Quyết định 97/2003/QĐ-UB

Quyết định 97/2003/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 97/2003/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội đến năm 2010


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 97/2003/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2010

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ và Thông tư số 05/1999/TT-BKH ngày 11/11/1999, Thông tư số 09/2000/TT-BKH ngày 02/8/2000 của Bộ Kế hoạch và đầu tư về việc hướng dẫn quản lý các dự án quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 60/2002/QĐ-TTg ngày 13/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 4312/QĐ-UB ngày 15/10/1999 của UBND Thành phố về việc xây dựng Quy hoạch phát triển ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội đến năm 2010;
Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tại thông báo số 285/TB-KH&ĐT ngày 27/11/2002 về việc thẩm định vòng II dự án Quy hoạch phát triển ngành Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội đến năm 2010 và công văn số 2378/LĐTBXH/KHTC ngày 22/7/2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc góp ý phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội đến năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 820/TTr-KH&ĐT ngày 01/8/2003,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội đến năm 2010 theo những nội dung chủ yếu sau đây:

I- QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:

1. Giữ vững mục tiêu và định hướng xã hội chủ nghĩa, Mục tiêu chính sách xã hội phải gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội, thể hiện tính ưu việt của Chủ nghĩa xã hội . Các mục tiêu phát triển ngành Lao động Thương binh và Xã hội phải đảm bảo gắn liền, phát triển đồng bộ và phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội đã được Chính phủ phê duyệt và các Quy hoạch khác có liên quan.

2. Nâng cao chất lượng và khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực; thu hút nhân tài, tăng nhanh nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thủ đô. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa nội thành và ngoại thành, giữa các tầng lớp dân cư.

3. Đảm bảo thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; tăng cường công tác bảo trợ xã hội, hạn chế và đẩy lùi các tệ nạn xã hội nhằm xây dựng Thủ đô Hà Nội Văn minh - Thanh lịch - Hiện đại.

4. Đẩy mạnh xã hội hóa việc giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc như: lao động, việc làm, đào tạo nghề, xóa đói giảm nghèo và phòng chống tệ nạn xã hội. Xây dựng các cơ chế, chính sách, mô hình quản lý phù hợp để huy động nhân dân, các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nước tham gia công tác xã hội.

5. Mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh vực công tác xã hội, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và phòng chống tệ nạn xã hội để trao đổi kinh nghiệm, phối hợp hành động, tìm kiếm thị trường nhằm nâng cao hiệu quả công tác của ngành.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:

1. Mục tiêu tổng quát:

Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, làm lành mạnh, trong sạch môi trường xã hội nhằm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo đảm tính công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế; Thực hiện mục tiêu xây dựng Thủ đô Hà Nội Văn minh-Thanh lịch-Hiện đại và trở thành một Trung tâm ngày càng có uy tín trong khu vực, xứng đáng với danh hiệu " Thủ đô anh hùng"

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1 Về lao động - việc làm:

- Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống 4,5-5,5% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn lên 90% vào năm 2010.

- Cơ cấu lao động giữa dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp đến năm 2010 đạt tỷ lệ như sau: 54% - 31% - 15%

- Lao động được bố trí việc làm giai đoạn 2001 - 2005 là 1,35 - 1,45 triệu người. Lao động được bố trí việc làm giai đoạn 2006 - 2010 là 1,45 - 1,57 triệu người. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho 60 - 65 vạn người trong giai đoạn năm 2001 - 2005 và 70 - 75 vạn người trong giai đoạn 2006 - 2010.

- Xuất khẩu lao động và chuyên gia trong giai đoạn 2003 - 2005 đạt 5000 đến 7000 người/năm và giai đoạn 2006 - 2010 đạt 8000 đến 10000 người/năm (số có hộ khẩu Hà Nội), tăng mạnh tỷ lệ lao động kỹ thuật và chuyên gia.

2.2 Về đào tạo nghề:

- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2005 là 44-48% và đến năm 2010 là 60-65%. Trong đó tỷ lệ đào tạo nghề so với lao động được đào tạo là 54%.

- Tăng tỷ trọng lao động kỹ thuật, công nhân lành nghề trong tổng nguồn nhân lực của Thủ đô từ 16,5% hiện nay lên khoảng 25-30% vào năm 2010.

- Nâng tỷ lệ lao động đào tạo nghề dài hạn trên tổng số lao động đào tạo nghề lên 40% năm 2005 và 50% năm 2010.

2.3 Về thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng:

- Tổ chức tốt việc thi hành Pháp lệnh về người có công với cách mạng, đảm bảo 100% người có công với cách mạng có mức sống mức trung bình trở lên so với mức sống của dân cư địa phương.

- Đến năm 2010 hoàn thành 100% việc hỗ trợ nhà ở cho gia đình chính sách với mức bình quân 10m²/người.

- 100% xã, phường làm tốt công tác thương binh liệt sỹ và người có công, con em gia đình chính sách được quan tâm hỗ trợ về đào tạo, giải quyết việc làm.

2.4 Về giảm nghèo:

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 1% vào cuối năm 2004 theo chuẩn hiện tại của Thành phố.

- Thực hiện nâng chuẩn quy định hộ nghèo vào năm 2005.

- Bảo đảm 100% người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn học phí và các khoản đóng góp cho học sinh nghèo.

2.5 Về bảo trợ xã hội:

- Người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi không nguồn nuôi dưỡng, người tàn tật nặng trong các gia đình nghèo đều được chăm sóc và hưởng chính sách trợ giúp thường xuyên, được hỗ trợ trong học tập, tạo việc làm, hòa nhập cộng đồng.

- Giải quyết cơ bản tình trạng người lang thang, đặc biệt là tình trạng trẻ em lang thang.

- Chủ động đảm bảo cứu trợ đột xuất cho nhân dân khi xẩy ra thiên tai, hỏa hoạn và rủi ro khác.

2.6 Về phòng chống các Tệ nạn xã hội:

+ Về phòng chống tệ nạn ma túy:

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy: Bảo đảm cơ bản số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được cai nghiện dưới mọi hình thức. Trong đó cai nghiện và giáo dục tập trung trên 8000 người vào năm 2005 và 12000 người vào năm 2010. Ngăn chặn tới mức thấp nhất số người nghiện mới, không để phát sinh số người nghiện mới trong học sinh, sinh viên và công chức Nhà nước. Giảm tỷ lệ tái nghiện xuống còn 60% vào năm 2005 và 50% vào năm 2010. Xây dựng 60% số phường, xã không có tội phạm và người nghiện ma túy.

+ Về phòng chống tệ nạn mại dâm:

- Phòng ngừa, ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tệ nạn mại dâm trên địa bàn Thành phố. Không có tệ nạn mại dâm trong tuổi vị thành niên, học sinh và sinh viên. Đến năm 2005 giảm cơ bản tệ nạn mại dâm ở địa bàn trọng điểm, các tụ điểm mại dâm có tổ chức.

- Đấu tranh triệt phá hạn chế đến mức thấp nhất các ổ nhóm mại dâm và các hành vi buôn bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm.

- Giáo dục, chữa bệnh cho 100% gái mại dâm có hồ sơ quản lý.

2.7 Về dịch vụ tang lễ:

- Tổ chức tốt dịch vụ mai táng phục vụ nhân dân Thủ đô.

- Xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm công tác tang lễ của Thủ đô ngày càng văn minh, trang trọng, hiện đại và đáp ứng được yêu cầu phát triển đô thị của Thành phố.

2.8 Các mục tiêu khác:

- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và công chức chuyên trách ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội gồm 03 khối: Khối quản lý Nhà nước, khối sự nghiệp và khối sản xuất kinh doanh có trình độ chuyên môn cao, đạt chuẩn hóa. Đến năm 2010 nâng tỷ lệ cán bộ, công chức làm công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ 95% có trình độ đại học, trên đại học và 100% xã, phường có cán bộ chuyên trách công tác lao động thương binh và xã hội.

- Nâng cao năng lực hoạt động và khả năng đáp ứng nhu cầu bằng việc đổi mới trang thiết bị, thực hiện tin học hóa các khâu quản lý của Ngành. Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại, thực hiện tiêu chuẩn hóa và chuyên nghiệp hóa cán bộ, công chức của Ngành.

- Đa dạng hóa, xã hội hóa các hoạt động lao động, thương binh và xã hội. Huy động mọi nguồn lực cho công tác lao động thương binh và xã hội. Tạo thế và lực cho Ngành chủ động hội nhập quốc tế để tăng cường khả năng giải quyết các vấn đề xã hội.

III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN THỰC HIỆN QUY HOẠCH:

1. Giải pháp chung:

1.1 Xây dựng hệ thống các chính sách và cơ chế để thực hiện Quy hoạch phát triển ngành Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Xây dựng cơ chế chính sách để nâng cao năng lực quản lý nhà nước trên địa bàn về công tác lao động thương binh và xã hội. Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, kiện toàn, sắp xếp lại bộ máy các cấp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Xây dựng nhóm chính sách nâng cao chất lượng, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của Thủ đô: ưu tiên đầu tư cho giáo dục - đào tạo, chú trọng đào tạo nghề. Đầu tư cho khoa học và công nghệ. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Có chính sách ưu đãi trọng dụng nhân tài, chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý, nâng cao năng suất lao động, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển. Có chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội với các đối tượng yếu thế. Bảo đảm công bằng xã hội.

- Xây dựng quy chế quản lý việc di dân tự do và lao động ngoại tỉnh, cơ chế phát triển các làng nghề. Xây dựng chính sách giải quyết đời sống và việc làm và dạy nghề cho dân cư khu vực mất đất do đô thị hóa.

1.2 Xã hội hóa công tác lao động thương binh và xã hội:

- Xã hội hóa công tác lao động giải quyết việc làm, đào tạo nghề, ưu đãi với người có công với Cách mạng, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội. Huy động các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và các tầng lớp nhân dân trong nước và ngoài nước và các tổ chức Quốc tế tham gia công tác Lao động thương binh và xã hội.

1.3 Huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của Quy hoạch phát triển ngành Lao động Thương binh và xã hội:

- Huy động mọi nguồn lực từ Nhà nước, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và Tài trợ quốc tế cho sự nghiệp phát triển lao động - thương binh và xã hội.

- Ngân sách Nhà nước (trong ngân sách chung của địa phương) cho ngành Lao động Thương binh và Xã hội đến năm 2005 tăng 1,4 lần so với hiện nay và tăng gấp 2 lần trở lên đến năm 2010.

1.4 Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án:

- Thực hiện lồng ghép các chương trình: Giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nước sạch và cấp điện nông thôn, phát triển làng nghề…vv. Các chương trình phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm với Chương trình phòng chống tội phạm.

- Thực hiện việc chỉ đạo thống nhất từ cấp Thành phố xuống phường, xã trong việc thực hiện lồng ghép các chương trình nhằm đạt hiệu quả cao.

1.5 Kiện toàn tổ chức bộ máy, điều kiện làm việc của lực lượng cán bộ, công chức tham gia thực hiện Quy hoạch:

- Cơ cấu bộ máy của Ngành tổ chức theo hướng tinh gọn, đảm bảo sự thông suốt theo cả chiều dọc và chiều ngang.

- Nâng cao năng lực hoạt động và khả năng đáp ứng yêu cầu bằng việc đổi mới trang thiết bị, thực hiện tin học hóa các khâu quản lý. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, giảm phiền hà trong việc triển khai các chính sách đối với các đối tượng xã hội.

- Về công tác cán bộ: rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ, thực hiện tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa các chức danh. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nâng cao năng lực cán bộ.

2. Giải pháp cụ thể của một số lĩnh vực trọng tâm của Ngành:

2.1 Về đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm:

- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo nhịp độ phát triển kinh tế của Thủ đô theo Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2001 - 2010. Tăng cường đầu tư phát triển sản xuất, đẩy mạnh các nguồn vồn vay ưu đãi tạo việc làm. Gắn kết chặt chẽ chương trình phát triển kinh tế xã hội với chương trình giải quyết việc làm. Đẩy mạnh giải quyết việc làm tại chỗ bằng nguồn vốn vay Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho người lao động tự tạo việc làm.

- Sắp xếp lại hệ thống dịch vụ việc làm, nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm phù hợp với thị trường lao động của Thành phố. Mở rộng các hình thức thông tin về thị trường lao động, mỗi trung tâm hàng năm giới thiệu việc làm cho 3000 - 4000 người.

- Xây dựng cơ chế đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia.

- Quản lý việc di dân tự do bằng cấp thẻ và ban hành các chính sách để quản lý lao động ngoại tỉnh.

- Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề đảm bảo tỷ lệ đào tạo giữa các trình độ phù hợp với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và nhịp độ phát triển công nghệ của Thành phố. Chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

- Tập trung đầu tư hoàn thiện những trường hiện có theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa để nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả đào tạo. Thành phố bố trí quỹ đất để xây dựng mở rộng các trường dạy nghề để nâng cao công suất; Ưu tiên đầu tư trang thiết bị, biên soạn, cải tiến giáo trình để nâng cao chất lượng dạy nghề.

+ Đầu tư xây dựng mới 3 trường dạy nghề kỹ thuật cao, mỗi trường có quy mô khoảng 3000 học sinh.

+ Thực hiện liên kết với các doanh nghiệp, các cơ sở khoa học trong đào tạo nghề, gắn dạy nghề với giới thiệu việc làm. Bổ túc nâng cao tay nghề cho người lao động.

2.2 Về thực hiện chính sách người có công:

- Tập trung giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn đọng của chiến tranh, hoàn thành việc tiếp nhận hồ sơ gốc của thương binh, liệt sỹ và người có công theo chương trình của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

- Thực hiện tốt chế độ nuôi dưỡng thương binh nặng và người có công. Cải tạo nâng cấp 02 Trung tâm nuôi dưỡng thương binh nặng và người có công hiện có. Xây dựng thêm 02 cơ sở điều dưỡng người có công.

- Quy hoạch nâng cấp nghĩa trang và mộ liệt sỹ,

2.3 Về xóa nghèo:

- Tập trung nguồn lực và hỗ trợ ngân sách để hoàn thành xóa nghèo theo tiêu chuẩn hiện tại của Thành phố vào năm 2004.

- Năm 2005 xây dựng chuẩn nghèo mới của Thành phố và thực hiện các giải pháp sau:

+ Ưu tiên đầu tư ngân sách xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo còn cao.

+ Đẩy mạnh việc thực hiện vay vốn ưu đãi xóa đói giảm nghèo, 100% hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu được vay vốn để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…nhằm thoát nghèo.

+ Ưu tiên hỗ trợ ngân sách đào tạo nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho lao động nghèo, hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo.

+ Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, vận động người nghèo thực hiện tốt chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

+ Xây dựng cơ sở nuôi dưỡng người già không nguồn nuôi dưỡng, trợ cấp thường xuyên cho các hộ nghèo diện chính sách, diện tàn tật ốm đau không có khả năng thoát nghèo.

2.4 Về Phòng chống tệ nạn xã hội ma túy và mại dâm:

- Phối hợp với các ngành hữu quan đấu tranh phòng, chống các tội phạm về ma túy và kiểm soát tiền chất ma túy. Đẩy mạnh công tác kiểm soát nhằm ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển và tàng trữ trái phép chất ma túy.

- Thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng chống ma túy, mại dâm; đặc biệt là trong thanh thiếu niên, học sinh. Xây dựng xã phường, địa bàn dân cư, cơ quan, trường học không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ".

- Xóa bỏ triệt để các tụ điểm về ma túy. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tội về mại dâm.

- Xây dựng các Trung tâm giáo dục chữa trị cai nghiện và tổ chức tốt công tác cai nghiện, quản lý tốt người nghiện tại gia đình, cộng đồng. Đảm bảo đến năm 2005 có trên 8000 chỗ cai nghiện ma túy tập trung. Nâng cao chất lượng giáo dục, chữa trị của Trung tâm giáo dục lao động xã hội II; chú trọng dạy nghề, tạo việc làm tái hòa nhập cộng đồng cho gái mại dâm.

- Tăng cường hợp tác trong nước và Quốc tế trong công tác phòng chống ma túy, sử dụng có hiệu quả quỹ phòng chống ma túy.

Điều 2: Tổ chức thực hiện quy hoạch:

* Sở Lao động Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ:

- Công bố công khai quy hoạch để các cơ quan, tổ chức, cá nhân và nhân dân biết và thực hiện nghiêm chỉnh.

- Chủ trì, có sự giúp đỡ của các Sở, ngành liên quan của Thành phố, căn cứ mục tiêu, các chỉ tiêu và định hướng phát triển của quy hoạch này, tổ chức xây dựng các chương trình mục tiêu, đề án và dự án đầu tư phù hợp, đồng thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồn lực phục vụ sự phát triển ngành Lao động Thương binh và Xã hội của Thủ đô. Phối hợp với Sở Giáo dục & Đào tạo, các sở ngành liên quan và các cấp thực hiện kế hoạch phát triển đào tạo nghề phù hợp với quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo Thủ đô.

- Chủ trì xây dựng trình Thành phố ban hành các cơ chế, quy chế phù hợp các quy định của Nhà nước để thực hiện quy hoạch.

- Thực hiện đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước, chủ động khai thác các tiềm năng, nguồn lực để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển và định hướng của quy hoạch này.

- Xây dựng danh mục các dự án đầu tư chủ yếu đến năm 2005, năm 2010 trình UBND Thành phố phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện.

- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, định kỳ tổ chức đánh giá và đề xuất điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của Thành phố và cả nước.

* Sở Kế hoạch & Đầu tư: Phối hợp với Sở Lao động Thương binh & Xã hội hướng dẫn các ngành và các cấp đưa các mục tiêu quy hoạch phát triển ngành Lao động Thương binh và Xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của Ngành và địa phương, phối hợp với sở Tài chính - Vật giá bố trí ngân sách và huy động các nguồn tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển ngành Lao động Thương binh và Xã hội.

- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng cơ chế chính sách để triển khai tốt công tác xã hội hóa trong lĩnh vực lao động thương binh và xã hội.

* Sở Tài chính vật giá: chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh & Xã hội xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi cho các công tác của Ngành Lao động Thương binh và Xã hội đảm bảo thực hiện quy hoạch, hoàn thiện cơ chế tài chính và chế độ quản lý tài chính cho dạy nghề và các công tác xã hội khác. Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng cơ chế chính sách để triển khai tốt công tác xã hội hóa trong lĩnh vực lao động thương binh và xã hội.

* Ban Tổ chức chính quyền Thành phố: phối hợp với sở Lao động - Thương binh và Xã hội, củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp đối với cán bộ ngành Lao động Thương binh và Xã hội và tập thể, cá nhân tham gia công tác xã hội hóa.

* Công an Thành phố: chủ trì và phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống AIDS để thực hiện chương trình phòng chống ma túy và chương trình phòng chống mại dâm.

* Các sở, ngành chức năng khác của Thành phố: có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong quá trình thực hiện quy hoạch. Các đơn vị giáo dục đào tạo nghề của Trung ương đóng trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm cùng Sở Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện tốt mục tiêu của quy hoạch.

* UBND các quận, huyện, xã, phường: căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu quy hoạch ngành Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt quy hoạch.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các Quận, Huyện, thủ trưởng các cơ quan thuộc Thành phố Hà Nội và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- TT Thành ủy
- TT HĐNDTP
- Các Bộ: LĐTB&XH,
 GD&ĐT, KH&ĐT
- Đ/c chủ tịch UBND TP
- Các đ/c PCT UBND TP
- Như Điều III
- Các sở, ngành ghi tạI điều 2
- Viện NCPTKTXHHN
- CVVP, các tổ CV,TH
- Lưu
 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
 
 


Nguyễn Quốc Triệu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 97/2003/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu97/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/08/2003
Ngày hiệu lực27/08/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 97/2003/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 97/2003/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội đến năm 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 97/2003/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội đến năm 2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu97/2003/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Quốc Triệu
                Ngày ban hành12/08/2003
                Ngày hiệu lực27/08/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 97/2003/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội đến năm 2010

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 97/2003/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội đến năm 2010

                        • 12/08/2003

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 27/08/2003

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực