Quyết định 937/QĐ-UBND

Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam

Nội dung toàn văn Quyết định 937/QĐ-UBND 2019 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 937/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 26 tháng 3 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/ 2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Xét đề nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam tại Công văn số 15/CV-HHDNQN ngày 25/02/2019 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 585/TTr-SNV ngày 19/3/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam được Đại hội đại biểu Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam lần thứ II, nhiệm kỳ 2019-2024 thông qua ngày 10 tháng 01 năm 2019.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1341/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

CHỦ TỊCH




Đinh Văn Thu

 

ĐIỀU LỆ

HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 937 /QĐ-UBND ngày 26 /3/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI LĨNH VỰC, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI

Điều 1. Tên gọi

- Tên gọi: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam.

- Tên tiếng Anh: QUANG NAM PROVINCE BUSINESS ASSOCIATION.

- Tên viết tắt: QBA.

Điều 2. Tôn chỉ - Mục đích

1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện của các doanh nghiệp và doanh nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận.

2. Hiệp hội là tổ chức tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp nhằm mục đích liên kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam.

3. Hiệp hội là đầu mối thúc đẩy và phát triển quan hệ giữa cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam với các cơ quan nhà nước; thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học công nghệ với các tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi. Là đại diện của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam với các tổ chức doanh nghiệp quốc tế.

4. Hiệp hội là tổ chức tập hợp sức mạnh của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh; là cầu nối cho sự hợp tác kinh tế giữa các doanh nghiệp hội viên thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm mục đích nâng cao khả năng kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế hội nhập và phát triển, với tôn chỉ: “Hiệp hội là tổ chức của cộng đồng Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam, trong đó hội viên vừa là chủ nhân, vừa là khách hàng của Hiệp hội và mỗi hội viên đều là khách hàng, là đối tác và cũng là nhà đầu tư được ưu tiên như nhau”.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hiệp hội là tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản và tự chủ về tài chính, hoạt động theo pháp luật Việt Nam và theo Điều lệ được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt; chịu sự quản lý nhà nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam.

2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại: 28, Trần Phú, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực và nguyên tắc hoạt động

1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Quảng Nam, có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước.

2. Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ này.

3. Nguyên tắc hoạt động: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, bình đẳng giữa các hội viên, tự trang trải về tài chính, thực hiện chế độ dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số và được cụ thể hóa bằng các quy chế, quy định do Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI

Điều 5. Chức năng của Hiệp hội

1. Đại diện để thúc đẩy, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của cộng đồng doanh nghiệp và người sử dụng lao động ở Quảng Nam trong các quan hệ theo pháp luật hiện hành, tiến hành hòa giải việc tranh chấp giữa các hội viên.

2. Thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp, doanh nhân, sự liên kết giữa các doanh nghiệp. Hiệp hội xúc tiến, hỗ trợ các hoạt động thương mại, đầu tư, hợp tác, khoa học - công nghệ và các hoạt động kinh doanh khác của các doanh nghiệp ở Việt Nam và nước ngoài.

Điều 6. Nhiệm vụ của Hiệp hội

1. Nhiệm vụ chung:

- Tổ chức các diễn đàn, đối thoại, các cuộc tiếp xúc giữa doanh nghiệp, người sử dụng lao động với các cơ quan nhà nước để trao đổi thông tin, đóng góp ý kiến về các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp và môi trường kinh doanh.

- Tiến hành các hoạt động cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của doanh nghiệp và người sử dụng lao động trong các quan hệ kinh doanh.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã hội, đạo đức và văn hóa kinh doanh, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động xã hội khác với mục tiêu của Hiệp hội.

- Động viên sự giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau giữa các Hội viên trong Hiệp hội để cùng nhau phát triển.

- Liên kết với các Hiệp hội doanh nghiệp khác đang hoạt động trong và ngoài tỉnh Quảng Nam; hợp tác với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức hữu quan khác ở nước ngoài; tham gia các tổ chức khu vực, quốc tế phù hợp với mục đích của Hiệp hội và giúp đỡ các doanh nghiệp tham gia hoạt động trong các tổ chức đó.

- Tiến hành các hoạt động xây dựng, quảng bá và nâng cao uy tín doanh nghiệp, doanh nhân, hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam; thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển quan hệ kinh doanh và đầu tư ở trong và ngoài nước thông qua các biện pháp như: Giới thiệu bạn hàng, cung cấp thông tin, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu, khảo sát thị trường, hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác.

- Giúp đăng ký, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài.

- Giúp các doanh nghiệp trong và ngoài nước giải quyết bất đồng thông qua thương lượng, hòa giải.

- Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư nhằm phát triển doanh nghiệp và kinh tế Quảng Nam: Tổ chức đoàn doanh nghiệp đi nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại; mời và đón tiếp các đoàn của tổ chức doanh nghiệp quốc tế vào tìm kiếm thị trường và đầu tư tại tỉnh Quảng Nam; tổ chức các hội nghị, hội thảo về xúc tiến thương mại và đầu tư;

- Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của Hiệp hội đúng quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác nhằm thực hiện tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội vì quyền lợi và sự phát triển của Hiệp hội, hội viên.

2. Nhiệm vụ phục vụ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước

- Đại diện làm đầu mối tập hợp, nghiên cứu ý kiến của các doanh nghiệp để phản ánh, kiến nghị và tham mưu cho tỉnh các vấn đề về pháp luật, chính sách kinh tế - xã hội nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

- Tham gia xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế; tham gia các hội nghị, hội thảo,các đoàn đàm phán về kinh tế và thương mại phù hợp với quy định của Nhà nước.

- Thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền của lãnh đạo tỉnh Quảng Nam trong việc phát triển kinh tế, thương mại với các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế.

- Tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham gia cùng lãnh đạo tỉnh Quảng Nam trong các chuyến công tác nước ngoài nhằm giới thiệu hàng hóa, sản phẩm, thúc đẩy quan hệ với các tổ chức doanh nghiệp quốc tế, nâng cao vị thế của tỉnh Quảng Nam.

- Tổ chức đào tạo bằng những hình thức thích hợp để phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp nâng cao kiến thức, năng lực quản lý và kinh doanh.

- Điều tra, khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách phát triển doanh nghiệp phù hợp.

- Tổ chức hội nghị tổng kết các phong trào điển hình tiên tiến của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh; phối hợp với các ngành liên quan tổ chức việc xác nhận các sản phẩm, tác phẩm, các hoạt động của Hiệp hội và hội viên đã thực hiện có giá trị thực tiễn, đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội. Tham gia công tác xét khen thưởng và tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân của tỉnh.

- Tổ chức các cuộc tọa đàm, gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện những công việc khác mà ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam giao hoặc các tổ chức khác ủy quyền.

Điều 7. Quyền hạn của Hiệp hội

1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.

2. Đại diện cho hội viên trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức phối hợp hoạt động thúc đẩy hợp tác giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội và hội viên; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.

5. Phổ biến kiến thức cho hội viên, cung cấp thông tin cho hội viên theo quy định của pháp luật.

6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.

7. Được tiếp nhận và tuyên truyền đến hội viên các văn bản do UBND tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.

8. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hiệp hội và lĩnh vực mà Hiệp hội hoạt động.

9. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

10. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để trang trải về kinh phí hoạt động.

11. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

12. Được sự hỗ trợ từ nguồn ngân sách đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.

13. Được phép đặt văn phòng đại diện; được gia nhập làm hội viên của các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác trong cả nước và các tổ chức quốc tế theo quy định pháp luật hiện hành.

14. Được tham gia vào các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Tiêu chuẩn hội viên

1. Mọi doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có đủ tiêu chuẩn, tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện tham gia, có đơn xin gia nhập và được Ban Thường trực của Hiệp hội đồng ý, đều có thể trở thành hội viên của Hiệp hội.

2. Hiệp hội có 04 loại hội viên với chuẩn như sau:

- Hội viên chính thức: Là các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của Nhà nước đang sản xuất kinh doanh hoặc có trụ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (kể cả văn phòng đại diện chi nhánh của các doanh nghiệp tỉnh, thành phố khác đóng trên địa bàn Quảng Nam và các doanh nghiệp ngoài tỉnh có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh) và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác được thành lập, hoạt động trên địa bàn Quảng Nam.

- Hội viên liên kết: Là các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động ở ngoài tỉnh Quảng Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội.

- Hội viên thông tấn: Là những chuyên gia và các tổ chức chuyên môn khác ở trong và ngoài nước có khả năng giúp thực hiện những nhiệm vụ của Hiệp hội.

- Hội viên danh dự: là những tổ chức và cá nhân có uy tín, có đóng góp đặc biệt vào việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ của Hiệp hội.

Điều 9. Thể thức gia nhập hội

1. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn hội viên được quy định tại Điều 8, Điều lệ này muốn trở thành hội viên phải nộp hồ sơ đăng ký gia nhập gồm :

- Đơn đăng ký làm hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam (theo mẫu).

- Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh.

- Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp.

Hội viên thông tấn là cá nhân thì làm Đơn đăng ký làm hội viên Hiệp hội.

2. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được trở thành Hội viên của Hiệp hội khi:

- Được công nhận là hội viên theo quy định tại Điều 10, Điều lệ này.

- Nộp đủ phí gia nhập Hiệp hội (trừ các trường hợp không phải nộp phí gia nhập).

Điều 10. Thủ tục công nhận hội viên

1. Ban Thường trực Hiệp hội xét và quyết định công nhận hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên thông tấn.

2. Ban Chấp hành (BCH) Hiệp hội phê chuẩn hội viên danh dự theo đề nghị của Ban Thường trực.

Điều 11. Thôi tư cách hội viên

Hội viên đương nhiên không còn tư cách hội viên nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:

1. Hội viên bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động.

2. Giải thể hoặc phá sản.

3. Chết hoặc bị tòa án kết án tù giam (đối với cá nhân).

4. Theo quyết định của Ban Thường trực Hiệp hội khi:

- Không thực hiện đúng quy định, quy chế, điều lệ, quyết định, nghị quyết của Hiệp hội.

- Hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín hoặc quyền lợi của Hiệp hội.

5. Hội viên tự nguyện có đơn xin thôi tư cách hội viên.

Điều 12. Tính kế thừa của hội viên

1. Pháp nhân mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập nhiều hội viên hoặc chia tách, đổi mới hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp, đã là hội viên của Hiệp hội, nếu không có yêu cầu khác thì đương nhiên là hội viên của Hiệp hội.

2. Hội viên của các Hiệp hội doanh nghiệp khác gọi là các đơn vị thành viên của các doanh nghiệp cấp trên, mà doanh nghiệp đó đã hoặc chưa là hội viên của Hiệp hội thì đều có thể trở thành hội viên của Hiệp hội nếu tự nguyện gia nhập và được Ban Thường trực chấp nhận.

Điều 13. Quyền của hội viên

1. Tham dự vào các kỳ Đại hội của Hiệp hội.

2. Tham dự Hội nghị thường niên.

3. Biểu quyết các chương trình, kế hoạch hoạt động của Hiệp hội.

4. Hội viên chính thức và hội viên thông tấn (trừ những hội viên thông tấn có yếu tố nước ngoài) được đề cử hoặc ứng cử vào BCH của Hiệp hội.

Hội viên liên kết và hội viên danh dự được Ban Thường trực mời đại diện tham gia một số hội nghị của Ban Chấp hành và Ban Thường trực. Được tham gia, xây dựng các nội dung của hội nghị đó nhưng không tham gia biểu quyết.

5. Được đề đạt ý kiến với Đại hội, Ban Thường trực về hoạt động của Hiệp hội và những vấn đề về chính sách, pháp luật kinh tế và môi trường kinh doanh.

6. Được sự giúp đỡ và sử dụng các dịch vụ của Hiệp hội với điều kiện ưu đãi.

7. Được nhận những thông tin, ấn phẩm của Hiệp hội và các văn bản pháp luật do Nhà nước và tỉnh Quảng Nam ban hành. Hiệp hội làm đầu mối tiếp nhận và được sử dụng những thông tin, ấn phẩm đó để tuyên truyền, giới thiệu đến tổ chức doanh nghiệp của mình ở trong và ngoài nước.

8. Được Hiệp hội hỗ trợ trong các mối quan hệ với các hội viên của Hiệp hội để được hưởng ưu tiên, ưu đãi của các hội viên khác trong quan hệ kinh tế, liên doanh liên kết về đầu tư và sản xuất kinh doanh.

9. Được tham gia trong các đoàn công tác ra nước ngoài của Hiệp hội nhằm mục đích xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, khảo sát và phát triển thị trường, quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp mình với thị trường quốc tế.

10. Được hưởng sự ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước cũng như các tổ chức quốc tế thông qua Hiệp hội phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết quốc tế.

11. Được đề nghị Hiệp hội làm đại diện cho mình trong các quan hệ kinh tế, xã hội để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong các mối quan hệ với các cơ quan nhà nước và các tổ chức quốc tế.

12. Được thôi làm hội viên của Hiệp hội nếu xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia.

Trường hợp hội viên tự nguyện thôi làm hội viên của Hiệp hội thì phải hòan thành các nghĩa vụ đóng hội phí đến thời điểm xin thôi và gửi văn bản thông báo cho Ban Thường trực.

Điều 14. Nghĩa vụ của hội viên

1. Đóng phí gia nhập và hội phí theo quy định của Đại hội; hội viên thông tấn là cá nhân và hội viên danh dự không phải đóng phí gia nhập Hiệp hội và hội phí.

2. Chấp hành điều lệ, nghị quyết của đại hội, của Ban Chấp hành và Ban Thường trực Hiệp hội.

3. Tham dự các cuộc họp do Hiệp hội triệu tập hoặc mời;

4. Cung cấp các thông tin, tài liệu, ý kiến phục vụ việc thực hiện các chức năng của Hiệp hội;

5. Đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng thực hiện mục đích của Hiệp hội.

Chương IV

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI

Điều 15. Tổ chức của Hiệp hội

1. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu của Hiệp hội là cơ quan cao nhất của Hiệp hội. Đại hội bao gồm: Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội: Do Đại hội bầu ra.

3. Ban Thường trực Hiệp hội: Do Ban Chấp hành bầu ra.

4. Ban Kiểm tra Hiệp hội: Do Đại hội bầu ra.

5. Các cơ quan trực thuộc gồm có:

- Văn phòng Hiệp hội.

- Các ban chuyên môn Hiệp hội.

- Các tổ chức trực thuộc khác.

- Chi nhánh và văn phòng đại diện tại các tỉnh.

6. Lãnh đạo của Hiệp hội đồng thời là lãnh đạo của Ban Chấp hành và Ban Thường trực bao gồm:

- Chủ tịch Hiệp hội;

- Các Phó Chủ tịch Hiệp hội;

- Tổng thư ký Hiệp hội;

- Các Ủy viên Ban Chấp hành và Ủy viên Ban Thường trực;

- Thủ trưởng các cơ quan giúp việc của BCH và Ban Thường trực.

Điều 16. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường

1. Đại hội nhiệm kỳ của Hiệp hội được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường của Hiệp hội được triệu tập khi chưa kết thúc nhiệm kỳ nhưng có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành hoặc quá nửa số hội viên yêu cầu.

2. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường được xem là hợp lệ khi số đại biểu tham dự ít nhất bằng 2/3 số đại biểu được triệu tập.

Điều 17. Nhiệm vụ của Đại hội

Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây:

1. Thông qua báo cáo về tình hình hoạt động và tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước; thông qua báo cáo kiểm điểm của BCH, Ban Kiểm tra.

2. Phê chuẩn phương hướng hoạt động, kế hoạch của Hiệp hội trong nhiệm kỳ đến.

3. Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.

4. Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có).

5. Quyết định chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc đổi tên Hiệp hội (nếu có).

6. Tôn vinh, khen thưởng và kỷ luật các hội viên (nếu có).

7. Các nội dung khác (nếu có).

8. Thông qua Nghị quyết Đại hội.

Điều 18. Biểu quyết đại hội

1. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

2. Nghị quyết Đại hội doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam được biểu quyết thông qua theo đa số đại biểu tham dự kỳ Đại hội. Riêng đối với việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên Hiệp hội thì được thông qua khi có ít nhất 2/3 số đại biểu tham dự tán thành.

Điều 19. Hội nghị thường niên

1. Hội nghị thường niên được tổ chức hằng năm có thể triệu tập toàn thể hoặc đại biểu hội viên.

2. Tôn vinh các doanh nghiệp, doanh nhân và các tổ chức là thành viên của Hiệp hội có thành tích, đóng góp quan trọng cho hoạt động của Hiệp hội.

3. Tổng kết các phong trào điển hình, tiên tiến; đánh giá các sản phẩm có giá trị thực tiễn đem lại lợi ích cho xã hội.

4. Tổ chức đối thoại, kiến nghị với lãnh đạo các cơ quan ban, ngành của tỉnh Quảng Nam và của Trung ương.

5. Tổ chức giao lưu với các tổ chức quốc tế, các tổ chức, doanh nghiệp ở các địa phương khác.

6. Sửa đổi nội dung điều lệ trên cơ sở kiến nghị của Ban chấp hành (nếu có). Điều lệ được sửa đổi khi có đề nghị sửa đổi của ít nhất 2/3 số hội viên tham dự hội nghị thường niên biểu quyết.

Điều 20. Ban Chấp hành (BCH)

1. BCH là cơ quan lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội và do Đại hội bầu ra.

2. Số lượng ủy viên BCH do Đại hội quyết định; chỉ có hội viên chính thức và hội viên thông tấn tham gia vào BCH.

3. BCH hoạt động theo quy chế riêng, họp 6 tháng một lần và được triệu tập họp đột xuất trong trường hợp cần thiết, làm việc theo nguyên tắc dân chủ, quyết định theo đa số ủy viên có mặt. Trường hợp kết quả biểu quyết ngang nhau thì quyết định thuộc về phía ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

4. Nhiệm kỳ của BCH là 5 năm (theo nhiệm kỳ đại hội). ủy viên của BCH có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc theo Nghị quyết của BCH.

5. Trong trường hợp ủy viên BCH nghỉ hưu, bị đình chỉ công tác hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục nhiệm vụ thì hội viên là pháp nhân có thành viên đó được cử người khác thay thế phải thông báo cho BCH trong vòng 30 ngày sau khi xảy ra tình huống trên. Người được cử thay thế chỉ được công nhận là thành viên BCH với sự chấp thuận của đa số thành viên BCH.

Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của BCH

1. Tổ chức thực hiện Điều lệ và các Nghị quyết của Đại hội.

2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch tài chính hằng năm của Hiệp hội trên cơ sở Nghị quyết của Đại hội.

3. Xét duyệt mức phí Hiệp hội được thu, quy định hội phí và lệ phí.

4. Quyết định, bầu bổ sung và miễn nhiệm các Ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng ủy viên bổ sung không quá 1/3 số ủy viên so đại hội bầu ra.

5. Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, các Ủy viên BCH Hiệp hội.

6. Phê chuẩn các chức danh Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên Ban Thường trực theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội.

7. Tôn vinh Chủ tịch danh dự của Hiệp hội theo đề nghị của Ban Thường trực.

8. Quyết định xin gia nhập các tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật thông qua quy chế hoạt động của BCH Hiệp hội.

9. Giám sát công việc của Ban Thường trực và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.

10. Quyết định công nhận hội viên danh dự theo đề nghị của Ban thường trực.

11. Công nhận hoặc hủy bỏ tư cách hội viên trong trường hợp có khiếu nại của hội viên không đồng ý với quyết định của Ban Thường trực.

12. Triệu tập Đại hội Hiệp hội.

13. Chuẩn bị và thông qua các văn kiện trình bày trước Đại hội của Hiệp hội.

14. Làm công tác nhân sự, giới thiệu các Ủy viên BCH và Chủ tịch Hiệp hội cho nhiệm kỳ mới.

Điều 22. Ban Thường trực

1. Ban Thường trực do BCH bầu ra là cơ quan quản lý và điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp của BCH.

2. Số lượng thành viên Ban Thường trực do BCH phê chuẩn.

3. Ban Thường trực bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội và các Ủy viên Ban Thường trực. Các chức danh tham gia Ban Thường trực phải là ủy viên BCH.

Điều 23. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực

1. Tổ chức thực hiện nghị quyết của BCH. Báo cáo trước BCH về việc thực hiện nhiệm vụ công tác của mình.

2. Chuẩn bị nội dung các kỳ họp của BCH.

3. Phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Thường trực.

4. Thay mặt Hiệp hội mời người giữ chức vụ Chủ tịch danh dự của Hiệp hội và giới thiệu để BCH tôn vinh.

5. Mời và giới thiệu với BCH phê chuẩn các hội viên danh dự của Hiệp hội.

6. Phê duyệt việc chọn biểu tượng của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

7. Phê chuẩn việc thành lập các cơ quan chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo đề nghị của Chủ tịch.

8. Phê duyệt các quyết toán tài chính hằng năm của Hiệp hội. Thông qua kế hoạch và báo cáo tài chính hằng năm của Chủ tịch.

9. Quyết định công nhận và hủy bỏ tư cách của hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên thông tấn.

10. Chỉ đạo và điều hành các cơ quan chuyên môn, các đơn vị trực thuộc Hiệp hội hoạt động nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của BCH và của Đại hội.

Điều 24. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội

1. Chủ tịch Hiệp hội do BCH Hiệp hội bầu ra. Nhiệm kỳ của Chủ tịch là 5 năm theo nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Chủ tịch Hiệp hội đại diện cho Hiệp hội Doanh nghiệp Quảng Nam trong mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân liên quan; chịu trách nhiệm trước BCH và trước pháp luật về hoạt động của Hiệp hội.

3. Chủ tịch Hiệp hội là người lãnh đạo cao nhất của BCH và Ban Thường trực Hiệp hội; chủ trì và triệu tập các hội nghị của BCH và Ban Thường trực.

4. Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm giới thiệu và đề nghị với BCH phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Phó Chủ tịch và ủy viên Ban Thường trực.

5. Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm giới thiệu và đề nghị với BCH phê chuẩn việc bổ nhiệm Tổng thư ký Hiệp hội.

6. Chủ tịch Hiệp hội quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh, Phó Tổng thư ký, Chánh Văn phòng Hiệp hội, thủ trưởng các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.

7. Chủ tịch Hiệp hội có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội.

8. Chủ tịch Hiệp hội có quyền phân công và giao một số quyền hạn, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch cho các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban thường trực và Tổng thư ký thực hiện. Người được Chủ tịch phân công và giao quyền phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, trước Hiệp hội và trước pháp luật về những công việc mà mình đã được phân công.

9. Phó Chủ tịch là người giúp việc Chủ tịch trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của Hiệp hội, chịu sự lãnh đạo và phân công của Chủ tịch Hiệp hội. Phó Chủ tịch thường trực được thay mặt Chủ tịch điều hành Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 25. Chủ tịch danh dự

Chủ tịch danh dự là người có uy tín và có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng doanh nghiệp Quảng Nam, là cầu nối hữu hiệu giữa doanh nghiệp với chính quyền, được BCH mời và tự nguyện đồng ý giữ chức vụ Chủ tịch danh dự.

Điều 26. Tổng thư ký

1. Tổng thư ký là người giúp Chủ tịch điều phối hoạt động của cơ quan chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể.

2. Tổng thư ký do Chủ tịch bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của BCH.

3. Tổng thư ký chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch và Ban Thường trực chuẩn bị các văn bản, nội dung cho các cuộc họp Ban Thường trực và BCH.

4. Tổng thư ký chịu sự lãnh đạo và phân công của Chủ tịch Hiệp hội.

5. Trong trường hợp Tổng thư ký thôi giữ nhiệm vụ giữa nhiệm kỳ thì Chủ tịch Hiệp hội có thể tạm thời bổ nhiệm Quyền tổng thư ký cho đến khi được BCH Hiệp hội đề nghị.

Điều 27. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra gồm 3 thành viên của BCH, do Đại hội bầu nhiệm kỳ 5 năm. Ban Kiểm tra bầu Trưởng Ban để điều hành công việc của Ban.

2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra các hoạt động của Hiệp hội và hội viên về việc thực hiện điều lệ, nghị quyết của Đại hội, của BCH, Ban Thường trực và làm báo cáo kiểm tra trước BCH và trước Đại hội.

3. Khi thấy cần thiết, Ban Kiểm tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu BCH giải quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.

4. Quy chế hoạt động của Ban Kiểm tra do BCH quyết định.

Chương V

TÀI SẢN - TÀI CHÍNH

Điều 28. Chế độ tài chính

Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam có tài sản, kinh phí riêng và hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính.

Điều 29. Tài chính của Hiệp hội hình thành từ các nguồn sau:

1. Phí gia nhập và hội phí do hội viên đóng góp;

2. Các khoản thu từ hoạt động của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội;

3. Các khoản hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh và Trung ương đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước và các khoản hỗ trợ khác.

4. Các hoạt động gây quỹ, tài trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 30. Sử dụng tài chính của Hiệp hội

1. Chi cho hoạt động để thực hiện các mục đích, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội.

2. Chi tiền lương, các chi phí về cơ sở vật chất và hoạt động của các cơ quan chuyên trách, các tổ chức trực thuộc bên cạnh Hiệp hội.

3. Đầu tư mở rộng trong và ngoài nước phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

4. Chi hỗ trợ cho các hoạt động từ thiện, xã hội.

5. Các chi phí khác.

Điều 31. Quản lý tài chính và tài sản của Hiệp hội

1. Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản và ngân sách của Hiệp hội.

2. Chủ tịch Hiệp hội có quyền phân công, giao quyền cho các Phó Chủ tịch Hiệp hội, ủy viên thường trực, Tổng thư ký thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý tài chính, tài sản và ngân sách của Hiệp hội.

3. Những người được Chủ tịch Hiệp hội phân công giao quyền về một số nhiệm vụ trong công tác quản lý tài chính, tài sản và ngân sách của Hiệp hội phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, trước Hiệp hội và trước pháp luật về những nội dung công việc mà mình được phân công, giao quyền.

4 Báo cáo tài chính, tài sản của Hiệp hội được công khai tại cuộc họp cuối năm của Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi tài chính của Hiệp hội và báo cáo tại Hội nghị thường niên của Hiệp hội.

Chương VI

CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ

Điều 32. Thẩm quyền

Việc chia tách, sáp nhập, giải thể Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam do Đại hội quyết định và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn bằng văn bản.

Điều 33. Tự giải thể

1. Hiệp hội tự giải thể trong các trường hợp sau:

1. Hết thời hạn hoạt động;

2. Theo đề nghị của quá 1/2 tổng số hội viên chính thức;

3. Mục tiêu đã hòan thành.

Ban lãnh đạo Hiệp hội có trách nhiệm gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xin đề nghị giải thể Hiệp hội và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Bị giải thể

Hiệp hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

1. Hiệp hội không hoạt động liên tục trong 12 tháng.

2. Khi có nghị quyết của Đại hội về việc giải thể mà Ban lãnh đạo Hiệp hội không chấp hành.

3. Hoạt động của Hiệp hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Điều 35. Giải quyết tài chính tài sản

1. Hiệp hội tự giải thể, bị giải thể thì tài sản của Hiệp hội được giải quyết như sau:

- Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

- Đối với nguồn tài chính tự có của Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Hiệp hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do Đại hội quyết định theo quy định của điều lệ Hiệp hội.

2. Khi Hiệp hội được hợp nhất thành Hiệp hội mới hoặc được sáp nhập vào tổ chức khác để thành Hiệp hội mới thì mọi tài sản, tài chính của Hiệp hội, mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Hiệp hội được bàn giao cho tổ chức mới.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 36. Khen thưởng

1. Hiệp hội hoạt động có nhiều đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội thì đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

2. Hội viên, cá nhân tham gia hoạt động Hiệp hội có nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Pháp luật.

3. Hội viên, cá nhân có thành tích đóng góp xây dựng Hiệp hội và có đóng góp nhiều cho công tác xã hội thì được Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 37. Kỷ luật

1. Hội viên không tuân thủ điều lệ, không thực hiện Nghị quyết của BCH và Ban thường trực; gây ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của hội thì bị xét kỷ luật theo các hình thức: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo và xoá tên hội viên.

2. Các ủy viên BCH, ủy viên Ban Thường trực có hoạt động trái với điều lệ và các quy định của Hiệp hội; bỏ sinh hoạt thường kỳ 05 lần không có lí do thì bị xét kỷ luật theo các hình thức: Phê bình, cảnh cáo và miễn nhiệm chức danh Ủy viên BCH và Ủy viên Ban Thường trực.

3. Nhân viên Hiệp hội vi phạm các quy định của Hiệp hội và hợp đồng lao động thì bị xét kỷ luật: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc hoặc truy tố trước pháp luật.

Chương VIII

HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 38. Điều lệ này gồm 8 chương, 39 điều đã được Đại hội đại biểu Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam lần thứ II, nhiệm kỳ 2019-2024 thông qua ngày 10 tháng 01 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam ký quyết định phê duyệt.

Điều 39. Trong quá trình hoạt động, nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh, Ban Thường trực chịu trách nhiệm dự thảo nội dung, trình Hội nghị Ban Chấp hành thông qua báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam xem xét, phê duyệt./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 937/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu937/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/03/2019
Ngày hiệu lực26/03/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 937/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 937/QĐ-UBND 2019 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 937/QĐ-UBND 2019 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu937/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýĐinh Văn Thu
                Ngày ban hành26/03/2019
                Ngày hiệu lực26/03/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 937/QĐ-UBND 2019 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 937/QĐ-UBND 2019 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam

                        • 26/03/2019

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 26/03/2019

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực