Quyết định 938/QĐ-TTg

Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 sửa đổi Quyết định 1621/QĐ-TTg năm 2007 về cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 938/QĐ-TTg sửa đổi 1621/QĐ-TTg cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 938/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 1621/QĐ-TTG NGÀY 29/11/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THÍ ĐIỂM ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐƯỜNG Ô TÔ CAO TỐC HÀ NỘI – HẢI PHÒNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế chính sách thí điểm đầu tư dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 2489/BKH-KCHT&ĐT ngày 14 tháng 4 năm 2009 và ý kiến của các cơ quan liên quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng như sau:

1. Bổ sung vào Điều 2: “Cho phép thay đổi thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ sở trên cơ sở những đề xuất của Nhà đầu tư để tăng tính hiệu quả của Dự án, thuận lợi khai thác nhưng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn đối với đường cao tốc. Bộ Giao thông vận tải thẩm định để Nhà đầu tư phê duyệt theo quy định hiện hành”.

2. Bổ sung vào điểm a khoản 1 Điều 3:

“Cho phép chủ đầu tư các tiểu dự án đền bù giải phóng mặt bằng được căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương tiến hành đồng thời một số bước về trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ. Trong khi chờ quyết định giao đất chính thức cho Chủ đầu tư theo dự án đã được duyệt, cho phép được triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo hướng tuyến và mặt cắt ngang trong thiết kế đã được Chủ đầu tư cắm mốc chỉ giới giải phóng mặt bằng; sau khi thực hiện xong việc bồi thường giải phóng mặt bằng tạm giao cho Chủ đầu tư để kịp thời triển khai thi công công trình.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thuộc Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng phải di chuyển chỗ ở. Đất ở tái định cư được bố trí theo nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư. Trường hợp giá trị đất ở tại khu tái định cư cao hơn giá trị đất ở được bồi thường hỗ trợ khi khu hồi tại nơi ở cũ thì Chủ đầu tư hỗ trợ phần chênh lệch đó. Giá trị đất ở tại khu tái định cư để tính hỗ trợ bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng và chi phí xây dựng hạ tầng.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên quyết định thu hồi đất, phê duyệt dự toán, quyết toán các khu tái định cư; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và VIDIFI xác định kinh phí hỗ trợ chênh lệch về giá trị đất ở tái định cư”.

3. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, c, d khoản 2 Điều 3:

a) Vốn góp để thực hiện Dự án:

Bỏ tiết thứ 2 của điểm a khoản 2 Điều 3 và bổ sung như sau: “- Cho phép VIDIFI được bán cổ phần cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước để huy động vốn điều lệ. Trường hợp các cổ đông góp không đủ vốn điều lệ, cho phép VDB được chủ động thực hiện các giải pháp để bảo đảm huy động đủ vốn điều lệ của VIDIFI, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện”.

c) Hình thức lựa chọn Nhà thầu:

Bổ sung: “Chủ đầu tư quyết định việc lựa chọn nhà thầu, trên nguyên tắc bảo đảm yêu cầu tiến độ, chất lượng và hiệu quả Dự án.”

d) Đầu tư và thu hồi vốn đầu tư:

Bổ sung: “Trong thời hạn thực hiện Hợp đồng BOT, Chủ đầu tư được sử dụng quyền thu phí đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, quyền thu phí quốc lộ 5, quyền kinh doanh các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh quảng cáo trong phạm vi đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng để bảo đảm tiền vay khi tiến hành vay vốn đầu tư dự án tại VDB, VCB và các tổ chức tín dụng khác. Trong thời gian thực hiện hợp đồng BOT, quyền thu phí và quyền kinh doanh các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh quảng cáo trong phạm vi đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng của chủ đầu tư được phép chuyển giao trong giao dịch dân sự”.

4. Bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

“Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện việc giao đất cho VIDIFI để đầu tư các dự án khu công nghiệp, khu đô thị, dịch vụ dọc theo tuyến đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng nhằm thu hồi vốn đầu tư dự án đường cao tốc. Chủ đầu tư phải có nghĩa vụ sử dụng đất theo đúng quy định hiện hành.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các địa phương liên quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên; Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Tổng giám đốc VIDIFI và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án trọng điểm ngành GTVT;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;
- TCTy Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính VN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu VT, KTN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hoàng Trung Hải

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 938/QĐ-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu938/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/07/2009
Ngày hiệu lực01/07/2009
Ngày công báo14/07/2009
Số công báoTừ số 341 đến số 342
Lĩnh vựcĐầu tư, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 938/QĐ-TTg

Lược đồ Quyết định 938/QĐ-TTg sửa đổi 1621/QĐ-TTg cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 938/QĐ-TTg sửa đổi 1621/QĐ-TTg cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu938/QĐ-TTg
              Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
              Người kýHoàng Trung Hải
              Ngày ban hành01/07/2009
              Ngày hiệu lực01/07/2009
              Ngày công báo14/07/2009
              Số công báoTừ số 341 đến số 342
              Lĩnh vựcĐầu tư, Giao thông - Vận tải
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật15 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 938/QĐ-TTg sửa đổi 1621/QĐ-TTg cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 938/QĐ-TTg sửa đổi 1621/QĐ-TTg cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng

                    • 01/07/2009

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 14/07/2009

                      Văn bản được đăng công báo

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 01/07/2009

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực