Quyết định 36/2011/QĐ-UBND

Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về quy định Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn do tỉnh Thái Nguyên ban hành

Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND quy định thi đua khen thưởng Thái Nguyên đã được thay thế bởi Quyết định 36/2015/QĐ-UBND quy định hướng dẫn thi đua khen thưởng Thái Nguyên và được áp dụng kể từ ngày 05/12/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND quy định thi đua khen thưởng Thái Nguyên


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2011/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 17 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Kkhen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 619/TTr-SNV ngày 23/5/2011 về việc đề nghị UBND tỉnh ban hành Quy định Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1758/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Ngọc Long

 

QUY ĐỊNH

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 08 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cụ thể về Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là TĐKT) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, gồm: nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng và trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng, cơ quan QLNN về TĐKT các cấp; quỹ thi đua, khen thưởng; hành vi vi phạm và xử lý hành vi vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về TĐKT.

Các nội dung về TĐKT có liên quan khác không được quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua:

Quy định này áp dụng đối với:

a) Các cá nhân, hộ gia đình, các dân tộc, tôn giáo; người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, người tỉnh ngoài sinh sống, làm việc, học tập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

b) Các cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các tổ chức hợp pháp (kể cả tổ chức nước ngoài) đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2. Đối tượng khen thưởng: Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này tự nguyện thi đua, đạt thành tích xuất sắc hoặc tập thể và cá nhân có công lao đóng góp cho việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh đều được khen thưởng theo quy định.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua. Không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

2. Nguyên tắc khen thưởng: Chính xác, công khai, công bằng, dân chủ, kịp thời và đúng Luật; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; phải kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất để khen thưởng có tác dụng động viên mọi người, mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế phát huy tinh thần yêu nước, hăng hái thi đua lao động sản xuất; có tác dụng nêu gương để các tập thể, cá nhân khác học tập; góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng tổ chức Đảng, củng cố chính quyền các cấp.

Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, phạm vi ảnh hưởng rộng lớn thì được xem xét đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn; không khen trùng (cùng một đối tượng, một thành tích, không nhiều chủ thể đề nghị một cấp khen thưởng); khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính, chú trọng khen thưởng cho người lao động trực tiếp.

3. Đề nghị khen thưởng: Phải căn cứ vào phong trào thi đua, đăng ký thi đua, mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích trong cộng đồng, trên từng lĩnh vực đời sống xã hội, điều kiện hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích, để bình xét, lựa chọn kịp thời, công khai và quyết định đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN THI ĐUA

Mục 1. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA

Điều 4. Hình thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:

a) Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm, nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình và kế hoạch công tác đề ra.

b) Thi đua theo đợt hoặc thi đua theo chuyên đề: là hình thức thi đua được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua gồm:

a) Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.

b) Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

c) Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.

d) Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng

1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua, nhân rộng các phong trào thi đua, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế do UBND tỉnh quyết định thành lập; Thủ trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp từ tỉnh đến cơ sở chịu trách nhiệm tổ chức phát động, nhân rộng phong trào thi đua; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu (là điển hình tiên tiến) trong phạm vi quản lý của mình để khen thưởng, hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo qui định của pháp luật

3. Cấp nào phát động thi đua thì cấp đó khen thưởng là chính, thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua mới đề nghị cấp trên khen thưởng.

4. Mặt trận Tổ quốc, các thành viên của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp có trách nhiệm:

a) Tổ chức và phối hợp với cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến cùng cấp.

b) Tuyên truyền, động viên các đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực, tự giác đăng ký tham gia các phong trào thi đua góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ an ninh quốc phòng trên địa bàn.

c) Giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt qui định của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành trong tổ chức và triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

d) Chủ động phát hiện, lựa chọn, đề xuất những điển hình tiên tiến, tiêu biểu trong các phong trào thi đua để đề nghị khen thưởng.

Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng Thi đua -Khen thưởng; cơ quan và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng các ngành, các cấp.

1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cấp:

a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh: Do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương. Hội đồng TĐKT tỉnh có nhiệm vụ:

- Tham mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (chương trình hành động, chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch 5 năm, hàng năm về công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất phát động các phong trào thi đua, xét duyệt khen thưởng và những kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng);

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành tổ chức phong trào thi đua yêu nước do Chính phủ, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Chủ tịch UBND tỉnh phát động; xây dựng điển hình tiên tiến, chỉ đạo tổ chức công tác thi đua và xét duyệt khen thưởng...

- Phát hiện tập thể, cá nhân lập được thành tích xứng đáng, tiêu biểu ở cấp nào, đề nghị Thủ trưởng cấp đó khen thưởng theo quy định của pháp luật.

b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp... (sau đây gọi chung là các đơn vị) do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập.

- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trên trực tiếp;

- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ tương tự như Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trong phạm vi quản lý của cấp mình, ngành mình.

2. Ban Thi đua -Khen thưởng tỉnh:

Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Nhiệm vụ của Ban TĐKT thực hiện theo Thông tư số: 01/2010/TT-BNV ngày 16/4/2010 của Bộ Nội vụ.

3. Bộ phận thường trực, cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách về công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị: có trách nhiệm, quyền hạn giúp thủ trưởng đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng

Các cơ quan thông tin tuyên truyền của tỉnh, có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền và chỉ đạo cơ quan tuyên truyền các cấp, tuyên truyền những quy định về công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Mục 2. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 8. Danh hiệu thi đua:

1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm: "Cờ thi đua của Chính phủ"; "Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh"; "Tập thể lao động xuất sắc"; "Tập thể lao động tiên tiến";

Danh hiệu thi đua đối với xóm, tổ dân phố và tương đương là: Thôn văn hóa, Làng văn hóa, Bản văn hóa, Xóm văn hóa, Tổ dân phố văn hoá (gọi chung là xóm, tổ dân phố).

2. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm: "Chiến sĩ thi đua toàn quốc"; "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh"; "Chiến sĩ thi đua cơ sở"; "Lao động tiên tiến";

3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là: “Gia đình văn hoá”.

4. Các danh hiệu thi đua khác:

- Danh hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành giáo dục và đào tạo thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Danh hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

- Các danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, do cơ quan Trung ương của các tổ chức này hướng dẫn thực hiện.

- Danh hiệu: "Doanh nghiệp xuất sắc", " Doanh nhân tiêu biểu", "Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi"... Thực hiện theo quy định riêng của tỉnh.

5. Xét tặng các danh hiệu thi đua

a) Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm, riêng ngành Giáo dục và Đào tạo xét theo năm học.

b) Các căn cứ để xét tặng gồm: Phong trào thi đua; đăng ký thi đua; thành tích đạt được trong phong trào thi đua; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

Điều 9. Tiêu chuẩn cờ thi đua của Chính phủ:

 “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất nhất trong từng lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; là tập thể tiêu biểu sắc trong toàn quốc;

2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;

3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

4. Là tập thể được bình xét, đánh giá, so sánh (suy tôn) từ các khối thi đua của tỉnh hoặc đề nghị của các sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã.

5. "Cờ thi đua của Chính phủ", tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc được lựa chọn trong số những tập thể được xét tặng "Cờ thi đua cấp tỉnh", bao gồm: những tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh.

Trước ngày 15 tháng 2 hàng năm, các đơn vị gửi đăng ký Cờ thi đua của Chính phủ về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ để đăng ký với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Điều 10. Tiêu chuẩn cờ thi đua của UBND tỉnh

1. Cờ thi đua xuất sắc toàn diện được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh.

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong tỉnh học tập.

c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

d) Tập thể đạt các tiêu chuẩn tại điểm a, b, c, khoản 1 Điều này phải được bình xét suy tôn là đơn vị xuất sắc tiêu biểu nhất của Khối thi đua; của sở, ngành, đoàn thể của tỉnh và của huyện, thành phố, thị xã theo cơ cấu như sau:

- Đối với các khối thi đua của tỉnh: bình xét suy tôn đơn vị xuất sắc tiêu biểu để đề nghị UBND tỉnh tặng cờ thực hiện theo Quy chế hoạt động của Khối thi đua do UBND tỉnh ban hành (riêng khối Ngân hàng chọn 02 cờ trong đó 01 cờ cho quỹ tín dụng nhân dân và 01 cờ đơn vị xuất sắc tiêu biểu nhất).

- Đối với các sở, ngành: Mỗi sở, ngành, đoàn thể của tỉnh bình xét suy tôn 01 đơn vị cơ sở có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng và con dấu riêng, xuất sắc tiêu biểu nhất để đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc

+ Ngành GD-ĐT suy tôn 5 đơn vị xuất sắc tiêu biểu nhất theo 5 cấp học;

+ Sở Y tế hàng năm bình xét suy tôn 04 đơn vị xuất sắc tiêu biểu nhất theo các lĩnh vực sau: 01 đơn vị dẫn đầu khối dự phòng tuyến tỉnh, 01 trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, 01 bệnh viện huyện, 01 đơn vị dẫn đầu khối y tế tuyến xã

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bình xét suy tôn 03 đơn vị xuất sắc tiêu biểu nhất theo các lĩnh vực sau: 01 đơn vị trung tâm trực thuộc, 01 đơn vị chi cục trực thuộc, 01 đơn vị trong khối kiểm lâm

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bình xét suy tôn 02 đơn vị (trong đó có 01 đơn vị thuộc khối dạy nghề) để đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc.

+ Liên minh HTX tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thái Nguyên, Sở NN&PTNT, Sở GTVT, Sở Xây dựng, Sở Công thương) lựa chọn 01 đơn vị để đề nghị Chính phủ tặng cờ thi đua xuất sắc (trong số những đơn vị được suy tôn cờ của tỉnh) về lĩnh vực kinh tế tập thể của 5 lĩnh vực trên.

- Đối với các huyện, thành phố, thị xã: bình xét suy tôn 01 đơn vị trực thuộc và 01 đơn vị cấp xã xuất sắc tiêu biểu nhất để đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua (riêng Thành phố Thái Nguyên và huyện Đại Từ bình xét suy tôn 02 đơn vị cấp xã )

- Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xét tặng "Cờ thi đua cấp tỉnh” phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối thi đua do tỉnh, huyện, thành phố, thị xã, Sở, ngành của tỉnh tổ chức.

2. Cờ thi đua xuất sắc theo chuyên đề được xét tặng trong các phong trào thi đua chuyên đề của tỉnh.

Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc":

1. Danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc” là tập thể tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong số những tập thể "Lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".

d) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (bao gồm kỷ luật của Đảng, chính quyền, đoàn thể) hoặc hình thức" chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng" trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ Luật Lao động)

đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan, địa phương, đơn vị.

e) Tổ chức Đảng đạt trong sạch, vững mạnh và các đoàn thể đạt vững mạnh

2. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc":

a) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh...(trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng;

b) Đối với cấp tỉnh: xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;

c) Đối với cấp huyện: xét tặng đối với phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc huyện, UBND xã, phường, thị trấn;

d) Đối với các đơn vị sự nghiệp xét tặng:

- Các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành và tương đương như: trường học, bệnh viện và tương đương;

- Các khoa, phòng …của đơn vị trực thuộc tỉnh;

3. Tỷ lệ Tập thể được đề nghị tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" không quá 30% số tập thể trực thuộc đơn vị.

Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến":

1. Danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến", là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số những tập thể hoàn thành nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.

c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến"; không có cá nhân bị thi hành kỉ luật từ cảnh cáo trở lên (bao gồm kỷ luật của Đảng, chính quyền, đoàn thể)) hoặc hình thức" chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng" trở lên( nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ Luật Lao động)

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Tỷ lệ xét tặng danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" do các đơn vị qui định cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình.

Điều 13. Tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hoá”; “ xóm, tổ dân phố văn hoá”

1. Danh hiệu "Gia đình văn hoá" được xét tặng cho các hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua ở địa phương nơi cư trú.

b) Gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.

c) Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.

d) Gia đình không có người mắc tệ nạn xã hội (bố, mẹ, vợ, chồng, con).

2. Danh hiệu "xóm, tổ dân phố văn hoá" được xét tặng cho xóm, tổ dân phố đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển.

b) Đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh, phong phú.

c) Môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp.

d) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

đ) Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.

Điều 14. Tiêu chuẩn danh hiệu "Lao động tiên tiến":

1. Được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao động, xã viên Hợp tác xã, đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất chất lượng hiệu quả cao (đối với người quản lý việc xét “hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao” được hiểu là tập thể được giao phụ trách phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên);

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người cùng hoàn thành nhiệm vụ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh;

2. Các đối tượng nêu tại khoản 1 điều này; đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến".

Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.

Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu "lao động tiên tiến" trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).

Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các trường hợp: không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.

3. Tỷ lệ xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến do các đơn vị qui định cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình.

Điều 15. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:

1. Danh hiệu "chiến sỹ thi đua cơ sở" được xét tặng cho các cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".

b) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới, chính sách mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở quyết định công nhận.

2. Tỷ lệ Chiến sỹ thi đua cơ sở không quá 30 % số cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị (quan tâm đến người lao động trực tiếp).

3. Việc thành lập Hội đồng sáng kiến do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Điều 16. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”:

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở";

2. Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng trên phạm vi toàn tỉnh được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét công nhận (ít nhất có một sáng kiến hoặc giải pháp hoặc đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới được Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh công nhận).

Điều 17. Tiêu chuẩn “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân hai lần liên tục đạt danh hiệu: "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh" (6 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở")

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.

2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét công nhận (có Quyết định công nhận).

Điều 18. Danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp

Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương hội.

CHƯƠNG III

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 19. Khái niệm và các hình thức khen thưởng

1. Khái niệm

a) Khen thưởng thường xuyên: là hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc nhiều năm.

b) Khen thưởng theo đợt (hoặc theo chuyên đề): là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương trình hoặc một chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.

c) Khen thưởng đột xuất: là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất, trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).

d) Khen thưởng quá trình cống hiến: là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Đối với cá nhân làm công tác lãnh đạo, quản lý, ngoài hình thức khen thưởng thành tích cống hiến lâu dài, trong quá trình công tác vẫn được xem xét, đề nghị khen thưởng thường xuyên và các hình thức khen thưởng khác nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định.

đ) Khen thưởng theo niên hạn: là hình thức khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.

e) Khen thưởng đối ngoại: là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng.

2. Các hình thức khen thưởng gồm: Huân chương; Huy chương; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh; giải thưởng Nhà nước; Kỷ niệm chương; Huy hiệu; Bằng khen; Giấy khen.

Điều 20. Huân chương Sao Vàng; Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc Lập; Huân chương Quân công; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc; Huân chương Chiến công; Huân chương Đại đoàn kết dân tộc; Huân chương Dũng cảm; Huân chương Hữu nghị; Huy chương; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước, Kỷ niệm chương; Huy hiệu.

Hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng thực hiện theo các điều từ Điều 20 đến Điều 27 của Luật thi đua, khen thưởng và từ Điều 31đến Điều 48 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Điều 21. Tiêu chuẩn Huân chương Lao động hạng nhất

1. Đối với cá nhân:

1.1. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc".

b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước.

c) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.

d) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể, quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:

- Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng ở Trung ương, Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh và chức vụ tương đương;

- Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

+ Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương;

+ Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từ 10 năm trở lên;

- Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

+ Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư Tỉnh uỷ, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương;

+ Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, từ 5 năm trở lên;

+ Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từ 15 năm trở lên.

1.2. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

2. Đối với tập thể:

 “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:

a) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ".

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.

Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập trong toàn quốc của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 22. Tiêu chuẩn Huân chương Lao động hạng nhì

1. Đối với cá nhân:

1.1. Huân chương Lao động hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ"

b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

d) Có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:

- Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ một trong các chức vụ:

+ Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (thời gian giữ chức vụ từ 6 năm đến dưới 10 năm);

+ Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương, từ 10 năm trở lên;

- Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ một trong các chức vụ:

+ Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ các chức vụ từ 10 năm đến dưới 15 năm;

+ Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương, từ 15 năm trở lên.

1.2. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam, được các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.

2. Đối với tập thể:

 “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:

a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng” và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc một lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất. Trường hợp đạt được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong từng lĩnh vực của cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 23. Tiêu chuẩn Huân chương Lao động hạng ba

1. Đối với cá nhân:

1.1. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở" và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ".

b) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp Bộ đánh gía xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực.

c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

d) Có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:

- Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:

+ Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ chức vụ 5 năm;

+ Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm;

- Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc, không vi phạm khuyết điểm lớn, đã giữ các chức vụ:

+ Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ chức vụ từ 6 năm đến dưới 10 năm;

+ Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.

1.2. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.

2. Đối với tập thể:

 “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:

a) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ".

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất. Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong Sở, Ban, ngành, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận.

Điều 24. Tiêu chuẩn Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

1. Đối với cá nhân:

"Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể, Trung ương, đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" liên tục từ 5 năm trở lên;

b) Lập được thành tích đột xuất.

2. Đối với tập thể:

"Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" liên tục từ 3 năm trở lên;

b) Lập được thành tích đột xuất.

Điều 25. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Khen thưởng thường xuyên

1.1. Đối với cá nhân: đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân.

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

d) Được lựa chọn trong số những cá nhân tiêu biểu 2 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở", thành tích có tác dụng ảnh hưởng trên phạm vi toàn tỉnh.

đ) Nếu cá nhân là người quản lý thì đơn vị được giao quản lý phải được đánh giá từ khá trở lên.

Tỷ lệ đề nghị không quá 30% trong số cá nhân 2 năm liên tục trở lên đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở ".

1.2. Đối với tập thể: đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;

c) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;

d) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mỗi thành viên trong tập thể;

đ) Tổ chức Đảng, Đoàn thể (nếu có) trong sạch vững mạnh

e) Có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”;

Tỷ lệ không quá 30% số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” 2 năm liên tục trở lên. Riêng đối với các khối thi đua của tỉnh thực hiện theo quy chế hoạt động của khối.

2. Khen thưởng chuyên đề hoặc theo đợt: Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được tặng thưởng cho tập thể, cá nhân đạt một trong các quy định sau:

a) Đạt tiêu chuẩn theo các Quyết định Quy định trong phong trào thi đua, khen thưởng chuyên đề, theo đợt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b) Đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất của tỉnh, Bộ, Trung ương giao.

3. Khen thưởng đối ngoại: Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.

4. Khen thưởng với các trường hợp đạt thành tích trong các lĩnh vực Thể dục - Thể thao, Văn hóa - Xã hội, Khoa học - Công nghệ :

Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được tặng thưởng cho:

- Các tập thể, cá nhân đoạt giải nhất, nhì, ba (hoặc huy chương vàng, bạc, đồng) trong các cuộc thi cấp quốc gia, quốc tế, trên các lĩnh vực thể dục - thể thao: văn hoá - nghệ thuật; khoa học - công nghệ; các nghệ nhân và huấn luyện viên, vận động viên tiêu biểu xuất sắc nhất trong năm.

- Học sinh các trường phổ thông đoạt giải đặc biệt, nhất, nhì, ba, khuyến khích trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế; Thày (Cô) giáo có học sinh đoạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích quốc gia, quốc tế.

 (Mức thưởng cho các tập thể, cá nhân đoạt các giải nêu trên theo từng năm (đợt), Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu, đề xuất mức thưởng trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định).

Điều 26. Khen thưởng đột xuất

Các đối tượng là tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc trong thời gian ngắn nhằm thực hiện một nhiệm vụ đặc biệt, nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất của tỉnh, ngành hoặc địa phương; có hành động dũng cảm trong công tác phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân trong khắc phục thiên tai, hoả hoạn, đấu tranh bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc hay trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác.

Tuỳ theo thành tích lập được ở mức độ nào thì khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng ở mức độ đó.

Điều 27. Giấy khen

Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; các đơn vị, doanh nghiệp xét tặng cho các tập thể, cá nhân lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất. Tỷ lệ khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền tặng giấy khen quy định.

1. Tiêu chuẩn tặng Giấy khen đối với cá nhân:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân.

b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

2. Tiêu chuẩn tặng Giấy khen đối với tập thể:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.

b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.

c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm.

d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

3. Giấy khen của các tổ chức khác quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật Thi đua, khen thưởng, bao gồm các đối tượng sau đây:

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực khác.

4. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định tặng thưởng giấy khen.

Điều 28. Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước:

Thực hiện theo các điều từ Điều 58 đến Điều 68 Luật Thi đua, khen thưởng

CHƯƠNG IV.

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRAO TẶNG, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG

Điều 29. Thẩm quyền

1. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và trao tặng: các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định từ Điều 77 đến Điều 81 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Tổ chức trao tặng: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 của Chính phủ.

3. UBND tỉnh, Hội đồng TĐKT tỉnh giao cho Ban TĐKT tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, tổ chức đoàn thể hướng dẫn tổ chức các phong trào thi đua chuyên đề, phục vụ các nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội của tỉnh. Hàng năm, căn cứ thành tích thi đua, lựa chọn, suy tôn tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc, đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.

4. UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng và trao tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

5. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng và trao tặng Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”; Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”; Bằng khen và Danh hiệu thi đua khác theo thẩm quyền.

6. Thủ trưởng đơn vị quyết định tặng và trao tặng danh hiệu thi đua “Chiến sỹ thi đua cơ sở", " Tập thể lao động tiên tiến", "Lao động tiên tiến" và Giấy khen theo thẩm quyền. Tổng kết công tác thi đua - khen thưởng, phong trào thi đua yêu nước 5 năm gắn với tổng kết năm cuối của kế hoạch 5 năm.

7. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định tặng thưởng và trao tặng danh hiệu "Xóm, Tổ dân phố văn hoá".

8. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng danh hiệu: “Gia đình văn hoá" và Giấy khen.

Mục 2. THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 30. Quy trình bình xét, lựa chọn, suy tôn và đề nghị khen thưởng

1. Khen thường xuyên:

Hàng năm các đơn vị cơ sở rà soát số tập thể, cá nhân đạt danh hiệu thi đua liên tục nhiều năm để lựa chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu trình Hội đồng thi đua, khen thưởng cùng cấp đề nghị khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng (Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại...). Cơ quan thi đua tổng hợp trình Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp xét khen thưởng thường xuyên hàng năm theo tuyến quy định.

2. Khen chuyên đề, theo đợt và đột xuất:

a) Khen chuyên đề, theo đợt: Trên cơ sở hướng dẫn về đối tượng, tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng, cơ quan thi đua thực hiện việc đánh gia (chấm điểm thi đua) tổng hợp báo cáo thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp trình khen thưởng hoặc cấp trên khen thưởng.

b) Khen đột xuất: Căn cứ vào thành tích của các tập thể, cá nhân lập được HĐ TĐKT đơn vị đề nghị Thủ trưởng đơn vị khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

3. Khen thưởng với các trường hợp đạt thành tích trong các lĩnh vực Thể dục - Thể thao, Văn hóa - Xã hội, Khoa học - Công nghệ: Căn cứ vào thành tích của các tập thể, cá nhân đạt được HĐ TĐKT đơn vị đề nghị Thủ trưởng đơn vị trình cấp trên khen thưởng theo quy định.

4. Danh hiệu thi đua hàng năm và các danh hiệu vinh dự nhà nước:

a) Hàng năm cơ quan thi đua, khen thưởng các cấp tổng hợp danh hiệu thi đua của cấp mình trình Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp xét công nhận danh hiệu thi đua theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.

b) Hội đồng sáng kiến xét công nhận sáng kiến trước khi Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp xét duyệt các danh hiệu thi đua .

5. Phân cấp xét duyệt khen thưởng ở cấp tỉnh:

a) Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm:

- Tổng hợp, thẩm định hồ sơ, thành tích của các đối tượng được đề nghị khen thưởng từ: Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trở lên, để đề xuất và báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; UBND tỉnh và Tỉnh uỷ theo quy định.

- Trình Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến đề nghị hiệp y hoặc hiệp y với các bộ, ngành Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, để trình khen thưởng (từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên).

- Ký xác nhận thành tích cho các đối tượng đủ căn cứ, điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến, Kỷ niệm chương, Huy hiệu; báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình Chính phủ xét khen thưởng.

b) Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh có trách nhiệm:

Căn cứ báo cáo kết quả tổng hợp, thẩm định và đề xuất của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, xem xét, đề nghị:

- Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh"; xét tặng thưởng Cờ, Bằng khen cho các tập thể xuất sắc tiêu biểu được các khối thi đua của tỉnh suy tôn hàng năm.

- UBND tỉnh trình Chính phủ xét tặng thưởng Cờ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương các hạng; danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước cho các tập thể, cá nhân thuộc các lĩnh vực, theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng

Điều 31. Quy định chung về thủ tục trình khen thưởng

1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định sau:

Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương và đại biểu HĐND chuyên trách, tập thể HĐND cấp tỉnh, do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

3. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý, cụ thể là:

- Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng (các ban, cơ quan đảng trực thuôc tỉnh ) đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

- Tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, thành phố, thị xã có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng (các ban, cơ quan thuộc huyện uỷ, Thành uỷ, Thị uỷ), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

- Về tuyến trình khen của các tổ chức công đoàn thực hiện theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn lao động Việt nam

4. Đối với các hội ở địa phương: Các hội là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

5. Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.

Đối với các công ty, tổng công ty nhà nước (đã cổ phần hóa) thuộc Bộ, ngành quản lý nhà nước do Bộ, ngành đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng, kể cả các công ty, tổng công ty đã chuyển giao phần vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý.

6. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trừ những đơn vị là thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).

7. Đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện như sau:

Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất quyết định tặng thưởng danh hiệu "Lao động tiên tiến", “Tập thể lao động tiên tiến", "Chiến sỹ thi đua cơ sở” và Giấy khen của Trưởng Ban quản lý. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh (nơi có khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất) quyết định xét tặng danh hiệu: "Tập thể lao động xuất sắc", "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và trình Thủ tướng, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định.

8. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

UBND tỉnh phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cấp tỉnh; trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với toàn quốc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.

9. Đối với các cơ quan, đơn vị Trung ương (đóng trên địa bàn tỉnh) thuộc Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý, những nội dung sau đây được thể hiện trong báo cáo thành tích, không phải làm thủ tục hiệp y:

a) Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;

b) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, nhất trí;

c) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân và người lao động theo quy định của pháp luật;

d) Đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm (ghi rõ trích lục văn bản và nội dung xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền).

10. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc huyện quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc ở tỉnh), khi trình các hình thức khen thưởng cấp tỉnh trở lên phải lấy ý kiến hiệp y của Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh có chức năng quản lý ngành và lĩnh vực đó bao gồm:

a) Đối tượng đề nghị khen thưởng: về tổ chức là cấp trực thuộc trực tiếp UBND huyện, thành phố, thị xã và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp;

b) Hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến hiệp y bao gồm: "Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh", ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', Huân chương các loại, danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh", “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu ''Anh hùng Lao động'', danh hiệu ''Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân'';

c) Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh sau 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.

11. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:

a) Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

12. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các sở, ban ngành, đoàn thể trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình khen thưởng.

13. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước cho một đối tượng, (trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất). Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen Thủ tướng Chính phủ'' mới đề nghị xét tặng Huân chương.

Điều 32. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác

1. Các danh hiệu " Chiến sỹ thi đua toàn quốc", “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng hàng năm. Thủ tục hồ sơ xét tặng các danh hiệu trên đây, trong một bộ hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu của cấp trình khen.

b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản tóm tắt thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu có xác nhận của cấp trình khen. (Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 01 đối với tập thể, mẫu số 02 đối với cá nhân của Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ)

c) Báo cáo tóm tắt về nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp trình khen xác nhận, kèm theo bản Quyết định công nhận sáng kiến, đề tài khoa học, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ...;

d) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trình khen. Trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua các cấp phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của hội đồng cấp đó (nếu thành viên hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).

e) Đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, nộp kèm theo văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan thuế có thẩm quyền.

f) Hồ sơ đề nghị khen thưởng nộp về tỉnh (Qua Ban Thi đua - Khen thưởng) 5 bộ đối với Chiến sỹ thi đua toàn quốc; 2 bộ đối với “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” .

g) Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ phải có trách nhiệm thông báo kết quả xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Sở Nội vụ có tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.

2. Các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, do các đơn vị quy định cụ thể số bộ hồ sơ, phù hợp với quy định tại Điều 84 Luật thi đua, khen thưởng.

3. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Xóm văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'' thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương; bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Điều 29; Điều 30 Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 33. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”

1. “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định thành tích, hồ sơ, báo cáo, xin ý kiến các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh và trình Chủ tịch UBND tỉnh.

3. UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định trình Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.

4. Hồ sơ đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” do Thủ trưởng đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

Chậm nhất ngày 28 tháng 2 năm sau, các đơn vị phải có tờ trình và hồ sơ đề nghị gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; riêng ngành giáo dục và các cơ sở đào tạo thuộc tỉnh trình chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hàng năm.

5. Hồ sơ đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” được lập thành 4 bộ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trong một bộ hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” (01 bản) của cấp trình khen.

b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ”, có xác nhận của cấp trình khen và xác nhận của UBND tỉnh. (Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 01 của Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ)

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen (01 bản).

d) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:

- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

- Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

e) Thời hạn giải quyết: Chậm nhất 60 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ phải có trách nhiệm thông báo kết quả xét khen thưởng cho tập thể đề nghị khen thưởng.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Sở Nội vụ có tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ khen thưởng.

Điều 34. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”

1. “Cờ thi đua của UBND tỉnh” được xét tặng hàng năm.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định thành tích, hồ sơ, báo cáo, xin ý kiến các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh và trình Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Hồ sơ đề nghị tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” do Thủ trưởng đơn vị, trình Chủ tịch UBND tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

Chậm nhất ngày 10 tháng 01 năm sau, các khối thi đua của tỉnh, các đơn vị phải có tờ trình và hồ sơ đề nghị gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; riêng ngành giáo dục và các cơ sở đào tạo thuộc tỉnh trình chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hàng năm.

4. Hồ sơ đề nghị tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” được lập thành 01 bộ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng, trong một bộ hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình đề nghị tặng Cờ của cấp trình khen;

b) 01 bản báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị Cờ, có xác nhận của cấp trình khen. (Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 01 của Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ);

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen.

d) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:

- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

- Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

e) Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ phải có trách nhiệm thông báo kết quả xét khen thưởng cho tập thể đề nghị khen thưởng.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Sở Nội vụ có tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.

Điều 35. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huân chương các loại

1. Hồ sơ đề nghị tặng xét tặng Huân chương các loại do Thủ trưởng đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

Chậm nhất ngày 31 tháng 5 năm sau, các đơn vị phải có tờ trình và hồ sơ đề nghị gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; riêng ngành giáo dục và các cơ sở đào tạo thuộc tỉnh trình chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hàng năm.

- Khen thưởng có quá trình cống hiến lâu dài hồ sơ nộp chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hàng năm

2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại được lập thành 04 bộ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trong một bộ hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị tặng Huân chương của cấp trình khen;

b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản báo cáo tóm tắt thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình khen.

- Đối với khen thường xuyên: Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 01 đối với tập thể, mẫu số 02 đối với cá nhân của Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ;

- Đối với khen chuyên đề: Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 07 của Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ;

- Đối với khen đột xuất: Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 06 của Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ;

- Đối với khen quá trình cống hiến lâu dài: Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 3 của Thông tư 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;

d) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:

- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

e) Thời hạn giải quyết: Chậm nhất 60 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ phải có trách nhiệm thông báo kết quả xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Sở Nội vụ có tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm 04 bộ, mỗi bộ gồm có: Tờ trình và bản báo cáo tóm tắt thành tích của cấp trình khen.

4. Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và trong các lĩnh vực khác phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Điều 36. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”

1. Hồ sơ đề nghị tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” do Thủ trưởng đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

Thời gian gửi tờ trình và hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo khoản 1 điều 35 của Quy định này.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định hồ sơ, báo cáo, xin ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh và Thường trực Tỉnh uỷ theo quy định; trình Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được lập thành 4 bộ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trong một bộ hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị tặng Bằng khen của cấp trình khen;

b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản báo cáo tóm tắt thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ.

- Đối với khen thưởng thường xuyên: Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 01 đối với tập thể, mẫu số 02 đối với cá nhân của Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ;

- Đối với khen chuyên đề: Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 07 của Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ;

- Đối với khen đột xuất: Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 06 của Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;

d) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:

- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

 - Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước.

e) Thời hạn giải quyết: Chậm nhất 60 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ phải có trách nhiệm thông báo kết quả xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Sở Nội vụ có tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.

Điều 37. Hồ sơ, thủ tục đề nghi UBND tỉnh khen thưởng

1. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng thường xuyên, khen thưởng theo chuyên đề, khen đột xuất, khen thưởng đối ngoại, một bộ hồ sơ gồm:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp đề nghị.

b) Biên bản họp Hội đồng TĐKT cùng cấp.

c) Danh sách trích ngang thành tích của tập thể, cá nhân.

d) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng:

- Đối với khen thưởng thường xuyên: Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 01 đối với tập thể, mẫu số 02 đối với cá nhân của Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ;

- Đối với khen thưởng chuyên đề: Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 07 của Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ;

- Đối với khen thưởng đột xuất: Báo cáo thành tích được thực hiện theo mẫu số 06 của Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.

e) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:

- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

2. Sở Nội vụ có trách nhiệm xin ý kiến hiệp y khen thưởng đối với cơ quan quản lý Nhà nước theo ngành dọc ở tỉnh, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh; báo cáo xin ý kiến của Hội đồng TĐKT tỉnh, Thường trực Tỉnh uỷ, Thường vụ Tỉnh uỷ theo quy định.

- Thời hạn giải quyết: Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ phải có trách nhiệm thông báo kết quả xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Sở Nội vụ có tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.

Điều 38. Hồ sơ, thủ tục đơn giản

1. Các trường hợp đề nghị xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Thủ trưởng đơn vị xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong một bộ hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình đề nghị của cấp trình khen (02 bản), nếu đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (03 bản);

b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (02 bản); nếu đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (03 bản).

CHƯƠNG V

QUỸ THI ĐUA, QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

Mục 1. LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 39. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng

Nguồn và mức trích quỹ thực hiện theo Quy định tại Điều 67 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh, huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn được trích từ nguồn ngân sách hàng năm, với mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên ( Trừ chi xây dựng cơ bản, chi đột xuất ) đối với mỗi cấp ngân sách và từ các nguồn thu hợp pháp khác (tiền thưởng của cấp trên, đóng góp của cá nhân, tổ chức).

Điều 40. Sử dụng và quản lý Quỹ Thi đua, Khen thưởng

Sử dụng và quản lý Quỹ Thi đua, Khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 68, 69 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:

- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.

Ví dụ: Năm 2010, ông Nguyễn Văn A được công nhận là "Lao động tiên tiến", sau đó được công nhận "Chiến sỹ thi đua cơ sở" Năm 2010, thì chỉ được nhận tiền thưởng danh hiệu" Chiến sỹ thi đua cơ sở".

- Trong cùng một thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.

Ví dụ: Năm 2008, 2009, 2010 ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu " Chiến sỹ thi đua cơ sở", kết thúc năm 2010 được Tặng thưởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh" thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" năm 2010 và cả tiền thưởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.

- Trong cùng một thời điểm vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.

Ví dụ: Năm 2010, ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" và cũng trong năm 2010 được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" và tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

Mục 2. MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

Điều 41. Mức tiền thưởng

Mức tiền thưởng (thực hiện theo các quy định từ Điều 70 đến Điều 76 Nghị định 42/2010/NĐ-CP).

Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.

Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn lên chục ngàn đồng tiền Việt Nam.

Ví dụ: Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung; (4,5 x 830.000đ ) = 3.735.000đ, làm tròn lên 3.740.000đ)

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, được tặng giấy chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung; (3,0 x 830.000đ) = 2.490.000đ, giữ nguyên 2.490.000đ)

Cá nhân được tặng giấy khen quy định tại điểm a,b,c,d khoản 2 điều 74 Luật Thi đua - Khen thưởng được kèm theo mức thưởng 0,3 mức lương tối thiểu chung (0,3 x830 = 249.000đ, làm tròn lên 250.000đ)

Cùng một mức khen, tiền thưởng cho tập thể được tính gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.

Điều 42. Các quyền lợi khác Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh ”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, được tặng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, ''Giải thưởng Hồ Chí Minh'', ''Giải thưởng Nhà nước'', ngoài việc được khen thưởng theo quy định của Nghị định này, được ưu tiên xét lên lương sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

CHƯƠNG VI

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU

Điều 43. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng

1. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng

a) Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động;

b) Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng qui định của pháp luật;

c) Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích đủ tiêu chuẩn theo qui định của pháp luật;

d) Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật qui định.

2. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng

a) Nghiêm chỉnh chấp hành các qui định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng;

b) Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng;

c) Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.

Điều 44. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng

1. Hành vi vi phạm của cá nhân hoặc tập thể được khen thưởng:

a) Vi phạm các khoản 3 và 4 Điều 14 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Cố tình che dấu hành vi vi phạm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;

c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.

2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể có hành vi vi phạm qui định tại khoản 1 của Điều này

a) Hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;

b) Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo qui định của pháp luật;

c) Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo qui định của pháp luật;

d) Cơ quan có thẩm quyền công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể qui định tại các điểm a, b và c khoản này.

Điều 45. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng

1. Hành vi vi phạm của người hoặc cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng:

a) Xác nhận sai sự thật về thành tích của cá nhân, tập thể;

b) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng;

c) Nhận tiền, các lợi ích vật chất khác để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra quyết định khen thưởng trái pháp luật;

đ) Không thực hiện đúng qui trình, thủ tục xét khen thưởng theo qui định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, cơ quan có hành vi vi phạm qui định tại khoản 1 Điều này: cá nhân, cơ quan có hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo qui định của pháp luật.

Điều 46. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng

Thực hiện theo qui định tại Điều 82 và 83 của Nghị định 42/ 2010/ NĐ-CP.

Điều 47. Thủ tục, hồ sơ tước, thu hồi, phục hồi danh hiệu, hình thức khen thưởng

1. Đối với cá nhân được tặng thưởng danh hiệu: "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng" "Anh hùng Lực lượng vũ trang", "Anh hùng Lao động"; các danh hiệu vinh dự Nhà nước khác thực hiện theo qui định tại Điều 84 Nghị định 42/ 2010/ NĐ-CP.

2. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác của Nhà nước, của Chủ tịch UBND tỉnh khi bị thu hồi được thực hiện theo thủ tục hồ sơ như sau:

a) Tờ trình của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp gửi Chủ tịch UBND tỉnh;

b) Báo cáo tóm tắt căn cứ, lý do đề nghị thu hồi danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.

CHƯƠNG VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc tỉnh căn cứ quy định này cụ thể hoá thành quy định của đơn vị mình cho phù hợp để đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện công tác khen thưởng đúng chính sách pháp luật, bảo đảm tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương.

2. Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện quy định này.

3. Hội đồng TĐKT tỉnh định kỳ đánh giá việc thực hiện Quy định này, đề xuất biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh. Các thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức, triển khai bản Quy định này theo sự phân công của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh

4. Quá trình thực hiện có điều nào chưa phù hợp, các ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (qua Ban TĐKT tỉnh) để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi kịp thời./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 36/2011/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 36/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 17/08/2011
Ngày hiệu lực 27/08/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 05/12/2015
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 36/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND quy định thi đua khen thưởng Thái Nguyên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND quy định thi đua khen thưởng Thái Nguyên
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 36/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Dương Ngọc Long
Ngày ban hành 17/08/2011
Ngày hiệu lực 27/08/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 05/12/2015
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND quy định thi đua khen thưởng Thái Nguyên

Lịch sử hiệu lực Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND quy định thi đua khen thưởng Thái Nguyên