Quyết định Khongso

Nội dung toàn văn Quyết định sắp xếp lại xử lý nhà đất cơ chế tài chính hỗ trợ cơ sở phải di dời do ô nhiễm môi trường 2016


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:       /2016/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày     tháng      năm 2016

DỰ THẢO

 

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CÁC CƠ SỞ PHẢI DI DỜI DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG, CƠ SỞ TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI

Căn cứ Luật Tổ chức chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và cơ chế tài chính hỗ trợ các cơ sở phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở tập trung đông người.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quyết định này quy định về:

1. Sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vịlực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị); doanh nghiệp nhà nước; công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là công ty).

2. Cơ chế tài chính hỗ trợ cho các đối tượng có cơ sở phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở tập trung đông người theo quyết định của cấp có thẩm quyền, gồm:

a) Cơ sở ô nhiễm môi trường là các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, cơ sở điều trị có mức độ ô nhiễm, truyền nhiễm lây nhiễm cao, sử dụng quá tải gây ô nhiễm môi trường.

b) Cơ sở tập trung đông người là các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị nằm trong khu vực nội thành không phù hợp các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, gây mất cân đối về hạ tầng xã hội và kỹ thuật, giao thông.

Điều 2. Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, công ty quản lý, sử dụng

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thực hiện sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất theo đúng mục đích sử dụng được giao, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và theo tiêu chuẩn, định mức quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất phải thực hiện kê khai, báo cáo theo quy định tại Quyết định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng cơ sở nhà, đất sai quy định.

3. Việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty quản lý, sử dụng được thực hiện trên phương án tổng thể. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp, xử lý trước khi báo cáo phương án tổng thể thì Bộ Tài chính quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc Trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc địa phương quản lý.

4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty có trách nhiệm rà soát toàn bộ các cơ sở nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại nhà, đất để triển khai thực hiện theo đúng phương án đã được phê duyệt.

5. Các cơ sở nhà, đất đang có tranh chấp, bị lấn chiếm và đang góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo pháp luật về đầu tư chưa đưa vào thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định này.

Chương II

QUY ĐỊNH VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT

Mục 1. Việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý

Điều 3. Lập phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành), Tập đoàn kinh tế do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là Tập đoàn kinh tế), đại diện chủ sở hữu, lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệpnhà nước, công ty do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc quản lý, lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp doanh nghiệp nhà nước và công ty thuộc phạm vi quản lý.

3. Phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được lập đối với tất cả các cơ sở nhà, đất theo từng loại hình: cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; doanh nghiệp nhà nước; công ty.

Điều 4. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất thực hiện:

a) Lập báo cáo kê khai theo biểu mẫu quy định;

b) Đề xuất phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất trên cơ sở quy định tại Điều 2, Điều 5, Điều 6 và Điều 7Quyết định này báo cáo Bộ, cơ quan trung ương, Tập đoàn kinh tế (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý); báo cáo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan,tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý); báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc cấp huyện quản lý); báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước (đối với công ty);

2. Bộ, ngành, Tập đoàn kinh tế, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện:

a) Tổng hợp, kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý;

b) Gửi phương án và hồ sơ liên quan lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất (đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc trung ương quản lý); gửi Sở Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc địa phương quản lý);

c) Hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất trên cơ sở ý kiến tham gia của các cơ quanquy định tại điểm b khoản này, kèm hồ sơ liên quan gửi Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc Trung ương quản lý) hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc địa phương quản lý).

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với nhà, đất do trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhà, đất do địa phương quản lý) phê duyệt phương án xử lý tổng thể theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7Quyết định này.

4. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước quyết định xử lý đối với từng trường hợp cụ thể theo thẩm quyền quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Quyết định này.

5. Đối với nhà, đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng đóng trên địa bàn các địa phương khác, việc lập phương án và trình tự thực hiện sắp xếp lại nhà, đất thực hiện theo quy định tại Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án xử lý tổng thể theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Quyết định này.

6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.

Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng

1. Đối với cơ sở nhà, đất thuộc đối tượng nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định:

a) Trường hợp bỏ trống, cho mượn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý); Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thuộc Trung ương quản lý) theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Trường hợp đang cho thuê, liên doanh, liên kết toàn bộ hoặc một phần khuôn viên (không phân biệt độc lập hay không độc lập) thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chấm dứt cho thuê, liên doanh, liên kết trong thời hạn tối đa sáu (06) tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành để sử dụng đúng mục đích; Sau thời hạn này mà chưa chấm dứt, việc xử lý như sau:

- Nhà, đất đang cho thuê, liên doanh, liên kết toàn bộ hoặc một phần khuôn viên mà có thể tách ra thành 1 cơ sở độc lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý),Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thuộc Trung ương quản lý) theo quy định củapháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

- Nhà, đất đang cho thuê, liên doanh, liên kết một phần diện tích mà không thể tách ra thành một (01) cơ sở độc lập sẽ xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật có liên quan.

Đối với nhà, đất đang cho thuê, liên doanh, liên kết toàn bộ hoặc một phần khuôn viên (không phân biệt độc lập hay không độc lập) của đơn vị sự nghiệp công lập mà đơn vị có nhu cầu tiếp tục việc cho thuê, liên doanh, liên kếtthì phải hoàn thành thủ tục để được cơ quan Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thời hạn hoàn thành thủ tục tối đa là sáu (06) tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

c) Trường hợp đã bố trí làm nhà ở:

- Trường hợp nhà, đất đã bố trí làm nhà ở mà khu đất đã bố trí làm nhà ở là một khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên; có lối đi riêng; không che chắn mặt tiền; không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh, cơ quan, tổ chức, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì:

+ Trường hợp đã bố trí làm nhà ở trước ngày Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương có hiệu lực thi hành, thực hiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để xử lý theo quy định pháp luật về nhà ở, đất ở.

+ Trường hợp đã bố trí làm nhà ở từ ngày Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương có hiệu lực thi hành thì thực hiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Trường hợp nhà, đất đã bố trí làm nhà ở mà không đủ các điều kiện nêu trên, thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất để sử dụng đúng mục đích. Việc bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân phải di dời (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị không có nhu cầu sử dụng thì thực hiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương(sau đây gọi tắt là Công ty Quản lý kinh doanh nhà)

a) Đối với nhà do các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp thuê của Công ty Quản lý kinh doanh nhà, thực hiện kê khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý và báo cáo Bộ, ngành, Cơ quan chủ quản (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), Cơ quan chủ quản(đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quyết định này. Trường hợp được phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng,Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng từ Công ty Quản lý kinh doanh nhà cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) hoặc theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Trưởng các đoàn thể (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý) theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

b) Đối với nhà do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuê của Công ty Quản lý kinh doanh nhà mà trong quá trình sử dụng đã đầu tư cải tạo, sửa chữa và đã hạch toán giá trị tài sản cố định trên sổ sách kế toán của tổ chức thì thực hiện kê khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý và báo cáo Cơ quan chủ quản để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quyết định này.

c) Nhà, đất không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Công ty Quản lý kinh doanh nhà thực hiện kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử lý và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 4Quyết định này.

4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện điều chuyển:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các Bộ, ngành; giữa các địa phương và giữa các cơ quan Trung ương với địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý và đang giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương sử dụng hoặc thuê thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao quyền quản lý cơ sở nhà, đất đó cho các Bộ, ngành theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

5. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

5.1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý).

5.2. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định này.

6. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được giữ lại tiếp tục sử dụng. Căn cứ phương án đã được phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý). Việc sử dụng các cơ sở nhà, đất này bảo đảm yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở, tiêu chuẩn định mức quy định, yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ được giao của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.

7. Đối với nhà, đất thực hiện thu hồi

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các trường hợp sau:

7.1. Nhà, đất là trụ sở trụ sở làm việc cũ, công trình sự nghiệp cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới, công trình sự nghiệp mới theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

7.2. Nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị tự nguyện trả lại;

7.3. Nhà, đất sử dụng không đúng mục đích quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do doanh nghiệp nhà nước quản lý, sử dụng

1. Đối với cơ sở nhà, đất thuộc đối tượng nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5Quyết định này.

3. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Quyết định này.

4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

4.1. Việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư; pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

4.2. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4.3. Khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, doanh nghiệp nhà nước được phép chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất hoặc tính thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

5. Đối với cơ sở nhà, đất được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt giữ lại tiếp tục sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Căn cứ phương án đã được phê duyệt, Bộ, ngành, Tập đoàn kinh tế quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ hoạt động của từng đơn vị.

Đối với các cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng, doanh nghiệp nhà nước phải hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 7. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do Công ty quản lý, sử dụng

1. Đối với cơ sở nhà, đất thuộc đối tượng nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5Quyết định này.

3. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

a) Đối với cơ sở nhà, đất của công ty được Nhà nước thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, công ty có thể đề xuất bán tài sản trên đất hoặc bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Đối với cơ sở nhà, đất của công ty được Nhà nước thuê đất trả tiền thuê đất một lần hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất thì bán tài trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

c) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định này.

4. Đối với cơ sở nhà, đất xử lý theo phương án chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản chỉ áp dụng đối với công ty đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư; pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại công ty và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

b) Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, công ty được phép chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về ngân sách. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất hoặc tính thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

5. Đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được giữ lại tiếp tục sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh. Căn cứ phương án đã được phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với công ty thuộc trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với công ty thuộc địa phương quản lý).

Đối với các cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng, công ty phải hoàn thiện hồ sơ pháp lý và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 8. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty quy định tại khoản 5 Điều 5, khoản 3 Điều 6 và khoản 3 Điều 7 Quyết định này được thực hiệnthông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá. Giá khởi điểm bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:

1.1. Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất.

1.2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính. Căn cứ Chứng thư thẩm định giá và hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyết định việc bán, chuyển nhượng bằng hình thức chỉ định trong các trường hợp sau:

2.1. Sau thời hạn thông báo bán đấu giá theo quy định mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

2.2. Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp phù hợp với quy hoạch được duyệt. Nếu có nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích xã hội hóa thuộc các lĩnh vực nêu trên thì thực hiện bằng hình thức đấu giá giữa các đối tượng tham gia đăng ký;

2.3. Tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất đang thuê của Công ty quản lý kinh doanh nhà để sử dụng vào mục đích phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của Công ty quản lý kinh doanh nhà đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2.4. Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính. Căn cứ Chứng thư thẩm định giá và hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Mục 2. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

Điều 9. Tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Nguồn tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

a) Tiền bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Tiền chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi là tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất).

2. Việc quản lý, sử dụng nguồn tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quyết định này.

Riêng tiền thu được từ xử lý vị trí cũ khi cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc đối tượng di dời quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Chương III Quyết định này.

Điều 10. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ xử lý, sắp xếp nhà, đất đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương hoặc địa phương khác quản lý); tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh do Sở Tài chính làm chủ tài khoản (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá (đối với trường hợp bán đấu giá)hoặc Sở Tài chính ban hành Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định) hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất theo quy định pháp luật đất đai. Trường hợp quá thời hạn này mà chưa nộp đủ số tiền vào tài khoản tạm giữ thì bị phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp được quy định tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (đối với trường hợp bán đấu giá) hoặc Hợp đồng mua bán tài sản (đối với trường hợp bán chỉ định). Trường hợp không có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá thì thời hạn (90 ngày) được tính từ ngày tổ chức cuộc bán đấu giá thành.

Quá thời hạn 90 ngày mà chưa nộp tiền vào tài khoản tạm giữ do nguyên nhân tổ chức, cá nhân mua tài sản chưa nộp tiền thì tổ chức, cá nhân mua tài sản phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán có văn bản và hồ sơ bán tài sản gửi Cục thuế (nơi có cơ sở nhà đất bán) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương (nơi có cơ sở nhà, đất).

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tập hợp các chi phí có liên quan gửi Sở Tài chính (nơi có cơ sở nhà đất) để xác định các khoản chi phí được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính (nơi có cơ sở nhà đất) thực hiện xác định và ban hành Thông báo thẩm định các khoản chi phí có liên quan được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất. Sau khi có Thông báo thẩm định của Sở Tài chính, cơ quan, tổ chức, đơn vị có văn bản đề nghị thanh toán chi phí gửi chủ tài khoản để thực hiện thủ tục thanh toán trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

4. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền bồi, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất trên tài khoản tạm giữ sau khi trừ các chi phí có liên quan do Sở Tài chính xác định được xử lý như sau:

4.1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng: toàn bộ (100%) số tiền thu được từ bán tài sản trên đất; tối đa 70% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tối đa 70% số tiền bồi, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất.

b) Bộ Tài chính quản lý 30% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; 30% số tiền bồi, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 6 Điều này.

4.2. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương: Được để lại tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiền hỗ trợ về đất, tài sản trên đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 7 Điều này.

4.3. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương được để lại được xác định như sau:

a) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá khởi điểm tổ chức bán đấu giá theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1Điều 8 Quyết định này.

b) Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định thì tiền bán tài sản trên đất là giá được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 8 Quyết định này.

5. Số tiền thu được quy định tại điểm 4.1 (a), điểm 4.2 khoản 4 Điều này được sử dụng theo thứ tự sau:

5.1. Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương; bao gồm cả chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ theo quy định của pháp luật để nhận đất tại vị trí mới (nếu có). Việc quản lý và thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

5.2. Hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên các cơ sở nhà, đất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương (nếu có).

5.3. Đầu tư, xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng của địa phương (đối với số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý).

5.4. Số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Số tiền thu được quy định tại điểm 4.1 (b) khoản 4 Điều này được sử dụng như sau:

6.1. Hỗ trợ di dời các hộ gia đình đang ở đan xen trong khuôn viên các cơ sở nhà, đất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý trong trường hợp Bộ, ngành không có nguồn thu từ sắp xếp nhà, đất.

6.2. Hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại vị trí mới của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý.

6.3. Việc hỗ trợ theo quy định tại điểm 6.1, điểm 6.2 khoản này theo nguyên tắc được hỗ trợ từ số tiền trên tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản.

7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các khoản hỗ trợ quy định tại điểm 5.1, điểm 5.2 và 5.4 khoản 5 và khoản 6 Điều này (đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc trung ương quản lý) theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các khoản hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều này (đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý) theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

8. Sau thời gian 24 tháng, kể từ ngày số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn liền với đất được nộp vào tài khoản tạm giữ; Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý) hoặc Sở Tài chính (đối với cơ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết số tiền được sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều này.

9. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.

Điều 11. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với doanh nghiệp nhà nước

1. Số tiền bán tài sản trên đất và tiền bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất doanh nghiệp nhà nước được sử dụng theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được xác định như sau:

1.1. Số tiền bán tài sản trên đất được xác định theo quy định tại điểm 4.3 khoản 4 Điều 10 Quyết định này.

1.2. Số tiền bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất được xác định theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất theo quy định pháp luật đất đai.

2. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất và tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Trung ương quản lý) hoặc tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh do Sở Tài chính làm chủ tài khoản (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá (đối với trường hợp bán đấu giá) hoặc Sở Tài chính ban hành Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định) hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất theo quy định pháp luật đất đai. Trường hợp quá thời hạn này mà chưa nộp đủ số tiền vào tài khoản tạm giữ thì bị phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp được quy định tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (đối với trường hợp bán đấu giá) hoặc Hợp đồng mua bán tài sản (đối với trường hợp bán chỉ định). Trường hợp không có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá thì thời hạn (90 ngày) được tính từ ngày tổ chức cuộc bán đấu giá thành.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tập hợp các chi phí có liên quan gửi Sở Tài chính (nơi có cơ sở nhà đất) để xác định các khoản chi phí được chi trả theo quy định.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính (nơi có cơ sở nhà đất) thực hiện xác định và ban hành Thông báo thẩm định các khoản chi phí có liên quan doanh nghiệp nhà nước được trừ. Sau khi có Thông báo thẩm định của Sở Tài chính, doanh nghiệp có văn bản đề nghị thanh toán chi phí gửi chủ tài khoản để thực hiện thủ tục chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

5. Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền bồi thường, hỗ trợ về đất và tiền chuyển mục đích sử dụng đất trên tài khoản tạm giữ sau khi trừ các chi phí có liên quan được sử dụng như sau:

5.1. Đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương:

a) Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng tối đa 50% (đối với cơ sở nhà, đất trên địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I) hoặc 70% (đối với cơ sở nhà, đất trên địa bàn các tỉnh còn lại).

b) Bộ Tài chính quản lý 50% (đối với cơ sở nhà, đất trên địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I) hoặc 30% (đối với cơ sở nhà, đất trên địa bàn các tỉnh còn lại) để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 7 Điều này.

5.2. Đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương:

a) Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng tối đa 50% (đối với cơ sở nhà, đất trên địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I) hoặc 70% (đối với cơ sở nhà, đất trên địa bàn các tỉnh còn lại).

b) Sở Tài chính thực hiện nộp 50% (đối với cơ sở nhà, đất trên địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I) hoặc 30% (đối với cơ sở nhà, đất trên địa bàn các tỉnh còn lại) vào ngân sách địa phương (nơi có cơ sở nhà đất) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Số tiền thu được quy định tại điểm 5.1 (a), điểm 5.2 khoản 4 khoản 5 Điều này được sử dụng theo thứ tự sau:

a) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Việc quản lý và thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

c) Số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

7. Số tiền thu được quy định tại điểm 5.1 (b) khoản 5 Điều này được sử dụng theo quy định tại khoản 6 Điều10 Quyết định này.

8. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung (hoặc có Nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) số tiền hỗ trợ theo quy định tại khoản 6 Điều này.

9. Sau thời gian 24 tháng, kể từ ngày số tiền thu được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được nộp vào tài khoản tạm giữ; Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý) hoặc Sở Tài chính (đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp nhà nước chưa sử dụng số tiền quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.

Điều 12. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với công ty

1. Việc quản lý số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn liền với đất và tiền chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 11 Quyết định này.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính (nơi có cơ sở nhà đất) thực hiện xác định và ban hành Thông báo thẩm định các khoản chi phí có liên quan được trừ (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá trị lợi thế vị trí đã đã xác định là phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi cổ phần hóa). Sau khi có Thông báo thẩm định của Sở Tài chính, công ty có văn bản đề nghị thanh toán chi phí gửi chủ tài khoản để thực hiện thủ tục chi trả từ số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất và tiền bồi thường, hỗ trợ về đất.

3. Tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền đền bù, hỗ trợ về đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều này được nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Mục III. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Điều 13. Trách nhiệm triển khai thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

1. Trách nhiệm của Cơ quan chủ quản:

Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý, sắp xếp nhà, đất thuộc phạm vi quản lý, cơ quan chủ quản có trách nhiệm:

a) Ban hành quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đối với các cơ sở nhà, đất do các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền quy định tại Quyết định này.

b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện phương án đã được phê duyệt và thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

c) Báo cáo kết quả triển khai thực hiện phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành đối với trường hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý sai phạm trong quản lý, sử dụng nhà, đất.

2. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất:

a) Triển khai thực hiện phương án đã được phê duyệt;

b) Chấm dứt việc cho thuê, cho mượn, hợp tác, liên doanh, liên kết... không đúng quy định;

c) Di dời các tổ chức, cá nhân đang được bố trí, lấn chiếm nhà, đất không đúng quy định;

d) Phối hợp các cơ quan chức năng của địa phương để hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai theo quy định (nếu chưa có hoặc thiếu).

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ báo cáo và kiểm tra việc triển thực hiện phương án đã phê duyệt.

Điều 14. Trách nhiệm kiểm tra tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

a) Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý;

b) Tổng hợp chung tình hình triển khai thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trên phạm vi cả nước.

2. Trách nhiệm của Cơ quan chủ quản:

a) Chủ động đôn đốc, tổ chức tự kiểm tra tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp;

b) Phối hợp Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc kiểm tra tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;

b) Phối hợp Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản tổ chức việc kiểm tra tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý.

4. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất:

a) Phối hợp cơ quan chức năng để kiểm tra hiện trạng sử dụng các cơ sở nhà, đất được giao quản lý;

b) Cung cấp hồ sơ, giấy tờ liên quan đến nhà đất và tình hình thực hiện phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 15. Xử lý các trường hợp chưa thực hiện phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

1. Đối với cơ sở nhà, đất chưa hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất theo quy định của pháp luật về đất đai:

1.1. Bộ, ngành, Tập đoàn kinh tế, cơ quan đại diện chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc phạm vi quản lý phối hợp với các cơ quan chức năng để hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất theo quy định của pháp luật.

2. Đối với cơ sở nhà, đất đang cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định (bao gồm cả các trường hợp phát sinh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án):

a) Cơ sở nhà đất sử dụng toàn bộ hoặc một phần mà có thể tách ra thành 01 cơ sở độc lập để cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định, Bộ Tài chính phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) quyết định thu hồi để quản lý, sử dụng.

b) Cơ sở nhà, đất sử dụng một phần để cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định mà không thể tách ra thành 01 cơ sở độc lập, Bộ Tài chính (đối với nhà, đất do trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với nhà, đất do địa phương quản lý) chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng có liên quan để thực hiện kiểm tra, xử lý sai phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật có liên quan để đảm bảo việc sử dụng nhà, đất hiệu quả, đúng mục đích.

3. Các cơ sở nhà, đất hiện đang có nhà ở của các hộ gia đình trong khuôn viên:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty có cơ sở nhà, đất bố trí làm nhà ở cho các hộ gia đình trong khuôn viên trụ sở, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của địa phương lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và tổ chức thực hiện việc di dời theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc sử dụng nhà, đất đúng mục đích.

b) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty tiếp tục bố trí nhà ở cho các hộ gia đình trong khuôn viên trụ sở (sau thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án): Bộ Tài chính (đối với nhà, đất do trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với nhà, đất do địa phương quản lý) chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng có liên quan để thực hiện kiểm tra, xử lý sai phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật có liên quan.

4. Đối với cơ sở nhà, đất đã được phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Sau 12 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện mà không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn, Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý hoặc thuộc địa phương khác quản lý); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) để quản lý, xử lý theo quy định.

6. Đối với cơ sở nhà, đất đã được phê duyệt phương án chuyển mục đích sử dụng đất: sau 12 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án hoặc sau 24 tháng kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất chưa triển khai thực hiện mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thì Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý hoặc thuộc địa phương khác quản lý); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) để quản lý, xử lý theo quy định.

Điều 16. Thay đổi phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

1. Việc thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước: Bộ, cơ quan trung ương, Tập đoàn kinh tế, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án để xem xét, xử lý theo đúng quy trình sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Trường hợp nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước trung ương quản lý, Bộ Tài chính sẽ phối hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, để phê duyệt lại phương án.

2. Việc thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt của công ty:

a) Công ty (bao gồm cả công ty cổ phần đã chuyển phần vốn nhà nước về Tổng công ty kinh doanh vốn nhà nước để quản lý) có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản điều chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất gửi Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh phương án theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Quyết định này(đối với nhà, đất của công ty thuộc trung ương quản lý).

b) Công ty có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Quyết định này (đối với nhà, đất của Công ty thuộc địa phương quản lý).

c) Phương án điều chỉnh của công ty phải đảm bảo phù hợp với quy định của Quyết định này, pháp luật về đất đai và pháp luật về doanh nghiệp.

Chương III

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DI DỜI CÁC CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG, CƠ SỞ TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI

Điều 17. Thẩm quyền quyết định di dời

1. Cơ sở thuộc diện di dời gồm:

a) Cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc diện phải di dời thuộc danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc diện chưa phải di dời thuộc danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty tự nguyện di dời và được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này chấp thuận.

c) Cơ sở tập trung đông người và không còn phù hợp quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thẩm quyền quyết định di dời

2.1. Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường và thời hạn các cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải di dời trong từng thời kỳ.

2.2. Các Bộ, ngành, Tập đoàn kinh tế, căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của ngành, lĩnh vực của Bộ, ngành, Tập đoàn kinh tế và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt của địa phương quyết định danh mục các cơ sở phải di dời của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc ngành, lĩnh vực quản lý và kế hoạch thực hiện di dời tối đa 05 năm kể từ ngày ban hành danh mục.

2.3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu sử dụng đất thuộc ngành, lĩnh vực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt của địa phương quyết định:

a) Danh mục các cơ sở nhà, đất phải di dời thuộc đối tượng nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật đất đai của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc trung ương và địa phương quản lý.

b) Danh mục các cơ sở phải di dời của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc địa phương quản lý theo ngành, lĩnh vực của địa phương.

2.4. Thời hạn Bộ, ngành, Tập đoàn kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành danh mục quy định tại điểm 2.3 khoản này là 06 tháng, kể từ ngày Quyết định có hiệu lực.

Hàng năm, các Bộ, ngành, Tập đoàn kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, bổ sung các cơ sở phải di dời và gửi báo cáo về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2.5. Kế hoạch thực hiện di dời tối đa 05 năm kể từ ngày Bộ, ngành, Tập đoàn kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành danh mục.

2.6. Quá thời hạn quy định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành, Tập đoàn kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các đối tượng phải di dời chưa thực hiện di dời thì không được áp dụng các quy định tại Quyết định này; đồng thời, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chậm di dời phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Trình tự, thủ tục cấp có thẩm quyền quyết định phương án xử lý nhà, đất tại vị trí cũ

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty thuộc đối tượng di dời theo quy định tại khoản1 Điều 17 Quyết định này thực hiện trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất theo quy định tại Chương IIQuyết định này. Trường hợp phải di dời theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Quyết định nàymà chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì được ưu tiên xử lý trước để đảm bảo tiến độ thực hiện di dời.

2. Các tổ chức phải di dời không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy hoạch sử dụng đất của địa phương lập phương án xử lý đối với cơ sở nhà, đất đang sử dụng nay phải di dời và kế hoạch di dời đến vị trí mới gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá, chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 19. Tiền thu được từ xử lý nhà, đất tại vị trí cũ

1. Tiền thu được từ xử lý nhà, đất tại vị trí cũ, gồm:

a) Tiền bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Tiền chuyển mục đích sử dụng đất.

c) Tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ xử lý nhà, đất tại vị trí cũ được thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21 và Điều 22 Quyết định này.

Điều 20. Quản lý, sử dụng tiền thu được tại vị trí cũ của cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Việc quản lý số tiền thu được từ xử lý nhà, đất tại vị trí cũ quy định tại khoản 1 Điều 19 Quyết định này thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Quyết định này.

2. Số tiền thu được từ xử lý nhà, đất tại vị trí cũ trên tài khoản tạm giữ sau khi trừ các chi phí có liên quan được sử dụng như sau:

a) Hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc: Công chức, viên chức, người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc từ 12 tháng trở lên tại cơ quan, đơn vị, tổ chức phải di dời, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm thực tế làm việc và 06 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) để tìm việc làm mới.

Thời gian làm việc được tính hỗ trợ nghỉ việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ ngày có quyết định tuyển dụng hoặc ngày bắt đầu làm việc theo Hợp đồng lao động đến khi có quyết định nghỉ việc của cơ quan có thẩm quyền.

Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm nghỉ việc.

Công chức, viên chức, người lao động có nguyện vọng học nghề thì ngoài khoản hỗ trợ nghỉ việc nêu trên, được hỗ trợ đào tạo tối đa 12 tháng tại các cơ sở dạy nghề theo thông báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở nhà, đất.

b) Hỗ trợ cho cơ quan, đơn vị, tổ chức phải di dời để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá số tiền thu được từ vị trí cũ.

c) Số tiền còn lại sau khi trừ các khoản hỗ trợ quy định tại điểm a, điểm b khoản này được nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các khoản hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều này (đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc trung ương quản lý) theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các khoản hỗ trợ quy định tại khoản2 Điều này (đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý) theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

4. Sau thời gian 24 tháng, kể từ ngày số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được nộp vào tài khoản tạm giữ; Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý) hoặc Sở Tài chính (đối với cơ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa sử dụng (hoặc chưa sử dụng hết) số tiền được sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 21. Quản lý, sử dụng tiền thu được xử lý nhà, đất tại vị trí cũ đối với doanh nghiệp nhà nước

1. Việc quản lý số tiền thu được từ xử lý nhà, đất tại vị trí cũ quy định tại khoản 1 Điều 19 Quyết định này thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 11 Quyết định này.

2. Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền đền bù, hỗ trợ về đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất trên tài khoản tạm giữ sau khi trừ chi phí được hỗ trợ:

a) Hỗ trợ ngừng việc:

Người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc từ 06 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến thời điểm ngừng việc, trong thời gian ngừng việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi tháng ngừng việc, nhưng tối đa không quá 12 tháng;

Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm ngừng việc.

b) Hỗ trợ nghỉ việc:

Người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc từ 12 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến thời điểm nghỉ việc, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm thực tế làm việc và 06 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) để tìm việc làm mới đối với người lao động còn độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động;

Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm nghỉ việc;

Người lao động có nguyện vọng học nghề thì ngoài khoản hỗ trợ nghỉ việc nêu trên, được hỗ trợ đào tạo tối đa 12 tháng tại các cơ sở dạy nghề theo thông báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở nhà, đất.

c) Hỗ trợ cho doanh nghiệp phải di dời do ngừng kinh doanh với mức 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế phải ngừng kinh doanh nhưng không quá 2 năm;

d) Hỗ trợ đào tạo nghề bằng hình thức dạy nghề cho số lao động tuyển mới để làm việc tại vị trí mới với mức 500.000 đồng/người/tháng, thời gian tối đa là 12 tháng.

đ) Hỗ trợ cho doanh nghiệp phải di dời để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới không quá 70% nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ (sau khi trừ các khoản chi phí liên quan); riêng đối với các dự án đầu tư tại vị trí mới thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật thì được hỗ trợ không quá 100% nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ (sau khi trừ các khoản chi phí liên quan). Dự án đầu tư tại vị trí mới được lập theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước với quy mô, công suất... tương đương dự án tại vị trí cũ.

Trường hợp doanh nghiệp nhà nước trong thời gian chưa được nhận khoản hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới mà phải vay của các tổ chức tín dụng để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới thì được hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu tư. Mức hỗ trợ là lãi suất thực tế theo Hợp đồng tín dụng, không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, tính trên tổng số tiền vay để thực hiện dự án đầu tư. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ khi vay đến khi nhận được khoản hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không quá 12 tháng.

3. Bộ Tài chính (doanh nghiệp nhà nước thuộc Trung ương quản lý) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) quyết định số tiền hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước di dời theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Sau thời gian 24 tháng, kể từ ngày số tiền thu được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được nộp vào tài khoản tạm giữ; Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý) hoặc Sở Tài chính (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp nhà nước chưa sử dụng(hoặc chưa sử dụng hết) số tiền được sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ vị trí cũ đối với công ty

1. Việc quản lý số tiền thu được từ xử lý nhà, đất tại vị trí cũ của công ty thực hiện theo quy định tại khoản 1và khoản 2 Điều 12 Quyết định này.

2. Tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền đền bù, hỗ trợ về đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ chi phí theo quy định tại khoản Điều 2 Điều 12, công ty phải di dời được hỗ trợ các khoản sau:

a) Hỗ trợ ngừng việc, hỗ trợ nghỉ việc; hỗ trợ cho doanh nghiệp phải di dời do ngừng kinh doanh; hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 4 Điều 21 Quyết định này.

b) Hỗ trợ cho công ty thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự án đầu tư tại vị trí mới được lập theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước với hỗ trợ cho dự án với quy mô, công suất... tương đương dự án tại vị trí cũ.

Thủ tướng Chính phủ quyết định (đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên), Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định (đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 tỷ đồng của công ty thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 tỷ đồng của công ty thuộc địa phương quản lý) trên cơ sở các căn cứ sau đây:

- Nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ còn lại sau khi trừ các khoản hỗ trợ quy định tại điểm a khoản này.

- Tính chất của dự án đầu tư và sự cần thiết phải đầu tư vốn của ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp;

- Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về việc tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp nhà nước trong thời gian chưa được nhận khoản hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới mà phải vay của các tổ chức tín dụng để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới thì được hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu tư. Mức hỗ trợ là lãi suất thực tế theo Hợp đồng tín dụng, không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, tính trên tổng số tiền vay để thực hiện dự án đầu tư. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ khi vay đến khi nhận được khoản hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không quá 12 tháng.

c) Tổng số tiền hỗ trợ cho công ty cổ phần phải di dời quy định tại điểm a, điểm b khoản này không quá 70% nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ (sau khi trừ các khoản chi phí); riêng đối với các dự án đầu tư tại vị trí mới thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật thì được hỗ trợ không quá 100% nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ (sau khi trừ các khoản chi phí).

3. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các khoản hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều này đối với công ty cổ phần phải di dời thuộc trung ương quản lý theo đề nghị của doanh nghiệp phải di dời và ý kiến thống nhất của đại diện chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị (kèm theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông).

b) Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các khoản hỗ trợ quy định khoản 3 Điều này đối với công ty cổ phần phải di dời thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của công ty phải di dời và ý kiến thống nhất của đại diện chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị (kèm theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông).

Điều 23. Hỗ trợ các tổ chức di dời khác

Việc hỗ trợ các tổ chức di dời không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22 Quyết định này được thực hiện như sau:

1. Tiền sử dụng đất thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi đối với cơ sở nhà, đất của tổ chức kinh tế phải di dời (sau khi trừ đi phần chi phí tổ chức đã đầu tư vào đất nhưng chưa thu hồi được, các chi phí khác liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất) được hỗ trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Hỗ trợ các tổ chức di dời:

a) Hỗ trợ ngừng việc, hỗ trợ nghỉ việc; hỗ trợ cho doanh nghiệp phải di dời do ngừng kinh doanh; hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 21 Quyết định này.

b) Hỗ trợ chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án đầu tư tại vị trí mới theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Mức hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương nhưng không quá 30% số tiền thu được.

Chương IV

CHẾ TÀI XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 24. Chế tài xử lý vi phạm

1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ tịch hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này, tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử phạt vi phạm hành chính và bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần có cơ sở nhà, đất sử dụng chưa đúng quy định ngoài việc thực hiện xử lý theo quy định tại Chương II Quyết định này, thì toàn bộ số tiền thu được từ cho thuê, liên doanh, liên kết... từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực đến thời điểm xử lý sẽ được thu lại và nộp vào ngân sách nhà nước. Thủ trưởng cơ quan tổ chức, đơn vị, chủ tịch hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần có cơ sở nhà, đất sử dụng chưa đúng quy định được xác định không hoàn thành nhiệm vụ.

3. Trường hợp cơ quan tổ chức, đơn vị không thực hiện kê khai báo cáo, không thực hiện phương án xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan cơ quan, tổ chức, đơn vị không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, Kho bạc nhà nước được phép ngừng thanh toán các khoản chi đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc đối với các cơ sở nhà, đất có vi phạm.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc doanh nghiệp nhà nước không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Xử lý chuyển tiếp

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần thuộc phạm vi, đối tượng quy định tạikhoản 1 Điều 1 Quyết định này chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thì thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Quyết định này.

2. Đối với các cơ sở nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg mà tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành chưa có quyết định của cấp phê duyệt phương án thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo quy trình quy định tại Điều 4 Quyết định này.

3. Đối với các cơ sở nhà, đất đã có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và thực hiện việc triển khai phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Chương III Quyết định này. Trường hợp sau 12 tháng, kể từ ngày Quyết địnhnày có hiệu lực thi hành mà chưa thực hiện phương án xử lý (đối với cơ sở thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) thì việc sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định này.

4. Đối với cơ sở nhà, đất đã được phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn thành nhưng chưa sử dụng số tiền thu được, nay chuyển mô hình hoạt động từ đơn vị sự nghiệp sang mô hình doanh nghiệp nhà nước hoặc công ty, từ mô hình doanh nghiệp nhà nước sang mô hình công ty thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện:

a) Theo quy định của mô hình hoạt động mới;

b) Trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu sử dụng để thực hiện dự án đầu tư khác cấp bách thuộc phạm vi quản lý thì Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do địa phương quản lý.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm:

a) Thực hiện việc rà soát, kiểm tra, kê khai, báo cáo các cơ sở nhà, đất, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất; phương án xử lý đối với đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ và báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Quyết định này không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

b) Bảo đảm chi trả các khoản hỗ trợ cho người lao động đúng đối tượng, chế độ quy định.

c) Sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm, có hiệu quả các khoản hỗ trợ ngừng kinh doanh, đào tạo nghề cho số lao động phải tuyển mới, hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu tư, hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư.

d) Hoàn trả số tiền đã ứng trước để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới (nếu có) đúng thời hạn quy định.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện Quyết định này.

Trường hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thì thực hiện:

- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các khoản hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc, ngừng kinh doanh, đào tạo nghề cho số lao động phải tuyển mới, hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu tư, hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thuộc phạm vi quản lý;

- Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc trong tổ chức thực hiệnQuyết định này;

b) Phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện Quyết định này, kịp thời xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện;

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng lập và báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất theo quy định không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoàn thành báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này;

d) Quyết định xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất theo quy định;

đ) Căn cứ quyết định thu hồi, điều chuyển, bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giữ lại tiếp tục sử dụng của cấp có thẩm quyền quy định tại Quyết định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phần diện tích đất của các cơ sở nhà, đất đó theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.

e) Định kỳ hàng năm thực hiện báo cáo tình hình triển khai thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý và việc di dời các cơ sở nhà, đất gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị về Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 03. Nội dung báo cáo như sau:

- Báo cáo kết quả triển khai thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;

- Báo cáo kết quả thực hiện phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Báo cáo kết quả thực hiện di dời các cơ sở nhà, đất gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc báo cáo tình hình thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Công bố quy hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; chỉ đạo các cơ quan có liên quan cung cấp quy hoạch sử dụng đất chi tiết làm cơ sở để thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng nhà, đất.

b) Căn cứ quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi của cấp có thẩm quyền quy định tại Quyết định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến xử lý diện tích đất tại vị trí cũ theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Hướng dẫn cụ thể việc hạch toán, ghi tăng, giảm vốn, tài sản, thủ tục quản lý qua ngân sách đối với cơ cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước khi sắp xếp lại, xử lý, thực hiện di dời theo quy định tại Quyết định này.

Điều 27. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ... tháng ... năm ...

Quyết định này thay thế Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008, Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc doanh nghiệp nhà nước vàThủ trưởng các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty do TTCP thành lập;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Dự thảo văn bản Khongso

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệuKhongso
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/08/2016
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Dự thảo văn bản Khongso

Lược đồ Quyết định sắp xếp lại xử lý nhà đất cơ chế tài chính hỗ trợ cơ sở phải di dời do ô nhiễm môi trường 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định sắp xếp lại xử lý nhà đất cơ chế tài chính hỗ trợ cơ sở phải di dời do ô nhiễm môi trường 2016
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệuKhongso
                Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
                Người kýNguyễn Xuân Phúc
                Ngày ban hành31/08/2016
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định sắp xếp lại xử lý nhà đất cơ chế tài chính hỗ trợ cơ sở phải di dời do ô nhiễm môi trường 2016

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định sắp xếp lại xử lý nhà đất cơ chế tài chính hỗ trợ cơ sở phải di dời do ô nhiễm môi trường 2016

                            • 31/08/2016

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực