Quyết định 3464/QĐ-UBND

Quyết định 3464/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Quyết định số 3464/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Hội đồng phối hợp liên ngành trợ giúp pháp lý Thanh Hóa đã được thay thế bởi Quyết định 4247/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế Hội đồng phối hợp liên ngành trợ giúp pháp lý Thanh Hóa và được áp dụng kể từ ngày 02/12/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định số 3464/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Hội đồng phối hợp liên ngành trợ giúp pháp lý Thanh Hóa


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3464/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 03 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG.

CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCA-VKSND-TAND-BTC-BQP, ngày 28/12/2007 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao về việc Hướng dẫn áp dụng một số quy định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 965/TTr-TPTGPL ngày 20/10/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hóa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Chu Phạm Ngọc Hiển.

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3464/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng

Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức kiêm nhiệm, gồm thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở tài chính và Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước

Hội đồng có nhiệm vụ phối hợp chỉ đạo, thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Trách nhiệm, nhiệm vụ của Hội đồng.

1. Hội đồng có trách nhiệm giúp lãnh đạo các ngành ở cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, phối hợp giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương; tổ chức định kỳ đánh giá về chất lượng tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý và luật sư cộng tác viên, về hoạt động của cộng tác viên trợ giúp pháp lý là cán bộ, công chức, viên chức của các ngành; thống kê và báo cáo các vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương và các ngành liên quan về việc thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.

2. Thống nhất chỉ đạo công tác phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tại địa phương đạt hiệu quả.

3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan về những vấn đề liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động.

1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số về các vấn đề thuộc trách nhiệm của Hội đồng. Trong trường hợp số lượng thành viên biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Hội đồng hoạt động theo sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương và chương trình, kế hoạch được Hội đồng thông qua hàng năm.

Chương II

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG

Điều 4. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng.

1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Hội đồng; chỉ đạo hoạt động của cơ quan thường trực Hội đồng.

2. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã phản công.

3. Chủ trì các cuộc họp và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định.

4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về kết quả hoạt động của Hội đồng.

5. Đại diện cho Hội đồng giữ mối quan hệ với các ngành bảo vệ pháp luật cấp tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương và TỈnh ủy, HĐND - UBND tỉnh về công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

6. Giải quyết các công việc khác thuộc trách nhiệm của Hội đồng.

Văn bản do Chủ tịch Hội đồng ký, đóng dấu của Sở Tư pháp.

Điều 5. Trách nhiệm, nhiệm vụ của các Ủy viên Hội đồng.

1. Đề xuất với Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch và có biện pháp tổ chức thực hiện công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của ngành mình.

2. Tham gia các hoạt động của Hội đồng theo chương trình, kế hoạch đã đề ra.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch và đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Hội đồng về nội dung, kết quả triển khai thực hiện trách nhiệm được phân công.

5. Thực hiện công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.

Điều 6. Trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Hội đồng.

1. Công an tỉnh.

a) Chỉ đạo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giam giữ và các Điều tra viên có trách nhiệm: Giải thích cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo và các đương sự khác về quyền được trợ giúp pháp lý và hướng dẫn cho họ  tiếp cận các thông tin về trợ giúp pháp lý; trong trường hợp họ là người được trợ giúp pháp lý thì cung cấp mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và hướng dẫn người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can và các đương sự khác hoặc người thân thích của họ liên hệ với Trung tâm Trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh của Trung tâm để làm thủ tục đề nghị được hưởng trợ giúp pháp lý.

b) Chỉ đạo Cơ quan điều tra thực hiện việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự được quy định tại phần II Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT về "Cấp, thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng"; cung cấp kết luận điều tra, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng.

c) Chỉ đạo Giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ có trách nhiệm bố trí cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư cộng tác viên tiếp xúc với người bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng tác viên tiếp xúc với người bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo.

d) Chỉ đạo cơ quan điều tra, trại tạm giam, nhà tạm giữ niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý và đặt Hộp thông tin trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị; chủ động đề nghị Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.

2. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.

a) Chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện trong quá trình tiến hành tố tụng có trách nhiệm: Giải thích cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo và các đương sự khác về quyền được trợ giúp pháp lý và hướng dẫn cho họ tiếp cận các thông tin về trợ giúp pháp lý; trong trường hợp họ là người được trợ giúp pháp lý thì cung cấp cho họ mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và địa chỉ liên hệ với trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc chi nhánh của trung tâm.

b) Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự được quy định tại phần II Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT về "Cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng"; xác nhận về thời gian làm việc của trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng tác viên và cung cấp cáo trạng, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án cho trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng;

c) Chỉ đạo Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện niêm yết bảng thông tin về trợ giúp pháp lý và đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý và đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị; chủ động đề nghị Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.

3. Tòa án nhân dân tỉnh.

a) Chỉ đạo các tòa chuyên trách và Tòa án nhân dân cấp huyện, giải thích cho bị cáo và các đương sự về quyền được trợ giúp pháp lý và hướng dẫn cho họ tiếp cận các thông tin về trợ giúp pháp lý; trường hợp bị cáo, đương sự là người được trợ giúp pháp lý thì cung cấp cho họ mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và địa chỉ liên hệ với trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc chi nhánh của trung tâm;

b) Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện, thực hiện việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa; giấy chứng nhận bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự; giấy chứng nhận người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính cho trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên được quy định tại phần II Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT về "Cấp, thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng".

c) Chỉ đạo các tòa chuyên trách và tòa án nhân dân cấp huyện gửi lịch xét xử và cấp Quyết định đưa vụ án ra xét xử đối với những vụ việc mà đương sự là đối tượng được trợ giúp pháp lý cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý hoặc chi nhánh của trung tâm; ghi rõ trong bản án, quyết định của Tòa án tên của trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư cộng tác viên do trung tâm, chi nhánh cử tham gia tố tụng; ghi rõ ý kiến hoặc quan điểm của trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên khi bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong bản án, quyết định của Tòa án: xác nhận về thời gian trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên tham gia tố tụng; cấp bản sao bản án cho Trợ giúp viện pháp lý, Luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng; cấp bản sao bản án cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng.

d) Chỉ đạo Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý và đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị; chủ động đề nghị Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.

4. Sở Tài chính.

Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ có liên quan căn cứ vào quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn về chế độ tài chính của Nhà nước và của UBND tỉnh hướng dẫn các cơ quan thành viên của Hội đồng xây dựng dự toán kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

Thực hiện thẩm tra dự toán để trình UBND tỉnh phê duyệt, cấp kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo quy định của Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT.

5. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.

a) Cung cấp cho các cơ quan tiến hành tố tụng: Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý, hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các tài liệu pháp luật có liên quan về trợ giúp pháp lý và phổ biến các quy định về trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu; thông báo danh sách trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên cho các cơ quan tiến hành tố tụng.

b) Kiểm tra diện người được trợ giúp pháp lý, đảm bảo người được trợ giúp pháp lý có đủ điều kiện được quy định tại Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý và Điều 2 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.

c) Cử trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT.

d) Nghiệm thu hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý và chi trả bồi dưỡng cho luật sư cộng tác viên, phụ cấp cho trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng theo quy định hiện hành: giải quyết các khiếu nại của trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên theo thẩm quyền.

e) Đề xuất với Hội đồng phối hợp đánh giá việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của các ngành; chuẩn bị nội dung, tài liệu các kỳ họp của Hội đồng và làm thư ký của Hội đồng;

g) Lãnh đạo Trung tâm là người giúp việc trực tiếp cho cơ quan thường trực Hội đồng.

Điều 7. Tổ chuyên viên giúp việc của Hội đồng.

1. Thực hiện các công việc do hội đồng phân công; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các thành viên hội đồng và với các cơ quan, tổ chức.

2. Xây dựng kế hoạch phối hợp công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng hàng quý, sáu tháng, hàng năm trình hội đồng phê duyệt.

3. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo hội đồng về hoạt động phối hợp của thành viên hội đồng.

4. Giúp cơ quan thường trực hội đồng chuẩn bị nội dung và tổ chức các phiên họp của hội đồng.

5. Thành viên của tổ chuyên viên giúp việc của hội đồng trực tiếp giúp việc cho lãnh đạo ngành mình và chịu trách nhiệm về kết quả công tác phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trước lãnh đạo ngành mình và Chủ tịch hội đồng.

Điều 8. Chế độ họp của Hội đồng.

1. Phiên họp toàn thể của hội đồng được tiến hành định kỳ ba tháng một lần để giải quyết những vấn đề chủ yếu sau:

a) Đề ra kế hoạch, chương trình hoạt động hàng quý, sáu tháng, hàng năm.

b) Thông qua kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

c) Thông qua báo cáo sơ kết sáu tháng, tổng kết hàng năm về tình hình triển khai công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

d) Quyết định tổ chức các hoạt động khảo sát, kiểm tra, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

e) Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch hội đồng hoặc các Ủy viên.

2. Kỳ họp của hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự, ý kiến của từng thành viên hội đồng đều được ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp.

3. Hội đồng họp bất thường khi có 2/3 tổng số thành viên trở lên đề nghị hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch hội đồng. Trong trường hợp không tổ chức hội nghị toàn thể, nghị quyết của hội đồng được Chủ tịch ký ban hành sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên.

Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo.

1. Thực hiện báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương.

Trước khi tổ chức họp toàn thể, các thành viên của Hội đồng phải có báo cáo cơ quan thường trực Hội đồng về tình hình triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của ngành mình.

2. Cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động, định kỳ sáu tháng, hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương.

Điều 10. Chế độ khen thưởng, kỷ luật.

Hàng năm, Hội đồng tổ chức họp để đánh giá kết quả hoạt động, đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho năm sau; biểu dương, đề nghị khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc. Đồng thời kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý những hành vi vi phạm trong việc thực hiện phối hợp công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Kinh phí thực hiện.

1. Kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng được dự toán chung trong kinh phí ngân sách nhà nước hàng năm của mỗi ngành.

2. Kinh phí chi trả phụ cấp cho trợ giúp viên, bồi dưỡng luật sư và cộng tác viên; kinh phí làm và đặt bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các tài liệu khác có liên quan đến dự toán trong kinh phí ngân sách hàng năm của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

3. Kinh phí sao chụp tài liệu, sơ kết, tổng kết, đánh giá phối hợp giữa tỉnh và huyện, tỉnh và Trung ương của từng ngành được dự toán trong kinh phí ngân sách hàng năm của ngành đó.

Điều 12. Các thành viên của Hội đồng và tổ chuyên viên giúp việc có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3464/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3464/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/11/2008
Ngày hiệu lực03/11/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDịch vụ pháp lý
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/12/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3464/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định số 3464/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Hội đồng phối hợp liên ngành trợ giúp pháp lý Thanh Hóa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định số 3464/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Hội đồng phối hợp liên ngành trợ giúp pháp lý Thanh Hóa
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3464/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýChu Phạm Ngọc Hiển
                Ngày ban hành03/11/2008
                Ngày hiệu lực03/11/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDịch vụ pháp lý
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/12/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định số 3464/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Hội đồng phối hợp liên ngành trợ giúp pháp lý Thanh Hóa

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định số 3464/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Hội đồng phối hợp liên ngành trợ giúp pháp lý Thanh Hóa