Quyết định 93/2006/QĐ-UBND

Quyết định 93/2006/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất; công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Quyết định 93/2006/QĐ-UBND hạn mức giao đất; công nhận đất ở đã được thay thế bởi Quyết định 52/2014/QĐ-UBND hạn mức giao mức công nhận đất ở nhóm đất chưa đưa vào sử dụng Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 15/12/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 93/2006/QĐ-UBND hạn mức giao đất; công nhận đất ở


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 93/2006/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 30 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BẢN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Thuận, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/2006/QĐ-UBND ngày 30/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô thị đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng.

2. Quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

3. Quy định hạn mức giao đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, lâm nghiệp.

4. Việc xác định loại xã đồng bằng, trung du, miền núi, hải đảo trong Quy định này được áp dụng theo phân loại xã tại Quyết định quy định giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Đối với áp dụng

1. Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất ở để xây dựng nhà ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao.

3. Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

4. Tổ chức được giao đất, cho thuê đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này.

Điều 3. Áp dụng hạn mức đất

Hạn mức đất tại Quy định này áp dụng cho các trường hợp sau:

1. Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.

2. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao.

3. Giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, lâm nghiệp.

4. Bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế đối với những trường hợp phải áp dụng hạn mức đất.

5. Thu tiền sử dụng đất khi thực hiện chính sách về đất đai đối với những trường hợp phải áp dụng hạn mức đất.

Chương II

HẠN MỨC CÁC LOẠI ĐẤT

Mục 1: ĐẤT Ở

Điều 4. Hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tại nông thôn, như sau:

1. Các xã đồng bằng      : không quá 300m2.

2. Các xã trung du, miền núi       : không quá 400m2.

3. Các xã thuộc huyện Phú Quý  : không quá 200 m2.

Điều 5. Hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô thị, như sau:

1. Các phường thuộc thành phố Phan Thiết: không quá 150 m2.

2. Các phường thuộc thị xã La Gi và thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong: không quá 175 m2.

3. Các thị trấn còn lại thuộc các huyện trong tỉnh: không quá 200 m2.

Điều 6: Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư):

Đối với thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở đã được sử dụng trước hoặc sau ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất đó có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được các định theo giấy tờ đó.

Điều 7: Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định như sau:

1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở được quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; trường hợp có diện tích lớn hơn thì phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

2. Trường hợp sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2004 thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo các quy định dưới đây, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; trường hợp có diện tích lớn hơn thì phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở được xác định theo hiện trạng sử dụng đất:

a) Các phường thuộc thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi:

- Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên    : không quá 400 m2;

- Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu            : không quá 300 m2.

b) Các thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh:

- Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên    : không quá 500 m2;

- Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu            : không quá 400 m2.

c) Các xã đồng bằng:

- Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên    : không quá 600 m2 ;

- Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu            : không quá 500 m2.

d) Các xã trung du:

- Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên    : không quá 700 m2;

- Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu            : không quá 600 m2.

đ) Các xã miền núi:

- Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên    : không quá 800 m2;

- Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu            : không quá 700 m2.

e) Các xã ở huyện Phú Quý:

- Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên    : không quá 600 m2;

- Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu            : không quá 400 m2.

Điều 8. Đối với đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở và người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Trường hợp sử dụng đất đối với thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà và người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.

Mục 2: ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Điều 9. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa dử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp làm muối và nuôi trồng thủy sản.

1.Hạn mức giao đất để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối: không quá hai (02) ha đối với mỗi loại đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá năm (05) ha.

2. Hạn mức giao đất để trồng cây lâu năm:

- Các xã đồng bằng: không quá mười (10) ha;

- Các xã trung du, miền núi: không quá hai mươi (20) ha;

- Các xã thuộc huyện Phú Quý: không quá năm (05) ha.

3. Hạn mức đất giao đất rừng sản xuất để trồng rừng: không quá ba mươi (30) ha.

4. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ở ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Giao trách nhiệm cho Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và người sử dụng đất:

1.Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Hạ tầng kinh tế cùng cấp và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp thực hiện tốt Quy định này phù hợp vớ thủ tục cải cách hành chính của địa phương.

3.Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kịp thời để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 93/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu93/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/11/2006
Ngày hiệu lực10/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/12/2014
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 93/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 93/2006/QĐ-UBND hạn mức giao đất; công nhận đất ở


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 93/2006/QĐ-UBND hạn mức giao đất; công nhận đất ở
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu93/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýHuỳnh Tấn Thành
                Ngày ban hành30/11/2006
                Ngày hiệu lực10/12/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBất động sản
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/12/2014
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 93/2006/QĐ-UBND hạn mức giao đất; công nhận đất ở

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 93/2006/QĐ-UBND hạn mức giao đất; công nhận đất ở