Quyết định 5413/QĐ-UBND

Quyết định 5413/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An đến năm 2020

Nội dung toàn văn Quyết định số 5413/QĐ-UBND 2009 quy hoạch phát triển Kinh tế Xã hội Quỳ Châu Nghệ An 2020


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5413/QĐ-UBND

Vinh, ngày 21 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN QUỲ CHÂU ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và Nghị đinh số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

Xét đề nghị của UBND huyện Quỳ Châu tại Tờ trình số 140/TTr-UBND ngày 23/9/2009 và ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 1033 ngày 19/10/2009 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Quỳ Châu đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

Tập trung mọi nguồn lực, phát huy các lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh, bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.

Đảm bảo đạt đồng thời ba mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển. Kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu từng bước đưa Quỳ Châu thoát nghèo, trở thành huyện có tốc độ phát triển khá của tỉnh; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, có nền văn hóa lành mạnh; quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội vững chắc.

2. Mục tiêu cụ thể

+ Mục tiêu kinh tế

GTTT/người tính theo giá HH đạt khoảng 20,15 triệu đồng vào năm 2015 và trên 51,45 triệu đồng vào năm 2020.

Tốc độ tăng trưởng GTTT bình quân hàng năm đạt 11,5% giai đoạn 2011-2015; 12,11% giai đoạn 2016-2020.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh và hình thành theo hướng tăng nhanh các ngành phi nông nghiệp. Năm 2015 tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng trong GTTT đạt 20,5%, dịch vụ 37,5% và nông lâm ngư 42%; năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng đạt 26%, 40% và 34%.

Phấn đấu mức thu ngân sách theo giá hiện hành trên địa bàn tăng bình quân hàng năm từ 10-15% trong cả thời kỳ 2011-2020, năm 2015 đạt khoảng 25 tỷ đồng, năm 2020 đạt khoảng 45 tỷ đồng.

+ Mục tiêu xã hội

Ổn định mức tăng dân số bình quân trong cả thời kỳ 2011-2020 dưới 1%.

Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 600-800 lao động trong kỳ quy hoạch. Đảm bảo ít nhất 87% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2015 và nâng tỷ lệ này lên trên 90% vào năm 2020. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo đạt trên 35% vào năm 2015 và trên 55% vào năm 2020.

Xoá hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới 10% vào năm 2020 .

Đến năm 2015, tỷ lệ trường chuẩn quốc gia các cấp đạt 65%, năm 2020 đạt 80%; ổn định phổ cập giáo dục vững chắc, kiên cố hoá toàn bộ trường học ở tất cả các bậc học.

Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100% vào năm 2015.

Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hoá 85%; làng bản văn hoá đạt 75%; xã có thiết chế văn hoá thông tin thể thao đạt chuẩn quốc gia 60% vào năm 2015; năm 2020 đạt các tỷ lệ tương ứng 90%; 85% và 100%.

Tỷ lệ số dân được dùng nước hợp vệ sinh 90% năm 2015 và 100% năm 2020.

Phấn đấu đến năm 2015 có 100% xã, bản được dùng điện; 100% số hộ được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; cơ bản phủ sóng phát thanh truyền hình và thông tin liên lạc bằng điện thoại ở tất cả các xã trên địa bàn huyện.

Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng vào năm 2015, bao gồm giao thông, điện, nước và các công trình thuỷ lợi, viễn thông thông tin.

Giữ vững quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; giảm tối đa các tệ nạn xã hội.

+ Mục tiêu môi trường

Phủ xanh cơ bản đất trống, đồi núi trọc, nâng độ che phủ rừng đạt 80% vào năm 2020;

Đến năm 2015, bảo đảm 100% các khu nghĩa trang, nghĩa địa được quy hoạch tập trung hợp vệ sinh môi trường.

Đến năm 2020 trên 90% rác thải được thu gom và xử lý, 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường.

III. CÁC MŨI ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH LĨNH VỰC

Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên toàn địa bàn huyện.

Hình thành các cực tăng trưởng, vùng trọng điểm.

Nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển.

Tập trung đầu tư để hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực trong các ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh nhằm tạo ra thế và lực cho sự phát triển lâu dài của huyện.

Đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá. Phát triển các thị tứ và các điểm dân cư nông thôn nhằm tạo ra một bức tranh phân bố dân cư mới.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Ngành nông - lâm -thuỷ sản

Nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 6,3% - 6,6%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 6,0 – 6,3%/năm.

Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng giống mới vào sản xuất, tập trung xây dựng hệ thống thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương, đảm bảo chủ động tưới tiêu nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường.

Chuyển diện tích lúa không chủ động nước kém hiệu quả sang trồng ngô, trồng cỏ phục vụ chăn nuôi và các loại cây hàng năm như lạc, mía; cây công nghiệp lâu năm như cao su và các loại cây ăn quả có hiệu quả cao hơn. Quy hoạch thành vùng tập trung với quy mô trên 25% tổng diện tích trồng lúa để phát triển các giống lúa chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Tập trung phát triển các vùng trồng rau, đậu thực phẩm, hoa cây cảnh quy mô, theo hướng thâm canh tăng năng suất.

Tập trung đầu tư phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt ở tất cả các tiểu vùng, với hình thức chăn nuôi tập trung quy mô lớn. Tiếp tục đẩy mạnh việc cải tạo giống đàn bò thịt và gia tăng số lượng đàn vịt bầu Quỳ.

Làm tốt công tác khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ rừng. Hoàn thành giao đất, khoán rừng ổn định và lâu dài cho hộ nông dân gắn với công tác định canh định cư, đưa nghề rừng thành một ngành kinh tế quan trọng để người dân vùng núi sống và làm giàu chủ yếu bằng nghề rừng.

Tiếp tục đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản trên các diện tích mặt nước, trong các ao hồ và nuôi cá lồng trên sông.

2. Ngành công nghiệp - xây dựng

Nhịp độ tăng trưởng công nghiệp - xây dựng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 18- 18,5%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 16-16,5%.

Cơ cấu nội ngành chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, đạt trên 82% vào năm 2020.

Định hướng phát triển các phân ngành công nghiệp chủ yếu:

+ Công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng:

Khai thác tối đa công suất các nhà máy gạch hiện có. Tổ chức các hợp tác xã, dây chuyền sản xuất gạch công suất 1-1,5 triệu viên/năm tại các xã vùng sâu, vùng xa để phục vụ nhu cầu xây dựng tại chỗ; 01 nhà máy gạch Tuynel tại xã Châu Hạnh, công suất 10 triệu viên/năm.

Quy hoạch bến khai thác cát sỏi chính ở xã Châu Thắng 0,3 ha và một số điểm nhỏ khác. Đến năm 2020 đạt khoảng 75.000 m3/năm.

+ Công nghiệp chế biến nông - lâm sản:

Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản phục vụ nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Xây dựng nhà máy chế biến gỗ nguyên liệu; nhà máy chế biến mủ cao su; nhà máy chế biến thực phẩm. Hình thành cụm công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ gỗ, gỗ thành khí tại thị trấn và các xã Châu Hạnh, Châu Bình, Châu Bính, Châu Tiến, Châu Hội.

+ Công nghiệp điện, nước:

Tập trung nguồn lực và vận động đầu tư một số nhà máy thuỷ điện trong dự án thuỷ lợi, thuỷ điện Bản Mồng. Đưa vào vận hành nhà máy thuỷ điện Nậm Pông, đồng thời tận dụng nguồn thuỷ điện nhỏ, các dạng năng lượng khác để cung cấp điện tại chỗ cho dân cư.

Nâng cấp, mở rộng nhà máy nước hiện có và xây dựng thêm các cơ sở sản xuất nước sạch trên địa bàn để đạt 1.500-2.000 m3/ngày đêm vào năm 2015 và 3.500 - 4.000 m3/ngày đêm vào năm 2020.

+ Các sản phẩm khác: Phát triển sản xuất hướng vào thị trường nội huyện. Thuộc nhóm này gồm sản xuất thức ăn gia súc, đồ gia dụng, cơ khí sửa chữa nhỏ, may mặc, xay xát gạo,...

+ Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: Khôi phục lại và phát triển các làng nghề truyền thống như sản xuất nông cụ cầm tay, cưa, mộc, chế biến mây tre đan tại Châu Phong, Châu Tiến, Châu Bình, sản xuất hương trầm tại thị trấn, dệt thổ cẩm tại các xã vùng sâu và một số ngành dịch vụ nông nghiệp khác.

3. Định hướng phát triển ngành dịch vụ

Phát triển ngành dịch vụ với tốc độ nhanh, bền vững, nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt khoảng 14,0-14,3% giai đoạn 2011-2015; 14,5-15% giai đoạn 2016-2020.

Định hướng phát triển các phân ngành dịch vụ chính:

+ Thương mại

Phát triển hệ thống kho bãi, cơ sở hạ tầng thương mại đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu lưu thông hàng hoá và đáp ứng nhu cầu hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân nhất là mùa mưa bão.

Đầu tư xây dựng 01 siêu thị hạng III, hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị trấn Quỳ Châu; nâng cấp chợ thị trấn Quỳ Châu thành trung tâm mua sắm Quỳ Châu; xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp 10 chợ, tại các xã Châu Bình; Châu Phong; Châu Hội; Châu Tiến; Châu Thắng; Châu Thuận; Châu Nga; Châu Hạnh; Châu Hoàn và Diên Lãm.

Quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống đại lý xăng dầu gắn với các trục giao thông, địa bàn dân cư và các cơ sở tiêu thụ khác.

+ Du lịch

Khai thác tối đa tiềm năng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, liên kết với các địa phương trong việc tổ chức tour tuyến để phát triển ngành du lịch của huyện, góp phần phát triển kinh tế và tạo việc làm, thu nhập cho nhân dân địa phương.

+ Vận tải, kho bãi

Từng bước nâng cao trình độ công nghệ vận tải và chất lượng dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách trong huyện và tỉnh. Đa dạng hoá các loại hình vận tải, kết hợp chặt chẽ phát triển dịch vụ vận tải với phát triển du lịch.

+ Dịch vụ tài chính - ngân hàng

Tạo điều kiện phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và mạng lưới phân phối hợp lý nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho nền kinh tế.

+ Dịch vụ bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin

Phát triển mạng bưu điện một cách hợp lý, tiếp tục mở rộng các đại lý bưu điện đa dịch vụ để rút ngắn bán kính phục vụ; nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, phát triển các dịch vụ viễn thông mới. Nâng cao tỷ lệ sử dụng điện thoại, Internet trong nhân dân.

+ Phát triển các dịch vụ khác

Phát triển nhanh, mạnh dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân trong huyện, khách du lịch; đảm bảo chất lượng dịch vụ ngày càng văn minh, hiện đại.

4. Phương hướng phát triển các lĩnh vực xã hội

4.1. Giáo dục, đào tạo

Nâng cao chất lượng dạy và học, huy động tối đa học sinh trong độ tuổi vào học ở các cấp học, bậc học, thực hiện xã hội hoá nền giáo dục. Tiếp tục duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS, tiến tới phổ cập THPT trên toàn huyện và phân luồng học sinh sau THCS. Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên đảm bảo 100% giáo viên đạt chuẩn từ năm 2010 trở đi.

Phấn đấu đến năm 2015, trường chuẩn quốc gia đạt 65% năm 2020 đạt 80%; trên 90% học sinh THCS và 100% THPT được tham gia các chương trình, hoạt động hướng nghiệp.

Nâng cấp trung tâm dạy nghề của huyện thành trường đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực.

4.2. Y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân

Tăng cường đầu tư trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở, đào tạo đội ngũ y, bác sỹ và thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn về phục vụ tại các xã, bản đặc biệt khó khăn. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Phấn đấu đến năm 2015, 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

4.3. Văn hoá, thông tin, thể thao

Thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư. Tạo lập môi trường văn hoá lành mạnh, gắn kết giữa gia đình, cộng đồng dân cư và xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng thiết chế VHTT -TT đạt chuẩn quốc gia ở các cấp. Quan tâm phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng; đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất, đào tạo, huấn luyện và thi đấu các môn thể thao.

4.4. Khoa học và công nghệ

Phát triển mạng lưới cơ sở hoạt động chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống; rà soát, lựa chọn để đầu tư mở rộng mô hình ứng dụng KHCN đã có hiệu quả trên địa bàn; xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm, đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến vào các đơn vị sản xuất kinh doanh.

4.5. Lao động, giải quyết việc làm

Hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động; phát triển đào tạo nghề để tăng cơ hội tìm việc cho người lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Phát triển các hoạt động an sinh xã hội, thực hiện tốt các chính sách xã hội, chính sách người có công với cách mạng, các hoạt động từ thiện, nhân đạo.

4.6. An ninh - Quốc phòng

Thường xuyên thông tin cho đồng bào các dân tộc hiểu rõ đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế kết hợp với quốc phòng an ninh. Tập trung xây dựng khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc trong mọi tình huống; làm tốt phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các loại tội phạm, đảm bảo an ninh và trật tự xã hội, ổn định chính trị, giảm tối đa các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý và tai nạn giao thông.

4.7. Bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai

Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, thoát nước ở các khu công nghiệp, đô thị và dân cư tập trung. Tăng cường thanh tra, giám sát các nguồn thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp, thực hiện kiểm tra môi trường đối với các dự án đã hoạt động; Đẩy mạnh việc giáo dục cộng đồng về bảo vệ môi trường.

Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả cảnh báo và tăng diện phục vụ. Thực hiện định kỳ diễn tập phòng chống lụt bão, chống cháy rừng.

5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

5.1. Giao thông

+ Đường bộ

Xây dựng mới quốc lộ 48 tuyến Châu Hạnh - Châu Hội, dài 16 km, cấp V miền núi;

Nâng cấp, mở rộng tuyến QL48 đi tỉnh lộ 532, dài 20 km, cấp VI miền núi; XD cầu treo Hoa Hải, cứng hoá cầu treo Châu Hội;

Nâng cấp, mở rộng, làm mới khoảng 138 km đường huyện đảm bảo nhựa hoá theo tiêu chuẩn đường cấp V - VI miền núi.

Nâng cấp, mở rộng, làm mới khoảng 120 km đường xã, liên xã.

Xây dựng mới các tuyến đường giao thông nội thị, dài khoảng 17,9 km, vốn đầu tư khoảng 30 tỷ đồng.

+ Bến xe

Đầu tư xây dựng các bến xe mới theo quy hoạch.

+ Đường thủy:

Bố trí một bến chính ở Kẻ Nính trên sông Hiếu xã Châu Hạnh để tập kết hàng hoá.

Xây dựng các bến đò đưa khách sang sông theo tiêu chuẩn quy định, bổ sung hệ thống phao tiêu, biển báo để các phương tiện hoạt động an toàn.

5.2. Thuỷ lợi

Xây dựng công trình thuỷ lợi thuộc hồ thuỷ lợi Bản Mồng; khôi phục, nâng cấp và xây mới 26 công trình thuỷ lợi trên toàn huyện, tiếp tục thực hiện kiên cố hoá kênh mương nâng cao hiệu quả tưới, tiêu đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và nước cho sinh hoạt của nhân dân.

5.3. Hệ thống truyền tải và phân phối điện

Đầu tư nâng cấp và làm mới hệ thống đường dây 35 KV khoảng 62km; đường dây hạ thế 0,4 KV khoảng 95,4 km và xây dựng các trạm biến áp trên địa bàn huyện. Đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất và sinh hoạt; phát triển mạng lưới cấp điện tại gia, hệ thống chiếu sáng đô thị và những nơi cần thiết khác.

5.4. Cấp, thoát nước

Nâng cấp công suất nhà máy nước thị trấn lên 2.000-2.500 m3/ngày đêm; xây dựng các nhà máy nước tại các trung tâm cụm xã. Tu sửa, nâng cấp và làm mới các công trình nước sinh hoạt trên toàn huyện đảm bảo nhu cầu về nước sinh hoạt của nhân dân.

Hoàn chỉnh hệ thống thoát nước mọi khu vực, chấm dứt thải nước sinh hoạt bằng tự thấm; đảm bảo nước thải trước khi ra sông phải được xử lý không làm ô nhiễm môi trường.

5.5. Viễn thông và Thông tin

Phát triển mạng thông tin liên lạc hiện đại và đồng bộ, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong hệ thống lãnh đạo và quản lý. Nâng cấp tổng đài và cáp quang hoá toàn bộ hệ thống truyền dẫn; phủ sóng di động toàn huyện; Phát triển mạng lưới Internet tốc độ cao, truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số đến tất cả các xã.

5.6. Hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng

Xây dựng Trung tâm văn hóa thông tin thị trấn mở rộng, diện tích 5,88 ha tại bản Hạnh Khai xã Châu Hạnh;

Xây dựng thiết chế văn hoá và thông tin, thể dục thể thao các xã.

Tu bổ tôn tạo di tích mộ Lang Văn Thiết - Đốc Thiết (Châu Hội), đền Bà Hương án (thị trấn),…

Nâng cấp giai đoạn 2 bảo tàng văn hoá các dân tộc huyện Quỳ Châu.

Xây dựng sân vận động huyện diện tích 1,86 ha, nhà thi đấu thể thao đa chức năng diện tích 1,48 ha.

Xây dựng bệnh viện đa khoa huyện; trung tâm y tế dự phòng huyện; phòng khám đa khoa khu vực cụm xã Châu Phong, Châu Tiến, trạm y tế xã Châu Bình, Châu Hội, Châu Tiến, Châu Thắng, Châu Hoàn.

Kiên cố hoá toàn bộ trường, lớp học theo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia; xây dựng nhà nội trú giáo viên đạt 100% vào năm 2015.

Xây dựng mới trụ sở làm việc 2 tầng cho các xã Châu Hạnh, Châu Bình, Hồng Chân, Châu Tiến và thị trấn.

V. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ

1. Phát triển đô thị, các khu cụm công nghiệp và các điểm dân cư tập trung

Mở rộng thị trấn Quỳ Châu 548 ha là đô thị trung tâm của huyện, quy hoạch phát triển 5 thị tứ: Châu Bình, Châu Hội, Châu Tiến, Châu Bính, Châu Phong là các đô thị trung tâm của các tiểu vùng. Dự kiến tốc độ đô thị hoá trung bình 12,6%/năm, đến năm 2020 dân số đô thị khoảng 2,5-2,6 vạn người.

Nghiên cứu quy hoạch phát triển một số khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn huyện; quy hoạch chi tiết và kêu gọi đầu tư phát triển các khu công nghiệp nhỏ: thị trấn Quỳ Châu, Tân Hương để đẩy mạnh phát triển công nghiệp dịch vụ.

2. Phát triển nông thôn và các tiểu vùng kinh tế.

Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng hiệu quả ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất. Phát triển mạnh TTCN và làng nghề, nhất là những sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Quan tâm phát triển toàn diện các lĩnh vực xã hội, tạo việc làm và cơ hội tìm việc cho nông dân; Thực hiện tốt công tác quy hoạch sản xuất và đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng.

Vùng 1: gồm 4 xã Châu Tiến, Châu Bính, Châu Thuận, Châu Thắng. Diện tích tự nhiên 24.714,36 ha, dân số 17.300 người. Là vùng trọng điểm lúa của huyện, phát triển chăn nuôi đàn vịt bầu đặc sản; phát triển du lịch văn hoá, tập trung là lễ hội Thẳm Bua và tiểu thủ công nghiệp. Trung tâm vùng là thị tứ Châu Tiến.

Vùng 2: gồm thị trấn Quỳ Châu và xã Châu Hạnh, diện tích tự nhiên 12.772,32 ha, dân số 13.100 người; là trung tâm của huyện, phát triển cụm công nghiệp nhỏ thị trấn Quỳ Châu, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ.

Vùng 3: gồm 3 xã Châu Hội, Châu Bình, Châu Nga, diện tích tự nhiên 33.098,33 ha, dân số 19.100 người. Là vùng phát triển cây công nghiệp, cây lâu năm, rừng và khai thác khoáng sản. Trung tâm vùng là thị tứ Châu Bình.

Vùng 4: gồm 4 xã núi cao Châu Phong, Hồng Chân, Châu Hoàn, Diên Lãm, diện tích tự nhiên 35.160,62 ha, dân số 12.400 người. Là vùng phát triển lâm nghiệp (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ), chăn nuôi trâu, bò, dê. Trung tâm vùng là thị tứ Châu Phong.

3. Phát triển vùng An toàn khu - tỉnh Nghệ An

Gồm 4 xã Châu Hội, Châu Nga, Châu Bính, Châu Thuận, diện tích tự nhiên 39.104,7 ha, dân số khoảng 22.000 người. Đây là vùng có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều khe suối, đồi núi có độ cao trên 200 m; được tỉnh chọn xây dựng căn cứ an toàn khu, phát triển kinh tế -xã hội theo quy hoạch vùng CT229.

VI. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất, ưu tiên quỹ đất phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm của huyện. Chú trọng khai thác và sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và khoa học đảm bảo phát triển bền vững.

VII. CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ.

(Xem phụ lục kèm theo)

VIII. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Huy động và sử dụng vốn đầu tư

Khai thác triệt để các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài và coi đây là động lực quan trọng để phát triển. Tập trung vốn đầu tư từ ngân sách cho các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm. Huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển hạ tầng. Đẩy mạnh xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Xây dựng các chương trình, dự án có tính khả thi cao để tranh thủ hỗ trợ của tỉnh, của Trung ương và các nguồn hỗ trợ từ nước ngoài.

Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu các tiềm năng, thế mạnh của huyện. Xây dựng danh mục các dự án khuyến khích kêu gọi đầu tư với những thông tin đầy đủ làm cơ sở cho các doanh nghiệp tìm hiểu cơ hội đầu tư.

2. Đào tạo nguồn nhân lực

Đa dạng hoá hình thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng và định hướng phát triển kinh tế -xã hội của huyện, tập trung vào các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Quan tâm hơn và có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động vùng nông thôn bị thu hồi đất.

Đẩy mạnh xã hội hoá và mở rộng hợp tác về công tác đào tạo; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức.

Có chính sách hấp dẫn để khuyến khích đội ngũ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi. Thu hút các chuyên gia, lao động trình độ cao từ bên ngoài vào những lĩnh vực ưu tiên mà lực lượng tại chỗ còn thiếu.

3. Giải pháp về khoa học công nghệ

Có chính sách khuyến khích đầu tư nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất.

Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên cho những nhà đầu tư có công nghệ tiên tiến trong trường hợp có nhiều nhà đầu tư đăng ký cùng một danh mục dự án đầu tư.

Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong các lĩnh vực đào tạo, quản lý, ứng dụng, đổi mới công nghệ.

4. Giải pháp về hợp tác phát triển

Tăng cường hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để thu hút vốn đầu tư, công nghệ, kinh nghiệm quản lý vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.

Hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong tỉnh và vùng trong đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thương mại, du lịch và đầu tư để phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện.

IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

Sau khi Quy hoạch được phê duyệt, tiến hành công bố rộng rãi, tuyên truyền, quảng bá, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để huy động tham gia thực hiện Quy hoạch.

Triển khai rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan trên địa bàn huyện.

Xây dựng chương trình hành động và phân công thực hiện đối với các Phòng, Ban, từ huyện đến xã. Triển khai thực hiện Quy hoạch bằng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.

Giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư phát triển theo Quy hoạch. Trong quá trình thực hiện, Quy hoạch cần được thường xuyên rà soát, bổ sung cho phù hợp với thực tế.

Chủ động hợp tác với các địa phương trong và ngoài tỉnh. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ, trong đó giao thông phải đi trước một bước.

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân huyện Quỳ Châu căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế -xã hội của huyện nêu trong Quy hoạch được phê duyệt tổ chức công bố quy hoạch; phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế văn hoá xã hội trọng điểm, các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, ưu tiên đầu tư một cách hợp lý.

2. Nghiên cứu ban hành theo thẩm quyền các chủ trương, biện pháp phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện và pháp luật Nhà nước trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

3. Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch. Sau mỗi kỳ quy hoạch tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ; nếu có những phát sinh, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND huyện Quỳ Châu, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành đơn vị cấp tỉnh và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Chi

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 5413/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu5413/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/10/2009
Ngày hiệu lực21/10/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 5413/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định số 5413/QĐ-UBND 2009 quy hoạch phát triển Kinh tế Xã hội Quỳ Châu Nghệ An 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định số 5413/QĐ-UBND 2009 quy hoạch phát triển Kinh tế Xã hội Quỳ Châu Nghệ An 2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu5413/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýNguyễn Đình Chi
                Ngày ban hành21/10/2009
                Ngày hiệu lực21/10/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định số 5413/QĐ-UBND 2009 quy hoạch phát triển Kinh tế Xã hội Quỳ Châu Nghệ An 2020

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định số 5413/QĐ-UBND 2009 quy hoạch phát triển Kinh tế Xã hội Quỳ Châu Nghệ An 2020

                        • 21/10/2009

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 21/10/2009

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực