Quyết định 3011/2009/QĐ-UBND

Quyết định 3011/2009/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất ở; xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Nội dung toàn văn Quyết định số 3011/2009/QĐ-UBND hạn mức giao đất ở đất trống đồi núi trọc hộ gia đình Hà Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3011/2009/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 20 tháng 08 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN, AO VÀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG THEO QUY HOẠCH CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở; xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1991/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Trường Tô

 

QUY ĐỊNH

HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN, AO VÀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG THEO QUY HOẠCH CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3011/2009/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy định hạn mức giao đất ở mới; xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở mới (kể cả trường hợp giao đất ở khi thanh lý nhà ở).

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy về quyền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân sống chính bằng nghề nông được nhà nước giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

* Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất trúng đấu giá, nhận chuyển nhượng không thuộc đối tượng áp dụng trong Quy định này.

Chương II

HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 3. Hạn mức giao đất ở

1. Hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân đối với khu vực nông thôn

a) Trung tâm các huyện (đối với những nơi chưa được công nhận là Thị trấn) diện tích được giao tối đa là 200m2.

b) Khu vực Thị tứ, Trung tâm các xã và thôn, bản, xóm, tổ khu phố tiếp giáp với Thị trấn, Phường diện tích được giao tối đa là 300m2.

c) Khu vực nông thôn còn lại diện tích được giao tối đa là 400m2.

2. Hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân đối với khu vực đô thị

a) Khu vực các phường thuộc thị xã diện tích được giao tối đa là 150m2.

b) Khu vực nội thị các thị trấn thuộc các huyện diện tích được giao tối đa là 200m2.

Điều 4. Xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao

Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư để công nhận diện tích đất ở làm cơ sở cấp GCNQSD đất, cụ thể như sau:

1. Xác định diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất

a) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở.

b) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định theo giấy tờ đó.

c) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở thì việc xác định diện tích đất ở được thực hiện như sau:

+ Đất ở khu vực nông thôn:

- Trung tâm các huyện (đối với những nơi chưa được công nhận là Thị trấn) diện tích được xác định tối đa là 500m2.

- Khu vực Thị tứ, Trung tâm các xã và thôn, bản, xóm, tổ khu phố tiếp giáp với Thị trấn, Phường diện tích được xác định tối đa là 700m2.

- Khu vực nông thôn còn lại diện tích được xác định tối đa là 1.000m2.

+ Đất ở khu vực đô thị:

- Khu vực các Phường thuộc thị xã Hà Giang diện tích được xác định tối đa là 300m2.

- Khu vực nội thị các Thị trấn ở các huyện diện tích được xác định tối đa là 500m2.

Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức xác định đất ở được quy định tại khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức xác định đất ở quy định tại khoản 1 Điều này cho từng khu vực.

+ Đối với hộ gia đình có nhiều nhân khẩu cùng sinh sống:

Hộ gia đình có trên 10 nhân khẩu cùng sinh sống (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một sổ hộ khẩu bao gồm những người có cùng quan hệ vợ, chồng, con, bố, mẹ, cháu nội, cháu ngoại đang ở cùng thửa đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì xác định diện tích đất ở được tăng thêm tối đa 50% so với hạn mức quy định tối đa cho hộ gia đình, cá nhân ở mỗi khu vực.

2. Xác định diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Điều 3 của Quy định này.

Điều 5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tối đa cho mỗi loại đất là 3 hecta.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tối đa cho mỗi loại đất là 30 hecta.

3. Hạn mức giao đất nêu tại khoản 1 và 2 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 70 Luật Đất đai năm 2003.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6.

1. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm giao quyền sử dụng đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất ở bằng Quyết định hành chính và công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đó.

2. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, các ngành có liên quan có trách nhiệm phổ biến Quy định này đến các xã, phường, thị trấn và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các ngành; các cấp phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3011/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3011/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/08/2009
Ngày hiệu lực30/08/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/09/2014
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3011/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định số 3011/2009/QĐ-UBND hạn mức giao đất ở đất trống đồi núi trọc hộ gia đình Hà Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định số 3011/2009/QĐ-UBND hạn mức giao đất ở đất trống đồi núi trọc hộ gia đình Hà Giang
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu3011/2009/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Giang
              Người kýNguyễn Trường Tô
              Ngày ban hành20/08/2009
              Ngày hiệu lực30/08/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBất động sản
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/09/2014
              Cập nhật15 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định số 3011/2009/QĐ-UBND hạn mức giao đất ở đất trống đồi núi trọc hộ gia đình Hà Giang

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định số 3011/2009/QĐ-UBND hạn mức giao đất ở đất trống đồi núi trọc hộ gia đình Hà Giang

                      • 20/08/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 30/08/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực