùng thực hiện công tác đo đạc hiện trạng diện tích nhà (theo lịch của Phòng Xây dựng, QLĐT).

- Xác nhận nguồn gốc nhà và quá trình quản lý sử dụng vào đơn xin cấp giấy chứng nhận. Trình UBND xã chứng thật.

- Lập phiếu chuyển (phụ lục 1) trình UBND xã ký xác nhận hồ sơ được lập đầy đủ theo quy trình xét cấp giấy chứng nhận. Lưu 01 hồ sơ tại UBND xã chuyển 02 bộ hồ sơ còn lại đến Phòng Xây dựng, QLĐT.

- Nhận giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng do Phòng Xây dựng, QLĐT chuyển đến, thông báo mời đương sự đến UBND xã nhận giấy chứng nhận và thu tiền lệ phí cấp giấy chứng nhận.

6.2- Theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận tại địa phương. Trực tiếp giải quyết các vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.

6.3- Kịp thời báo cáo UBND huyện, thị, thành các vấn đề vướng mắc khi lập hồ sơ xét cấy giấy chứng nhận của đương sự.

Điều 7. Trách nhiệm của Phòng Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị (sau đây gọi là Phòng Xây dựng):

- Nhận hồ sơ so UBND xã chuyển đến. Kiểm tra hồ sơ hợp lệ hay không hợp lệ để thông báo cho đương sự bổ sung.

- Phối hợp với UBND xã các minh nguồn gốc căn nhà xin cấp giấy chứng nhận và quá trình quản lý sử dụng nhà của đương sự.

- Thông báo lịch đo đạc và kết hợp với cán bộ xã đến căn nhà xin cấp giấy chứng nhận, lập biên bản đo đạc xác định diện tích nhà ở hoặc nhà chuyên dùng, xác định cấp nhà, tỷ lệ sử dụng còn lại và các kết cấu chính của nhà ở, nhà chuyên dùng (theo mẫu).

- Trực tiếp ký hợp đồng với đương sự và thu tiền công đo vẽ diện tích nhà ở, nhà chuyên dùng theo diện tích đo đạc thực tế, (mức thu theo Quyết định số 227/QĐ-UB ngày 24/2/1998 của UBND tỉnh).

- Lập 02 sơ đồ mặt bằng nhà và 02 biên bản xác định diện tích nhà ở, nhà chuyên dùng (theo mẫu).

- Lập phiếu chuyển bộ hồ sơ (phụ lục 2) đến Chi cục Thuế (gồm 01 bộ hồ sơ của đương sự, 01 biên bản xác định diện tích nhà, 01 sơ đồ mặt bằng nhà).

- Nhận giấy xác nhận của Chi cục Thuế thông báo đương sự đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với diện tích nhà xin cấp giấy chứng nhận.

- Lập tờ trình (theo mẫu) và in 02 giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng tại nông thôn (theo mẫu), ghi số giấy chứng nhận (số của UBND huyện, thị, thành) để theo dõi liên tục từ 1,2,3… tại Phòng Xây dựng. Sau đó chuyển 01 hồ sơ và 02 giấy chứng nhận đến văn phòng UBND huyện, thị, thành.

- Nhận lại hồ sơ và 02 giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng tại nông thôn do UBND huyện, thị, thành đã ký. Lưu 01 giấy chứng nhận vào hồ sơ của đương sự, chuyển 01 giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng (bản cấp cho chủ sở hữu) đến UBND xã để giao cho đương sự.

- Nhận tiền lệ phí cấp giấy chứng nhận do UBND xã chuyển giao.

Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Thuế:

- Nhận hồ sơ do Phòng Xây dựng chuyển đến.

- Kiểm tra tính toán thu lệ phí trước bạ đối với phần diện tích nhà ở, nhà chuyên dùng được xét cấp giấy chứng nhận, thông báo đương sự đến kê khai nộp lệ phí trước bạ.

- Sau khi đương sự đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, Chi cục Thuế lập Giấy xác nhận (phụ lục 3) thông báo kết quả nộp lệ phí trước bạ của đương sự, gởi đến Phòng Xây dựng.

- Cung cấp và quyết toán biên lai thu tiền công đo vẽ diện tích nhà và lệ phí cấp giấy chứng nhà ở, nhà chuyên dùng với Phòng Xây dựng.

Điều 9. Trách nhiệm của văn phòng UBND huyện, thị, thành.

- Kiểm tra nội dung tờ trình và bộ hồ sơ do Phòng Xây dựng chuyển đến, trình Chủ tịch UBND huyện, thị thành ký giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng tại nông thôn cho đương sự.

- Ghi ngày tháng năm vào giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng.

- Chuyển giao bộ hồ sơ và 02 giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng đã ký cho Phòng Xây dựng.

Điều 10. Thời gian thực hiện hoàn thành công việc tại các Điều 6,7,8,9 của quyết định này được quy định là 40 ngày (không kể thời gian đương sự bổ sung hồ sơ - nếu có - và nộp lệ phí trước bạ). Trong đó chia ra như sau:

10.1- UBND xã:

- Kể từ ngày đương sự nộp hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày phải chuyển bộ hồ sơ nhà đến Phòng Xây dựng.

- Khi nhận được giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng do Phòng Xây dựng chuyển đến, trong thời hạn 03 ngày phải thông báo mời đương sự đến nhận giấy chứng và thu lệ phí cấp giấy chứng nhận.

10.2- Phòng Xây dựng:

- Kể từ ngày UBND xã chuyển hồ sơ đến, trong thời hạn 15 ngày hoàn thành các bước công việc theo quy trình và chuyển 01 hồ sơ đến Chi cục thuế.

- Khi nhận giấy xác nhận của Chi cục Thuế, trong thời hạn 05 ngày chuyển bộ hồ sơ và 02 giấy chứng nhận đến Văn phòng UBND huyện, thị, thành.

- Khi nhận được giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng UBND huyện, thị, thành đã ký, chuyển 01 giấy chứng nhận (bản cấp cho chủ sở hữu) đến UBND xã trong thời hạn 03 ngày, lưu 01 giấy chứng nhận vào hồ sơ của đương sự.

10.3- Chi cục Thuế:

- Khi nhận được hồ sơ do Phòng Xây dựng chuyển đến, trong thời hạn 03 ngày gởi thông báo mời đương sự đến kê khai nộp lệ phí trước bạ.

- Khi đương sự đã hoàn thành nghĩa vũ nộp lệ phí trước bạ, trong thời hạn 03 ngày gởi giấy xác nhận đến Phòng Xây dựng.

10.4- Văn phòng UBND huyện, thị, thành:

Kể từ ngày Phòng Xây dựng chuyển hồ sơ đến, trong thời hạn 05 ngày trình Chủ tịch UBND huyện, thị, thành ký giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng tại nông thôn và chuyển bộ hồ sơ cùng 02 giấy chứng nhận đã ký đến Phòng Xây dựng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Phòng Xây dựng lưu trữ hồ sơ về nhà ở, nhà chuyên dùng tại nông thôn để quản lý về nhà được cấp guyền sở hữu.

Sau khi cấp giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng tại nông thôn, nếu đương sự có yêu cầu thay đổi về kiến trúc, kết cấu, diện tích nhà nhưng không thay đổi về chủ sở hữu, thì phải làm đơn xin điều chỉnh tại Phòng Xây dựng, để trình UBND huyện, thị, thành chứng nhận lại.

Trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà ở, nhà chuyên dùng diện tích, kết cấu nhà không thay đổi, thì người mua phải làm đơn xin chuyển quyền sở hữu tại Phòng Xây dựng. Nếu có thay đổi cùng lúc về chủ sở hữu và diện tích, kết cấu nhà thì thực hiện lại theo trình tự bản quy định này.

Điều 12. Sở Xây dựng và Cục thuế căn cứ vào chức năng nhiệm vụ ban hành văn bản hướng dẫn Phòng Xây dựng và Chi cục Thuế huyện, thị, thành thực hiện đúng trình tự, thủ tục của bản quy định này.

UBND huyện, thị, thành chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện đúng trình tự, thủ tục bản quy định này.

Phòng Xây dựng tổng hợp tình hình cấp giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng tại nông thôn, hàng tháng báo cáo UBND huyện, thị, thành và Sở Xây dựng để theo dõi và tổng hợp báo cáo về trên.

Điều 13. Ngoài các khoản thu về: Lệ phí trước bạ, tiền bán bộ hồ sơ nhà, lệ phí cấp giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng tại nông thôn, tiền công đo vẽ sơ đồ mặt bằng nhà; nghiêm cấm các ngành, các cấp tự đặt ra các khoản thu khác trong quá trình thực hiện bản quy định này.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 922/1999/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu922/1999/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/05/1999
Ngày hiệu lực22/05/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/03/2002
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 922/1999/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 922/1999/QĐ-UB Bản quy định trình tự thụ tục cấp giấy chứng nhận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 922/1999/QĐ-UB Bản quy định trình tự thụ tục cấp giấy chứng nhận
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu922/1999/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýNguyễn Văn Đảm
                Ngày ban hành07/05/1999
                Ngày hiệu lực22/05/1999
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/03/2002
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 922/1999/QĐ-UB Bản quy định trình tự thụ tục cấp giấy chứng nhận

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 922/1999/QĐ-UB Bản quy định trình tự thụ tục cấp giấy chứng nhận