Quyết định 75/2003/QĐ-BNV

Quyết định 75/2003/QĐ-BNV quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Quyết định số 75/2003/QĐ-BNV Cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh đã được thay thế bởi Quyết định 195/QĐ-BNV năm 2009 chức năng cơ quan đại diện của bộ nội vụ và được áp dụng kể từ ngày 27/02/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định số 75/2003/QĐ-BNV Cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh


BỘ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/2003/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng - Phụ trách cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức của Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Nội vụ đối với địa bàn khu vực phía Nam; và là Cơ quan đại diện của Bộ Nội vụ để phục vụ các hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, Văn phòng Bộ và các tổ chức thuộc bộ.

2. Cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác tổ chức nhà nước trong địa bàn khu vực được phân công, bao gồm:

a) Báo cáo Bộ trưởng theo định kỳ hoặc đột xuất những diễn biến của địa bàn khu vực;

b) Làm đầu mối giúp các tổ chức của Bộ tổng hợp các thông tin, những kiến nghị và vướng mắc của các cơ quan và địa phương tại địa bàn khu vực phía Nam có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Bộ để báo cáo Bộ trưởng xem xét, chỉ đạo giải quyết;

c) Tham gia ý kiến với các tổ chức của Bộ trong việc đề xuất các chủ trương biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác có liên quan đến khu vực phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế, kịp thời phát hiện những vấn đề mới xuất hiện để báo cáo Bộ trưởng xin ý kiến chỉ đạo;

d) Tham dự các cuộc họp do các Bộ, ngành triệu tập ở phía Nam. Chịu trách nhiệm nắm tình hình và báo cáo về Bộ kết luận của các cuộc họp khi không có đại diện Lãnh đạo Bộ hoặc các đơn vị chức năng của Bộ tham dự.

2. Giúp Văn phòng Bộ thực hiện các nhiệm vụ:

Theo chỉ đạo của Chánh Văn phòng Bộ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Văn phòng Bộ trên địa bàn khu vực;

b) Thực hiện tốt công tác hậu cầu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức tốt các cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn... của Bộ được tổ chức tại địa bàn khu vực;

c) Phục vụ Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo, cán bộ, công chức các tổ chức của Bộ và khách của Bộ theo chương trình, kế hoạch công tác đã được Bộ trưởng phê duyệt khi công tác tại địa bàn khu vực phía Nam (đón tiếp, bố trí nơi ăn, ở, phương tiện đi lại, làm việc, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác...);

d) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng và yêu cầu của Chánh Văn phòng Bộ.

3. Theo chỉ đạo của Vụ trưởng Vụ Chính quyền địa phương tổ chức triển khai các hoạt động công tác xây dựng chính quyền ở các tỉnh, thành phố phía Nam theo phân công của Bộ trưởng, bao gồm:

a) Hướng dẫn địa phương chuẩn bị hồ sơ, thủ tục thành lập mới, sáp nhập, giải thể, chia tách, điều chỉnh, nâng cấp đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh và tổng hợp tình hình tranh chấp địa giới hành chính trong địa bàn khu vực phía Nam. Tổ chức khảo sát thực địa theo chỉ đạo của Bộ trưởng và hướng dẫn của Vụ trưởng Vụ Chính quyền địa phương để lập báo cáo và đề xuất phương án giải quyết;

b) Theo dõi tiến độ thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, quy trình bầu thành viên Uỷ ban nhân dân để báo cáo Bộ trưởng và gửi Vụ Chính quyền địa phương tổng hợp chung;

c) Xác minh hồ sơ nhân sự của người được giới thiệu ứng cử chức danh thành viên Uỷ ban nhân dân theo phân công của Bộ trưởng để Vụ Chính quyền địa phương tổng hợp và làm thủ tục theo quy định;

d) Tham dự kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi được lãnh đạo Bộ phân công; tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng nội dung kỳ họp, phiên họp và thông báo cho Vụ Chính quyền địa phương những nội dung có liên quan để tổng hợp;

đ) Theo dõi tình hình thực hiện chính sách cán bộ xã và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở theo địa bàn khu vực phía Nam, báo cáo Bộ trưởng và thông báo cho Vụ chính quyền địa phương những vấn đề nảy sinh để xử lý, giải quyết;

e) Phối hợp với Vụ Chính quyền địa phương tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước đối với cán bộ, công chức cơ sở theo phân công của Bộ trưởng;

f) Hợp tác với Ban Tổ chức Chính quyền các Tỉnh trong địa bàn khu vực phía Nam để theo dõi, trao đổi và nắm tình hình hoạt động của chính quyền các cấp để cung cấp thông tin cho Lãnh đạo Bộ, Vụ Chính quyền Địa phương và các đơn vị có liên quan của Bộ;

g) Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể khác theo phân công của Bộ trưởng và yêu cầu phối hợp của Vụ Chính quyền địa phương.

4. Giúp Vụ Tổ chức cán bộ và các tổ chức của Bộ để thực hiện các nhiệm vụ:

a) Phối hợp và giúp Vụ Tổ chức cán bộ theo dõi tổng hợp tình hình đội ngũ cán bộ, công chức của Ban Tổ chức chính quyền theo địa bàn khu vực để phục vụ công tác phát triển ngành tổ chức nhà nước;

b) Phối hợp và giúp Vụ Tổ chức Cán bộ và các đơn vị của Bộ tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành tổ chức nhà nước; các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước của Bộ tại địa bàn khu vực được phân công;

c) Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể khác theo phân công của Bộ trưởng và yêu cầu phối hợp của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ;

d) Phối hợp và giúp Thanh tra Bộ Nội vụ thực hiện việc thanh tra chuyên ngành tổ chức cán bộ và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chỉ đạo của Chánh thanh tra Bộ.

5. Thực hiện công tác thống kê tổng hợp, xây dựng các cơ sở dữ liệu thông tin theo địa bàn khu vục về số lượng đơn vị hành chính; số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn..., để phối hợp Vụ Chính quyền địa phương tổng hợp báo cáo Bộ trưởng theo định kỳ. Áp dụng tin học trong công tác chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp với Trung tâm tin học ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ.

6. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu khoa học, tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về các lĩnh vực công tác được giao.

7. Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác theo sự phân công của Bộ trưởng.

Điều 3. Tổ chức và chế độ làm việc

1. Cơ quan thường trực tại TP Hồ Chí Minh có Vụ trưởng - Phụ trách cơ quan, các Phó Vụ trưởng và các cán bộ, công chức, viên chức...

2. Vụ trưởng - Phụ trách cơ quan chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:

a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về mọi mặt công tác của Cơ quan thường trực;

b) Phân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và công chức trong Cơ quan thường trực;

c) Khi được Bộ trưởng cho phép, ký thừa lệnh Bộ trưởng để trả lời, giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ và yêu cầu việc cung cấp thông tin trong phạm vi quyền hạn của Cơ quan thường trực;

d) Phối hợp vói các tổ chức trong Bộ, các cơ quan liên quan trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thường trực;

đ) Thực hiện công tác thông tin cho công chức trong Cơ quan thường trực theo quy chế làm việc của Bộ;

e) Quyết định các nội dung báo cáo, sơ kết, tổng kết, kiến nghị với Bộ trưởng các chủ trương giải pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Cơ quan thường trực;

f) Tổ chức thực hiện các quy chế của Bộ; quản lý công chức và tài sản được giao theo phân cấp của Bộ.

3. Thực hiện nguyên tắc chế độ quản lý tài chính kế toán của nhà nước. Báo cáo quyết toán với Văn phòng Bộ theo đúng hướng dẫn và thời gian quy định.

4. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.

5. Công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về thực hiện những nhiệm vụ đó.

6. Cơ quan thường trực làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên; trong trường hợp Lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng, chuyên viên thì Phó Vụ trưởng, chuyên viên có trách nhiệm thi hành ý kiến của Lãnh đạo Bộ và sau đó báo cáo kịp thời với Vụ trưởng - Phụ trách cơ quan.

7. Vụ trưởng - Phụ trách cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Chính quyền địa phương xây dựng quy chế cụ thể quy định cơ chế phối hợp về chế độ hoạt động, chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức và biên chế, chế độ quản lý cán bộ, công chức, quản lý tài chính, tài sản... của cơ quan thường trực tại TP Hồ Chí Minh trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Chính quyền địa phương, Vụ trưởng - Phụ trách Cơ quan thường trực tại TP Hồ Chí Minh, Thủ trưởng và công chức các tổ chức có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Lưu VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ




Đỗ Quang Trung

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 75/2003/QĐ-BNV

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu75/2003/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/11/2003
Ngày hiệu lực22/11/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/02/2009
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 75/2003/QĐ-BNV

Lược đồ Quyết định số 75/2003/QĐ-BNV Cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định số 75/2003/QĐ-BNV Cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu75/2003/QĐ-BNV
              Cơ quan ban hànhBộ Nội vụ
              Người kýĐỗ Quang Trung
              Ngày ban hành07/11/2003
              Ngày hiệu lực22/11/2003
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/02/2009
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định số 75/2003/QĐ-BNV Cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định số 75/2003/QĐ-BNV Cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh