Nội dung toàn văn Quyết định 954/QĐ-UBND 2018 Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm Quảng Trị đến 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 954/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 11 tháng 5 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1434/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2211/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 117/TTr-SNN ngày 07 tháng 5 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm Quảng Trị đến năm 2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn Phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Trị, Công ty Điện lực Quảng Trị; Chủ tịch UBND các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và Chủ tịch UBND thành phố Đông Hà chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 954/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Trị)
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát: Phát triển ngành tôm Quảng Trị trở thành ngành sản xuất sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh theo hướng sản xuất bền vững, an toàn dịch bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế Quảng Trị.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2017 - 2020: Tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ; tổ chức lại sản xuất; xây dựng nền tảng cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng bền vững ở giai đoạn tiếp theo, một số chỉ tiêu cụ thể:
+ Giá trị sản xuất tôm đến năm 2020 đạt 609 tỷ đồng; tăng trưởng bình quân trong giai đoạn đạt 18,06%/năm;
+ Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ đến năm 2020 đạt 1.500 ha, trong đó: diện tích nuôi tôm sú đạt 500 ha, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng đạt 1.000 ha;
+ Tổng sản lượng tôm nuôi nước lợ đến năm 2020 đạt 6.800 tấn (tăng trưởng bình quân đạt 16,5%/năm), trong đó: sản lượng tôm sú đạt 1.300 tấn, tôm thẻ chân trắng đạt 5.500 tấn;
- Giai đoạn 2020 - 2025: Sẽ hình thành một số vùng sản xuất tôm công nghệ cao; vùng nuôi tôm hữu cơ được áp dụng khoa học công nghệ, để nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm dựa trên các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật được đầu tư đồng bộ, một số chỉ tiêu cụ thể:
+ Giá trị sản xuất tôm đến năm 2025 đạt 774 tỷ đồng; tăng trưởng bình quân trong giai đoạn đạt 4,91%/năm;
+ Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ đến năm 2025 đạt 1.500 ha, trong đó: diện tích nuôi tôm sú đạt 500 ha, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng đạt 1.000 ha;
+ Tổng sản lượng tôm nuôi nước lợ đến năm 2025 đạt 8.800 tấn (tăng trưởng bình quân đạt 5,29% năm), trong đó: sản lượng tôm sú đạt 1.400 tấn tôm thẻ chân trắng đạt 7.400 tấn.
2. Định hướng phát triển:
- Phát triển nuôi tôm nước lợ tại những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đã được triển khai và nằm trong quy hoạch; phát huy lợi thế kinh nghiệm của người dân; chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái kết hợp ứng dụng khoa công nghệ, đáp ứng nhu cầu thị trường;
- Các địa phương phát triển nuôi tôm gồm các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và thành phố Đông Hà;
- Các đối tượng tôm nuôi: Tôm thẻ chân trắng, tập trung phát triển nuôi thâm canh ở vùng cát bãi ngang ven biển, chuyển đổi một số diện tích vùng cửa sông có cơ sở hạ tầng ao nuôi đáp ứng các điều kiện kỹ thuật, người nuôi có kinh nghiệm sang nuôi tôm thẻ chân trắng để tăng sản lượng và lợi nhuận trên 1 đơn vị diện tích. Tôm sú, tập trung phát triển nuôi thâm canh và bán thâm canh ở các vùng cửa sông; nuôi quảng canh cải tiến, nuôi hữu cơ, nuôi sinh thái tại các vùng nuôi tôm nhiều năm, môi trường bị ô nhiễm, thường xuyên xảy ra dịch bệnh;
- Phát triển, nhân rộng mô hình nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao, phù hợp với đặc điểm từng vùng, thân thiện với môi trường để tăng năng suất, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao (nuôi tôm trong nhà kính, nuôi tôm theo công nghệ Biofloc, Semi Biofloc, nuôi tôm 2 giai đoạn, 3 giai đoạn, nuôi tôm bằng chế phẩm sinh học, nuôi tôm sinh thái hữu cơ; nuôi tôm áp dụng tiêu chuẩn VietGAP…). Hướng tới không sử dụng hóa chất, thuốc kháng sinh ở tất cả các phương thức nuôi và các khâu trong chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
- Phát triển sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng và xây dựng các thương hiệu sản phẩm tôm theo vùng, phương thức nuôi;
- Phát triển ngành tôm theo tư duy hệ thống và chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò dẫn dắt và là động lực của toàn chuỗi giá trị;
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết các nhóm hộ sản xuất nhỏ lẻ để tạo vùng sản xuất nguyên liệu tập trung quy mô lớn, tạo đầu mối thuận lợi để liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm;
- Phát triển ngành tôm phải gắn kết hài hòa với các ngành kinh tế khác, không gây xung đột, mâu thuẫn, kìm hãm giữa các ngành sản xuất, đặc biệt là du lịch, dịch vụ.
3. Nhiệm vụ:
a) Đối với nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh (tôm sú, tôm thẻ chân trắng):
- Tổ chức rà soát, quy hoạch và quy hoạch lại các vùng nuôi tôm tập trung, vùng sản xuất, vùng ương tôm giống cỡ lớn trên địa bàn tỉnh; đầu tư xây dựng hệ thống điện 3 pha để cung cấp đủ cho các vùng sản xuất tôm tập trung. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng thiết yếu các vùng sản xuất tôm tập trung;
- Sản xuất và cung ứng dịch vụ một phần tôm giống sạch bệnh, tăng trưởng nhanh để phục vụ nhu cầu nuôi tôm của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng con giống nhập từ tỉnh khác về;
- Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật, công nghệ mới phù hợp với từng vùng sinh thái, áp dụng vào thực tiễn sản xuất để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm rủi ro và bảo vệ môi trường.
b) Đối với nuôi tôm hữu cơ, nuôi sinh thái, nuôi quảng canh (tôm sú):
- Rà soát quy hoạch, hình thành các vùng nuôi tôm sinh thái, quảng canh, hữu cơ tại các xã Triệu Phước, Triệu Độ, Triệu An (huyện Triệu Phong); Gio Mai, Gio Việt, Trung Hải, Trung Giang (huyện Gio Linh); Vĩnh Giang (huyện Vĩnh Linh);
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ các vùng nuôi tôm sinh thái, hữu cơ, quảng canh;
- Nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm, đưa năng suất trung bình tôm nuôi sinh thái đạt trên 500 kg/ha/năm vào năm 2020 và trên 700 kg/ha/năm vào năm 2025.
c) Đối với thu mua và tiêu thụ sản phẩm tôm:
- Xây dựng mô hình liên kết giữa Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam và một số doanh nghiệp khác trên địa bàn tỉnh trong việc cung ứng giống, thức ăn, vật tư sản phẩm đầu vào và thu mua sản phẩm tôm nuôi để giảm thiểu rủi ro về thị trường, giá cả và tăng hiệu quả sản xuất;
- Áp dụng các quy trình tiên tiến và công nghệ mới vào khâu thu hoạch, vận chuyển, chế biến, bảo quản các loại sản phẩm tôm để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng tỷ trọng mặt hàng có giá trị gia tăng cao;
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động thu mua tôm nguyên liệu; kiểm soát tốt chất lượng sản phẩm, ngăn chặn các hoạt động bơm tạp chất vào sản phẩm tôm gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm, ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu sản phẩm tôm Việt Nam nói chung và Quảng Trị nói riêng;
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn nước thải, chất thải, công tác bảo hộ, an toàn lao động đối với các cơ sở thu mua, chế biến tôm trên địa bàn tỉnh.
4. Giải pháp thực hiện:
a) Về tổ chức và quản lý sản xuất:
- Phát triển các mô hình hợp tác, liên kết dựa trên tổ chức các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, phân tán thành các Tổ hợp tác, Hợp tác xã để tạo ra các vùng sản xuất có quy mô lớn, tập trung, đủ điều kiện để liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, giảm chi phí ở các khâu trung gian;
- Tăng cường hợp tác, quản lý cộng đồng trong các khâu sản xuất như: kiểm tra chất lượng con giống; quản lý việc cấp, thải nước; phát hiện và hỗ trợ xử lý dịch bệnh, tiêu thụ sản phẩm...
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hệ thống sản xuất, phân phối con giống, thức ăn, thuốc, hóa chất và vật tư phục vụ ngành tôm trên phạm vi toàn tỉnh. Giám sát chặt chẽ chất lượng vật tư cung cấp cho sản xuất tôm để đảm bảo thị trường minh bạch, tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất;
- Xây dựng và triển khai hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản; Kế hoạch kiểm soát an toàn thực phẩm, kiểm soát dư lượng kháng sinh trên tôm nuôi; Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh;
- Vận động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, biện pháp quản lý tiên tiến, thân thiện với môi trường tại các vùng nuôi tôm tập trung; thay thế dần việc sử dụng hóa chất sang chế phẩm sinh học; không sử dụng thuốc kháng sinh trong sản xuất tôm;
- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quy trình sản xuất ở tất cả các khâu trong chuỗi giá trị ngành tôm.
b) Về khoa học công nghệ và khuyến ngư:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ phát triển ngành tôm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Phối hợp với các Viện nghiên cứu, Trường Đại học, Doanh nghiệp... chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ cho các cơ sở nuôi tôm trên địa bàn tỉnh, bao gồm: áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến (nuôi tôm trong nhà kính, nuôi tôm theo công nghệ: Biofloc, Semt Biofloc, nuôi tôm 2 giai đoạn, 3 giai đoạn, nuôi tôm bằng chê phẩm sinh học, áp dụng quy phạm thực hành nuôi trông thủy sản tốt (VietGAP; Global GAP...) để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm;
- Tổ chức đánh giá tổng kết các mô hình nuôi tôm thành công trong thực tiễn để phổ biến, tuyên truyền và nhân rộng trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất;
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức tuyên truyền, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho người nuôi. Thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến ngư để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện từng vùng sản xuất;
- Tăng cường chuyển giao, nâng cấp và áp dụng công nghệ tiên tiến trong sơ chế, bảo quản tôm nguyên liệu để nâng tỷ trọng hàng hóa có giá trị gia tăng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu của các thị trường nhập khẩu;
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tin học, viễn thám để quản lý môi trường, dịch bệnh và các khâu trong chuỗi sản xuất ở các vùng nuôi tập trung.
c) Về phát triển thị trường:
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm tôm Quảng Trị, có chỉ dẫn địa lý, đáp ứng thị hiếu và lòng tin của người tiêu dùng;
- Tăng cường nghiên cứu thông tin cập nhật cơ sở dữ liệu về thị trường trong tỉnh, trong nước và trên thế giới về thị hiếu tiêu dùng, chủng loại, sản phẩm, dung lượng thị trường, mức độ cạnh tranh với các nước cùng sản xuất và xuất khẩu tôm để làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển thị trường tiêu thụ;
- Xây dựng và phát triển trung tâm giao dịch để giới thiệu, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm tôm nhằm minh bạch hóa thị trường; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể tiếp thị trực tiếp đến các hệ thống phân phối, bán lẻ và người tiêu dùng;
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định trong các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới, cũng như các quy định có liên quan tại thị trường nhập khẩu cho doanh nghiệp, người sản xuất để nâng cao năng lực phát triển thị trường, xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh phù hợp;
- Hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở tổ chức sản xuất theo các tiêu chuẩn chứng nhận, đáp ứng các chứng nhận quốc tế và Việt Nam có uy tín như GlobalGAP, VietGAP... để nhanh chóng tiếp cận thị trường và đáp ứng các yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, nâng cao giá trị sản phẩm tôm Việt Nam và hướng tới phát triển bền vững.
d) Về thích ứng với biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường:
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình sản xuất tôm thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với từng vùng sinh thái, đồng thời tổ chức đánh giá, tổng kết các mô hình sản xuất hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu để tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến rộng rãi cho người nuôi tôm;
- Tăng cường công tác giám sát môi trường trong chuỗi sản xuất tôm;
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để quản lý hiệu quả việc sử dụng nguồn nước chung cho hoạt động của các ngành kinh tế không gây ô nhiễm môi trường, hạn chế xung đột và tác động tiêu cực trong quá trình sử dụng chung nguồn nước.
e) Về cơ chế chính sách:
- Chính sách về khoa học công nghệ:
+ Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế đầu tư vào công tác nghiên cứu, sản xuất tôm giống chất lượng cao theo hướng tăng trưởng nhanh, sạch bệnh để cung ứng cho nhân dân trên địa bàn tỉnh;
+ Ưu tiên nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách hỗ trợ, ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh trong việc phát triển công nghệ nuôi tôm;
+ Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao áp dụng công nghệ cao, tiên tiến, thân thiện với môi trường vào sản xuất ở các khâu trong chuỗi giá trị tôm;
+ Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, hợp tác với các cơ quan nghiên cứu công lập để tận dụng cơ sở vật chất, nguồn lực nhằm đẩy nhanh tiến độ trong việc nghiên cứu công nghệ phát triển ngành tôm.
- Chính sách giao, cho thuê sử dụng đất, mặt nước để nuôi tôm;
+ Xây dựng và thực hiện Đề án thí điểm tích tụ ruộng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, trong đó có chính sách tích tụ ruộng đất trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản để tạo vùng sản xuất lớn, tập trung nhằm nâng cao sức cạnh tranh đối với sản phẩm tôm;
+ Điều chỉnh hạn điền phù hợp với từng vùng, đối tượng và công nghệ để doanh nghiệp, người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất;
+ Hoàn thiện và cụ thể hóa chính sách giao, cho thuê sử dụng đất, mặt nước để phát triển nuôi tôm.
- Chính sách về tín dụng:
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng hiện hành đối với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, trong đó có ngành tôm;
+ Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Chính sách về bảo hiểm:
+ Xây dựng cơ chế bảo hiểm trong chuỗi sản xuất tôm, đặc biệt là khâu sản xuất giống và nuôi tôm thương phẩm; có chính sách hỗ trợ bảo hiểm đối với các hộ nuôi nhỏ lẻ, Tổ hợp tác, Hợp tác xã;
+ Khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đầu tư vào bảo hiểm ngành tôm.
g) Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ ngành tôm:
- Khuyến khích các cơ sở nghiên cứu, đào tạo gắn kết với các doanh nghiệp, trang trại và, cơ sở sản xuất tôm để áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất;
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao phục vụ công tác nghiên cứu và quản lý ngành tôm; xã hội hóa việc đào tạo lực lượng lao động trực tiếp trong sản xuất tôm, hướng tới đào tạo có địa chỉ, theo nhu cầu thị trường;
- Tăng cường công tác tập huấn, đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn trong sản xuất giống, nuôi tôm thương phẩm để người sản xuất, doanh nghiệp tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật mới.
h) Nguồn vốn thực hiện:
- Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, gắn với nguồn vốn của các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt và đang triển khai để thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất tập trung;
- Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư vào ngành tôm để thực hiện thành công kế hoạch phát triển ngành tôm của tỉnh.
i) Danh mục chương trình, dự án đầu tư (Phụ lục II kèm theo)
5. Tổ chức thực hiện:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp nhu cầu kinh phí để lấy ý kiến thống nhất của các Sở: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; Công Thương trước khi trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt;
- Căn cứ quy hoạch tổng thể ngành nông nghiệp đã được phê duyệt tại Quyết định số 2211/QĐ-UBND ngày 15/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị và tình hình thực tế tại địa phương, tiến hành rà soát, quy hoạch lại các vùng sản xuất tôm trên phạm vi cả tỉnh để đạt được mục tiêu đề ra;
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện quan trắc và cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản; Kế hoạch kiểm soát an toàn thực phẩm, kiểm soát dư lượng kháng sinh trên tôm nuôi; Kế hoạch phòng; chống dịch bệnh động vật thủy sản; Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực; Kế hoạch chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ phát triển ngành tôm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
- Xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch được giao tại Phụ lục II của Kế hoạch này;
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ để khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước có tiềm lực kinh tế, có quy trình sản xuất tiên tiến đầu tư sản xuất giống và nuôi tôm trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Công ty Điện lực Quảng Trị đề xuất cơ chế huy động nguồn lực đầu tư đảm bảo cấp đủ điện phục vụ nhu cầu sản xuất tại các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung;
- Tổ chức áp dụng và kiểm soát thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong chuỗi giá trị sản xuất của tôm sú, tôm thẻ chân trắng;
- Tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác và liên kết theo chuỗi; tổng kết, đánh giá các mô hình sản xuất tôm hiệu quả để tuyên truyền, phổ biến, giúp người dân chủ động nhân rộng trong quá trình sản xuất;
- Xúc tiến thành lập Hội nuôi tôm tỉnh Quảng Trị;
- Tăng cường giám sát, kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh trên tôm nuôi; kiểm soát và quản lý chất lượng con giống, vật tư đầu vào, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, thu gom, chế biến sản phẩm tôm theo thẩm quyền;
- Kiểm tra, giám sát để ngăn chặn kịp thời các đối tượng thực hiện việc bơm tạp chất vào tôm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động sản xuất ngành tôm;
- Xây dựng các cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất tôm sú, tôm thẻ chân trắng;
- Báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu; đề xuất, kiến nghị tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học công nghệ ngành tôm trong Đề án chính sách hỗ trợ, ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh và trong nhiệm vụ khoa học công nghệ hàng năm để hỗ trợ phát triển ngành tôm;
- Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm tôm Quảng Trị;
- Tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương về huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp và các tổ chức khác tham gia vào nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển ngành tôm ở tỉnh Quảng Trị.
c) Sở Công Thương:
- Chủ động thông tin thị trường, giá cả cho các doanh nghiệp, người sản xuất;
- Phối hợp, tổ chức và hỗ trợ các doanh nghiệp ngành tôm tham gia các chương trình xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm và tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ;
- Tổ chức thực hiện tốt các công tác quản lý thị trường đối với ngành tôm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ngành tôm.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đề xuất giải pháp huy động các nguồn lực (bao gồm vốn ODA) để xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án phát triển ngành tôm Quảng Trị;
- Xây dựng phương án bổ sung nguồn lực đảm bảo thực hiện Kế hoạch phát triển ngành tôm Quảng Trị;
- Thẩm định các chương trình, đề án, dự án và đề xuất UBND tỉnh ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống và vùng nuôi tôm tập trung để thực hiện thành công Kế hoạch này;
- Đề xuất phương án đảm bảo phân bổ kịp thời nguồn vốn để thực hiện các dự án phát triển ngành tôm đã được thẩm định, phê duyệt.
e) Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch;
- Thẩm định các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch phát triển ngành tôm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
- Hướng dẫn sử dụng nguồn ngân sách nhà nước đối với các chương trình, đề án và dự án trong kế hoạch đảm bảo đúng quy định.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chính sách dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất trong sản xuất tôm phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
- Xây dựng chính sách, quy chế phối hợp trong việc giao đất, cho thuê đất, mặt nước ven biển để nuôi trồng thủy sản;
- Xây dựng Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Trị;
- Xây dựng các phương án phòng ngừa, thích ứng với biến đốt khí hậu, ô nhiễm môi trường tác động đến ngành tôm Quảng Trị.
h) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Trị:
Tăng cường chỉ đạo các Ngân hàng thương mại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi hiện hành đối với các doanh nghiệp, cơ sở, hộ nuôi tôm; ưu tiên cho vay đối với chương trình, dự án nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao.
i) Công ty Điện lực Quảng Trị:
Rà soát, đánh giá hiện trạng hệ thống cung cấp điện ở các vùng sản xuất tôm tập trung trên phạm vi toàn tỉnh để có kế hoạch đầu tư phục vụ nhu cầu sản xuất của nhân dân;
- Phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư để thống nhất cơ chế huy động nguồn lực đầu tư đảm bảo cấp đủ điện phục vụ nhu cầu sản xuất tạo các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung.
k) UBND các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và UBND thành phố Đông Hà:
- Căn cứ quy hoạch của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, quy hoạch chi tiết các vùng nuôi tôm thích hợp với từng loại hình sinh thái; từng đối tượng nuôi tôm; hạn chế tình trạng nuôi tôm tự phát của người dân trên địa bàn;
- Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nuôi tôm trên địa bàn; phát triển các mô hình Tổ hợp tác, Hợp tác xã nuôi tôm;
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống, thức ăn, thuốc và chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý;
- Xây dựng kế hoạch liên kết vùng để phát huy lợi thế sản xuất, kinh doanh tôm; rà soát quy hoạch, hình thành vùng nuôi tôm tập trung, nuôi tôm công nghệ cao nhằm thu hút nguồn lực từ tất cả các thành phần kinh tế, phát triển các mô hình sản xuất sinh thái, hữu cơ, không sử dụng hóa chất, kháng sinh tại các vùng có điều kiện thích hợp;
- Tổ chức thông tin kịp thời về tình hình thị trường, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường để người sản xuất tôm biết và chủ động phòng tránh;
- Tuyên truyền, hướng dẫn người nuôi áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất tôm;
- Căn cứ các chỉ tiêu về ngành tôm được giao trong Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch hành động cụ thể chi tiết cho địa phương mình thực hiện có hiệu quả.
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan phối hợp triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền thì kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH NUÔI TÔM ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 954/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Trị)
TT | Danh mục | Đơn vị | Năm 2017 | Năm 2020 | Năm 2025 | Tăng trưởng giai đoạn 2017 - 2020 | Tăng trưởng giai đoạn 2020 - 2025 |
Diện tích nuôi | Ha | 948,5 | 1.500 | 1.500 | 16.51% | 0.00% | |
1 | Tôm sú | Ha | 355,5 | 500 | 500 | 12,04% | 0.00% |
- | QC, QCCT | Ha | 85,5 | 136 | 136 | 16,73% | 0.00% |
- | BTC, TC | Ha | 270 | 364 | 364 | 10,47% | 0.00% |
2 | Tôm chân trắng | Ha | 593 | 1.000 | 1.000 | 19,03% | 0.00% |
Sản lượng thu hoạch | Tấn | 4.301 | 6.800 | 8.800 | 16,50% | 5,29% | |
1 | Tôm sú | Tấn | 520 | 1.300 | 1.400 | 35,72% | 1,49% |
- | QC, QCCT | Tấn | 20 | 60 | 70 | 44,22% | 3,13% |
- | BTC, TC | Tấn | 500 | 1.240 | 1.330 | 35,36% | 1,41% |
2 | Tôm chân trắng | Tấn | 3.781 | 5.500 | 7.400 | 13,31% | 6,11% |
Giá trị sản xuất tôm | Tỷ đồng | 370,08 | 609 | 774 | 18,06% | 4,91% | |
1 | Tôm sú | Tỷ đồng | 67,6 | 169 | 182 | 35,72% | 1,49% |
- | QC, QCCT | Tỷ đồng | 2,6 | 7,8 | 9,1 | 44,22% | 3,13% |
- | BTC, TC | Tỷ đồng | 65 | 161,2 | 172,9 | 35,36% | 1,41% |
2 | Tôm chân trắng | Tỷ đồng | 302,48 | 440 | 592 | 13,31% | 6,11% |
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 954/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Trị)
TT | Chương trình/ Đề án/Dự án/ Kế hoạch đầu tư | Mục tiêu | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Nguồn kinh phí |
1 | Đề án “Phát triển một số cây trồng, con nuôi chủ lực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến 2025” | Hỗ trợ các cơ sở nuôi tôm trên địa bàn sản xuất tôm giống, ương tôm giống đạt tiêu chuẩn, kiểm soát dịch bệnh, để thả nuôi và cung cấp cho các cơ sở nuôi trong tỉnh nhằm hạn chế rủi ro do dịch bệnh, tăng năng suất và sản lượng tôm nuôi, đạt các chỉ tiêu trong Kế hoạch phát triển ngành tôm | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Sở Tài chính - UBND các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và UBND thành phố Đông Hà | 2018 - 2025 | - Vốn ngân sách tỉnh - Vốn tự có của người dân, doanh nghiệp |
2 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các vùng nuôi thủy sản tập trung tỉnh Quảng Trị | Đầu tư cơ sở hạ tầng gồm: Trạm bơm; hệ thống đê bao, cống chính; hệ thống cấp thoát, xử lý nước; hệ thống đường giao thông; hệ thống điện 3 pha nhằm nâng cấp, phát triển cơ sở vùng nuôi đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, thuận lợi cho việc triển khai các ứng dụng KHKT, nâng cao năng suất và sản lượng tôm nuôi | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Sở Kế hoạch và Đầu tư - UBND các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và UBND thành phố Đông Hà | 2018 - 2025 | - Vốn ngân sách Trung ương - Vốn tự có của người dân, doanh nghiệp |
3 | Dự án kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư nuôi tôm công nghệ cao trên địa bàn tỉnh | Hạn chế rủi ro về dịch bệnh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Sở Nông nghiệp và PTNT - Doanh nghiệp | 2018 - 2025 | Vốn tự có của Doanh nghiệp |
4 | Kế hoạch chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ phát triển ngành tôm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị | Nhanh chóng tiếp cận các quy trình công nghệ mới, công nghệ cao, quy trình sản xuất tiên tiến để triển khai nhân rộng trên địa bàn | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Sở Khoa học và Công nghệ - UBND các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và UBND thành phố Đông Hà | 2018 - 2025 | - Vốn Trung ương - Vốn sự nghiệp khoa học, vốn xây dựng nông thôn mới tỉnh; - Vốn tự có của người dân, doanh nghiệp |
5 | Kế hoạch quan trắc và cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản | Nắm bắt kịp thời các điều kiện môi trường, các yếu tố thủy lý, thủy hóa; mức độ nhiễm khuẩn; mức độ ô nhiễm môi trường để xây dựng kế hoạch nuôi tôm phù hợp; thông tin cảnh báo cho các cơ sở nuôi tôm trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Sở Tài chính - UBND các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và UBND thành phố Đông Hà | 2018 - 2025 | Vốn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh |
6 | Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản | Hạn chế tối đa dịch bệnh tôm nuôi xảy ra trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Sở Tài chính - UBND các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và UBND thành phố Đông Hà | 2018 - 2025 | Vốn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh |
7 | Kế hoạch kiểm soát an toàn thực phẩm, kiểm soát dư lượng kháng sinh trên tôm nuôi | Xây dựng uy tín, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm tôm Quảng Trị | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Sở Khoa học và Công nghệ - Sở Công Thương - UBND các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và UBND thành phố Đông Hà | 2018 - 2025 | Vốn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh |
PHỤ LỤC III
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG TÔM NƯỚC LỢ CÁC ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 954/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Số TT | Địa phương | Tôm nước lợ | Tôm sú | Tôm chân trắng | ||||||
Tổng DT (ha) | Tổng SL (tấn) | DT sú QC, QCCT (ha) | SL sú QC, QCCT (ha) | DT sú TC, BTC (tấn) | DT sú TC, BTC (ha) | SL sú TC, BTC (tấn) | ST tôm TCT (ha) | SL tôm (tấn) | ||
1 | Vĩnh Linh | 405 | 1.658 | 280 |
|
| 280 | 970 | 125 | 688 |
2 | Gio Linh | 190 | 733 | 75 | 50 | 20 | 25 | 80 | 115 | 633 |
3 | Triệu Phong | 661 | 3.203 | 86 | 86 | 40 |
|
| 375 | 3.163 |
4 | Hải Lăng | 174 | 956 |
|
|
|
|
| 174 | 956 |
5 | Đong Hà | 70 | 250 | 59 |
|
| 59 | 190 | 11 | 60 |
Tổng cộng | 1.500 | 6.800 | 500 | 136 | 60 | 364 | 1.240 | 1.000 | 5.500 |
PHỤ LỤC IV
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG TÔM NƯỚC LỢ CÁC ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 954/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Số TT | Địa phương | Tôm nước lợ | Tôm sú | Tôm chân trắng | ||||||
Tổng DT (ha) | Tổng SL (tấn) | DT sú QC, QCCT (ha) | SL sú QC, QCCT (ha) | DT sú TC, BTC (tấn) | DT sú TC, BTC (ha) | SL sú TC, BTC (tấn) | ST tôm TCT (ha) | SL tôm (tấn) | ||
1 | Vĩnh Linh | 405 | 1.966 | 280 |
|
| 280 | 1.040 | 125 | 926 |
2 | Gio Linh | 190 | 969 | 75 | 50 | 28 | 25 | 90 | 115 | 851 |
3 | Triệu Phong | 661 | 4.297 | 86 | 86 | 42 |
|
| 575 | 4.255 |
4 | Hải Lăng | 174 | 1.287 |
|
|
|
|
| 174 | 1.287 |
5 | Đong Hà | 70 | 281 | 59 |
|
| 59 | 200 | 11 | 81 |
Tổng cộng | 1.500 | 8.800 | 500 | 136 | 70 | 364 | 1.330 | 1.000 | 7.400 |