Quyết định 972/2004/QĐ-UB

Quyết định 972/2004/QĐ-UB về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định số 972/QĐ-UB phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 972/2004/QĐ-UB

Đông Hà, ngày 13 tháng 4 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 13 BAN CHẤP HÀNH TỈNH ĐẢNG BỘ (KHOÁ XIII) VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2010.

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 05 tháng 01 năm 2004 của Tỉnh uỷ Quảng Trị về việc phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010;

- Căn cứ Đề án số 2423/ĐA-UB ngày 12/12/2003 của UBND tỉnh về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2010;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ubnd tỉnh Quảng Trị thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Tỉnh Đảng bộ (khoá XIII) về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010.

Điều 2: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- TVTU, TT HĐND tỉnh (b/c) (Đã ký)
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Các DNNN thuộc tỉnh.
- Chánh, Phó VP, CV
- Lưu VT

TM. UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
Q. CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH QUẢNG TRỊ

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 13 BAN CHẤP HÀNH TỈNH ĐẢNG BỘ (KHOÁ XIII) VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 972 /2004/QĐ-UB ngày 13/4/2004 của UBND tỉnh)

Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Tỉnh Đảng bộ (khoá XIII) đã ra Nghị quyết số 13- NQ/TU ngày 05 tháng 01 năm 2004 về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010. Đây là nghị quyết đầu tiên bàn về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Tỉnh đảng bộ. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết này, UBND tỉnh xây dựng chương trình hành động với nội dung như sau:

A- Mục tiêu và yêu cầu của chương trình:

I- Mục tiêu:

Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành công nghiệp có sử dụng nhiều lao động. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, ban hành cơ chế chính sách hấp dẫn để huy động mọi nguồn lực và thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Phát triển công nghiệp từng bước vững chắc, tiến tới chiếm tỷ trọng cao trong GDP của tỉnh.

II- Yêu cầu:

Trên cơ sở quán triệt sâu sắc những nhận định, đánh giá về thực trạng công nghiệp Quảng Trị trong những năm qua, những kết quả đạt được và các hạn chế yếu kém; Xác định những quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và hệ thống các giải pháp mà Nghị quyết đã nêu; Có sự phân công, phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành đế thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 05 tháng 01 năm 2004 của Tỉnh uỷ.

Các ngành, các địa phương phải cụ thể hoá Nghị quyết bằng chương trình hành động và chỉ đạo thực hiện tốt chương trinh thành động đề ra

B - Những nội dung chủ yếu của chương trình:

I- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

1- Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành:

Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển công nghiệp vùng và quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, tạo mối quan hệ tốt giữa các ngành kinh tế, hỗ trợ công nghiệp phát triển. Trước mắt cần khẩn trương hoàn thiện các quy hoạch:

- Sở Công nghiệp hoàn thành quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và quy hoạch khai thác khoáng sản đến năm 2010 trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý II/2004. Xây dựng các quy hoạch chuyên ngành: Quy hoạch thuỷ điện nhỏ, bổ sung quy hoạch lưới điện của tỉnh đến năm 2010.

- Sở Xây dựng phối hợp Ban Quản lý các cụm công nghiệp khẩn trương hoàn thành quy hoạch Khu Công nghiệp Quán Ngang trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý III năm 2004, nghiên cứu quy hoạch Khu Công nghiệp Bắc Vĩnh Linh, ái Tử để từng bước hình thành các khu công nghiệp này.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và UBND các huyện thực hiện quy hoạch vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến nông, lâm sản, quy hoạch ngành nghề nông thôn và làng nghề, quy hoạch chế biến nông, lâm, thuỷ sản đến 2010…đảm bảo cung ứng đầu vào cho sản xuất công nghiệp, chủ yếu là sản phẩm gỗ, cao su, cà phê và sắn.

- Sở Thuỷ sản xây dựng quy hoạch nuôi trồng và chế biến thuỷ sản đến 2010 trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý IV năm 2004.

- Căn cứ quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2010 đã được duyệt, Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các kế hoạch hàng năm, năm năm, đồng thời thường xuyên kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện, cập nhật, bổ sung để quy hoạch sát với thực tế và thực hiện được các chỉ tiêu đã đề ra.

2- Huy động các nguồn lực để phát triển công nghiệp:

- Huy động vốn đầu tư :

Các ngành tài chính, ngân hàng, các tổ chức tín dụng,...nghiên cứu và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn bao gồm bán cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu công trình, huy động đầu tư của các thành phần kinh tế, vốn tín dụng, các quỹ hỗ trợ, từ nhiều nguồn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển công nghiệp (nhất là cho các dự án lớn trọng điểm).

Tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển và các nguồn tín dụng khác, hỗ trợ đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp, giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào cho các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư,... đẩy mạnh công tác đối ngoại, tận dụng lợi thế của hành lang Đông Tây, chủ động tìm kiếm, thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, NGO... vào các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và phát triển công nghiệp.

- Đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người:

Căn cứ vào nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Sở Lao động - Thương binh - Xã hội lập quy hoạch và kế hoạch đào tạo nghề từ nay đến năm 2010 trình UBND tỉnh trong quý IV năm 2004. Trước mắt, chỉ đạo Trường dạy nghề tổng hợp tỉnh và các trung tâm đào tạo hướng nghiệp khác, củng cố, nâng cấp và mở rộng các loại hình đào tạo nghề đáp ứng cho nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Học tập kinh nghiệm các tỉnh bạn để tổ chức thường xuyên hội chợ việc làm hàng năm nhằm định hướng học nghề và tìm kiếm việc làm cho người lao động.

Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đào tạo lao động tại chỗ, các hoạt động dạy nghề, truyền nghề và du nhập nghề mới. Tỉnh có chính sách hỗ trợ tạo kinh phí cho các cơ sở sản xuất tổ chức đào tạo nghề và tạo việc làm mới cho lao động tại địa phương, có chính sách bồi dưỡng và thu hút đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật công nghệ cao và công nhân lành nghề để phục vụ cho các cơ sở công nghiệp.

3- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng và môi trường xã hội cho phát triển công nghiệp:

- Sở Giao thông - Vận tải chú trọng xây dựng các tuyến đường giao thông đến các vùng kinh tế mới, vùng có tài nguyên khoáng sản, vùng nguyên liệu tập trung và các khu, cụm, điểm công nghiệp. Phát huy khả năng sử dụng giao thông đường thuỷ, củng cố các cảng cá và cảng vận tải, khai thác triệt để lợi thế đường sắt.

- Đầu tư xây dựng hệ thống mạng lưới điện phấn đấu cuối 2004 có 100% số xã thị trấn của tỉnh sử dụng điện lưới (tính đến tháng 01/2004 còn 4 xã chưa có điện lưới), tiếp tục bổ sung các cụm dân cư chưa được sử dụng điện lưới, sửa chữa, nâng cấp mạng lưới điện đã xuống cấp.

- Bưu điện tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện đến năm 2005 có 100% số xã có điện thoại.

- Sở Xây dựng tham mưu để quy hoạch và kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng một số nhà ở, chung cư, cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt cho công nhân, chuyên gia tại các khu công nghiệp tập trung.

- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Công nghiệp Nam Đông Hà, Khu công nghiệp Quán Ngang có kế hoạch từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp Bắc Cửa Việt, , Đường 9, ái Tử đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.

- UBND các huyện, thị xã cần chủ động quy hoạch xây dựng các cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn, tạo điều kiện về mặt bằng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề.

4- Ửng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất:

- Các doanh nghiệp đang sản xuất trên địa bàn có thiết bị công nghệ lạc hậu phải xây dựng lộ trình chuyển đổi thay thế công nghệ mới, kiên quyết loại bỏ các công nghệ lạc hậu và ô nhiễm môi trường. Các công trình đầu tư mới phải sử dụng những thiết bị có công nghệ trung bình tiên tiến trở lên.

- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các ngành hỗ trợ giúp đỡ các doanh nghiệp nâng cao chất lượng, mẫu mã, đăng ký thương hiệu tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm mũi nhọn. Các đơn vị từng bước áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, môi trường tiên tiến, các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế vào sản xuất như: ISO 9000, ISO 14000, SA8000, HACCP, GMP...; ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí khoa học công nghệ bố trí hàng năm vào nghiên cứu sản xuất thử nghiệm, nghiên cứu thay đổi công nghệ, cải tiến công tác quản lý, nâng cao hàm lượng chất xám trong sản phẩm. Sở Công nghiệp tham mưu cho UBND tỉnh biện pháp hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô, chưa qua chế biến; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị chế biến sâu và sản xuất sản phẩm có giá trị hàm lượng công nghệ cao.

5- Mở rộng thị trường:

- Sở Thương mại Du lịch phối hợp với các các ngành, các doanh nghiệp đẩy mạnh khai thác thị trường trong tỉnh, trong nước, hướng mạnh về xuất khẩu. Tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp cận với thị trường như tham quan học tập, tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, liên doanh liên kết. Nghiên cứu phát triển thị trường lao động, thị trường tài chính.

- Các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường dịch vụ công trong việc cung cấp thông tin, nghiên cứu quy hoạch xây dựng mạng lưới cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Các doanh nghiệp từng bước khẳng định sản phẩm chủ lực, kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá phương thức tiêu thụ sản phẩm để chiếm lĩnh, mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh.

6. Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu:

- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết, các ngành, các địa phương cần sớm hình thành các vùng nguyên liệu, cung cấp ổn định cho sản xuất công nghiệp. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nghiên cứu lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với từng vùng của tỉnh, chuyển đổi một số cây, con trên các vùng đất cho năng suất thấp, áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến, đa canh, xen canh, thâm canh rải vụ, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến công nghiệp. Tập trung nghiên cứu xử lý rừng nghèo kiệt, đưa đất trống, đồi trọc và vùng đất lâm nghiệp vào trồng cây nguyên liệu cho sản xuất gỗ MDF, nguyên liệu giấy và phục vụ nghề thủ công mỹ nghệ.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và UBND các huyện, thị xã cần chú trọng lồng ghép các chương trình trồng rừng, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả,… Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nông dân theo Quyết định 80/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ; Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng cho các cá nhân và tổ chức, tạo điều kiện để phát triển kinh tế trang trại; Tăng cường công tác khuyến nông, lâm, ngư, hỗ trợ lãi suất tín dụng, giống,.. cho các tổ chức cá nhân phát triển nguyên liệu cho công nghiệp;.

- Trên cơ sở quy hoạch khai thác khoáng sản đến năm 2010, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Công nghiệp tham mưu cho UBND tỉnh huy động các nguồn lực tăng cường công tác khảo sát thăm dò khoáng sản làm cơ sở để đầu tư phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, chế biến khoáng sản, kết hợp bảo vệ tài nguyên có hiệu quả.

7- Vận dụng linh hoạt và đề ra những chính sách phù hợp để thúc đẩy sản xuất công nghiệp:

-Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. Thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư và xây dựng một số dự án công nghiệp chủ yếu để vận động kêu gọi đầu tư; đơn giản hoá các thủ tục hành chính, có chính sách tạo hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư đến sản xuất kinh doanh tại địa phương.

- Tiếp tục xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút đầu tư thông thoáng, ổn định để tạo môi trường pháp lý hấp dẫn cho các doanh nghiệp. Cần cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa" đối với các dự án đầu tư.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định 496/2002/QĐ-UB ngày 18/3/2002 về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn trình UBND tỉnh trong quý II năm 2004. Sở Công nghiệp tham mưu trình HĐND, UBND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn trong quý I năm 2004.

- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh khẩn trương hoàn thành quy chế và chính sách khu công nghiệp trình UBND tỉnh ban hành chậm nhất vào tháng 4 năm 2004, làm cơ sở thu hút kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh.

- Các sở, ban, ngành, Cục thuế và các huyện, thị xã,… vận dụng tối đa các chính sách ưu đãi về đất đai, hỗ trợ đầu tư, huy động vốn, khuyến khích đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo và thu hút nhân lực; Chính sách về thuế và lệ phí một cách hợp lý để tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

- Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành từ tỉnh, huyện đến cơ sở trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng để xây dựng các dự án đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nhất là đối với việc đầu tư xây dựng các khu, cụm, công nghiệp tập trung nhằm đảm bảo tiến độ các dự án.

8- Tăng cường công tác quản lý nhà nước ngành công nghiệp

- Tạo thuận lợi về mặt cơ chế chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu quả cải cách hành chính. Thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc cấp giấy phép đầu tư, thu hồi đất, cho thuê đất ,...giảm bớt phiền hà; Cung cấp tốt các dịch vụ công phục vụ đầu tư phát triển công nghiệp.

- Giao Sở Công nghiệp phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng đề án thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp; Nghiên cứu củng cố công tác quản lý nhà nước về công nghiệp từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.

- Ban Đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp tỉnh thực hiện đúng quyết định sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước đã được Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong việc thi hành Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, nhằm huy động các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển sản xuất.

Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, phục vụ tốt việc hậu kiểm, làm cho môi trường đầu tư trong sạch, tăng sự tin cậy trong sản xuất kinh doanh. Có chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh giỏi phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp.

Hội đồng thi đua các cấp các ngành kịp thời động viên khen thưởng, nêu gương tốt, tôn vinh mọi thành viên, mọi tầng lớp, tổ chức trong xã hội có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển công nghiệp.

II- Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển chủ yếu:

1- Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và thực phẩm:

Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và thực phẩm phải dựa trên cơ sở phát triển xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định, hướng vào nhóm các sản phẩm đang có tiềm năng về nguồn nguyên liệu tại địa phương (thủy sản, cao su, cà phê, hồ tiêu, sắn và gỗ rừng trồng...). Sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, sản xuất sản phẩm chất lượng có sức cạnh tranh cao. Phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp chế biến (giá 1994) đạt 247,17 tỷ vào năm 2005 và 539,07 tỷ đồng vào năm 2010. Khuyến khích phát triển công nghệ sau thu hoạch, công nghiệp chế biến nhằm tạo ra hàng hoá chất lượng cao từ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp:

*Công nghiệp chế biến cao su: Giai đoạn 2006 - 2010: Xây dựng cơ sở chế biến tại Vĩnh Linh, xây dựng một số dây chuyền chế biến nhỏ, bán cơ giới để chế biến mủ cao su tại chỗ ở những vùng cao su tiểu điền xa cơ sở chế biến công nghiệp. Nghiên cứu lập dự án gọi vốn đầu tư sản xuất các sản phẩm cao su tiêu dùng.

* Công nghiệp chế biến cà phê: Đầu tư các dây chuyền quy mô nhỏ và trung bình để chế biến cà phê theo công nghệ ướt. Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư dây chuyền xát vỏ cà phê thóc để xuất khẩu, dây chuyền chế biến sâu để sản xuất cà phê bột, cà phê tan, cà phê đóng lon.

* Công nghiệp chế biến hồ tiêu: Xây dựng nhà máy chế biến hồ tiêu công suất 1.500 tấn/năm; Sản phẩm là tiêu khô, tiêu bột, tương tiêu đóng lọ,...(Giai đoạn 2006 - 2010).

* Chế biến súc sản và thức ăn chăn nuôi: Giai đoạn đến 2005: Đầu tư nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, nhà máy chế biến thức ăn nuôi tôm tại Đông Hà. Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư nhà máy chế biến thức ăn nuôi tôm ở Hải Lăng; Nhà máy chế biến súc sản. Mở rộng nhà máy thức ăn chăn nuôi nhằm đáp ứng cho nhu cầu chăn nuôi gia súc, gia cầm.

* Chế biến tinh bột sắn: Năm 2004 - 2005: Hoàn thành và đưa vào hoạt động hai nhà máy chế biến tinh bột sắn ở Hải Lăng và Hướng Hóa. Năm 2006 - 2010: Mở rộng các nhà máy chế biến tinh bột sắn khi đã ổn định và mở rộng được vùng nguyên liệu.

* Chế biến thuỷ sản: Giai đoạn đến 2005: Đưa Nhà máy chế biến thuỷ sản Cửa Việt vào hoạt động. Giai đoạn 2006 - 2010: Nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản ở Hải Lăng, Vĩnh Linh.

* Chế biến rau hoa quả: Giai đoạn 2006 -2010, đầu tư nhà máy sấy và chế biến hoa quả tại Hướng Hoá.

* Chế biến gỗ và lâm sản: Giai đoạn đến 2005: Hoàn thành và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất gỗ ván sợi MDF (Khu Công nghiệp Nam Đông Hà). Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đồ gỗ gia dụng và xuất khẩu trên cơ sở dùng sản phẩm của nhà máy gỗ MDF làm nguyên liệu. Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến nhựa thông.

* Sản xuất rượu, bia và nước giải khát: Giai đoạn 2004 - 2005: Đầu tư mở rộng công suất nhà máy bia Đông Hà công suất 30 triệu lít/năm (liên doanh với Công ty Bia Huế). Giai đoạn 2006 - 2010: Nâng cấp Nhà máy bia liên doanh lên 50 triệu lít/năm. Mở rộng các cơ sở sản xuất nước giải khát hiện có (Super horse,…), sản xuất nước khoáng, nước tinh lọc. Nâng cao chất lượng, quy mô và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm từ rượu Kim Long.

2. Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

Đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng. Đối với các cơ sở đầu tư mới phải sử dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 là 134,89 tỷ đồng (giá so sánh 1994), chiếm tỷ trọng 9,30% trong cơ cấu công nghiệp. Năm 2010 đạt 583,51 tỷ đồng (giá 1994), chiếm tỷ trọng 26% trong cơ cấu công nghiệp.

Giai đoạn 2004 - 2005: Tạo điều kiện thuận lợi để Tổng Công ty Xi măng Việt Nam đầu tư dây chuyền nghiền clinke công suất 250.000 tấn/năm đáp ứng nhu cầu trước mắt. Tiến hành khảo sát, thăm dò đá vôi và phụ gia xi măng để lập dự án xây dựng nhà máy xi măng công suất 70 vạn tấn/năm tại Cam Lộ trong thời gian 2004-2008; Đồng thời xúc tiến xây dựng dự án kêu gọi đầu tư dây chuyền sản xuất xi măng công suất 1,2 - 1,4 triệu tấn/năm tại Hướng Hoá giai đoạn 2008-2012.

Căn cứ vào nhu cầu thị trường để có kế hoạch mở rộng cơ sở sản xuất gạch Blốc ở thị xã Quảng Trị; Xây dựng Nhà máy Bê tông dân dụng tại thị xã Đông Hà. Từng bước đầu tư nâng cấp đổi mới công nghệ các nhà máy sản xuất gạch tuy nen và các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, nghiên cứu sản xuất gạch không nung đáp ứng nhu cầu nội tỉnh và tiến tới xuất khẩu.

3. Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản:

Các ngành, các cấp cần tổ chức thực hiện tốt quy hoạch khai thác khoáng sản đến 2010. Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất và tổ chức thực hiện khảo sát, điều tra địa chất khoáng sản ở những vùng có triển vọng, những vùng có biểu hiện khoáng hóa. Tiến hành khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản với quy mô thích hợp, công nghệ phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái, tránh xâm hại các khu di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh Tốc độ tăng trưởng bình quân năm về giá trị sản xuất công nghiệp của ngành khai thác khoáng sản giai đoạn 2001 - 2005 là 20,06%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 là 18,00%/năm và cả thời kỳ 2001 - 2010 là 19,03%/năm.

4- Phát triển công nghiệp cơ khí, điện tử và gia công kim loại:

Phát triển cụm cơ khí nhỏ ở các địa bàn dân cư nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Nâng cao năng lực cơ khí sửa chữa và chế tạo phụ tùng thay thế để phục vụ cho các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh.

Tạo điều kiện thuận lợi để nhà máy cán thép 250.000 tấn/năm của Tổng Công ty Xây dựng miền Trung hoàn thành đúng tiến độ. Đầu tư chiều sâu, tăng năng lực sửa chữa và đóng mới tàu thuyền; đầu tư xây dựng xưởng kết cấu thép phi tiêu chuẩn, công suất 400 tấn thép kết cấu và cấu kiện kim loại mỗi năm. Xây dựng cơ sở đúc thép, sản xuất bi, bạc thép và phụ tùng phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng và sửa chữa thiết bị máy công trình. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư mở rộng và phát triển các cơ sở cơ khí gia công, cơ khí sửa chữa, sản xuất lắp ráp điện, điện tử tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 94) năm 2005 là 141 tỷ đồng, năm 2010 là 586 tỷ đồng.

5 - Phát triển công nghiệp hóa chất và giấy:

Dựa trên nguồn than bùn, nguyên liệu mủ cao su, phát triển một số sản phẩm như: Phân vi sinh, sản phẩm cao su tiêu dùng, cao su công nghiệp. Phát triển sản phẩm nhựa dân dụng, bao bì đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. áp dụng các công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao. Giai đoạn đến 2005: Tạo điều kiện hoàn thành và đưa vào sản xuất nhà máy sản xuất xăm lốp xe máy ở Khu Thương mại Lao Bảo của Công ty Camel (Thái Lan), các nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa, bao bì ở Đông Hà; Hỗ trợ Công ty TNHH Bắc Trung bộ có đủ nguồn nguyên liệu sản xuất giấy bao bì và giấy vệ sinh công suất 10.000 tấn/năm.

Giai đoạn đến 2006 - 2010: Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất cao su dân dụng và y tế, sản xuất sản phẩm nhựa (PVC) cho xây dựng (Đông Hà), sản xuất bao bì xi măng PP. Nghiên cứu sản xuất bột giấy và giấy cao cấp. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 1994) năm 2005 là 28,15 tỷ đồng, năm 2010 là 155,08 tỷ đồng.

6- Phát triển hạ tầng công nghiệp:

* Công nghiệp sản xuất và phân phối điện:

Ban Quản lý Dự án Di dân Tái định cư Công trình Thuỷ lợi Thuỷ điện Quảng Trị đảm bảo bàn giao mặt bằng đáp ứng tiến độ; các ngành, các địa phương tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc xây dựng Công trình Thuỷ lợi Thủy điện Quảng Trị, phấn đấu hoàn thành vào cuối năm 2007. Sở Công nghiệp tiến hành khảo sát điều tra và lập quy hoạch thuỷ điện nhỏ, xây dựng một số dự án thuỷ điện nhỏ để kêu gọi đầu tư. Nghiên cứu để đầu tư khai thác các nguồn năng lượng tái tạo: Điện gió, điện mặt trời, khí biogas. Phát triển mạng lưới đường dây và trạm điện ở những địa phương chưa sử dụng được điện lưới, đồng thời cải tạo và nâng cấp mạng lưới điện phân phối đã có.

* Công nghiệp sản xuất và phân phối nước sạch:

Giai đoạn đến 2005: Đưa vào sử dụng Nhà máy nước Khe Sanh, Nhà máy nước Gio Linh. Đầu tư xây dựng Nhà máy nước Hải Lăng, Nhà máy nước Cam Lộ, Nhà máy nước Bến Quan, Nhà máy nước Đakrông.

Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư xây dựng Nhà máy nước Thị trấn ái Tử, Nhà máy nước Cửa Việt, nâng công suất Nhà máy nước Cam Lộ. Đầu tư xây dựng mạng đường ống tiêu thụ nước (cùng đồng hồ đo nước) đến các hộ tiêu dùng và xử lý nguồn cấp nước thô cho các nhà máy trên địa bàn.

7- Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề:

Sở Công nghiệp cùng với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cần phối hợp thực hiện tốt quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề. Phục hồi các ngành nghề đã có tại địa phương trên cơ sở kết hợp, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới và tìm tòi lựa chọn du nhập một số ngành nghề phù hợp với điều kiện địa phương. ưu tiên phát triển ngành nghề chế biến các sản phẩm có nguyên liệu từ nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất các hàng hoá phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Chú trọng ngành sản xuất, dịch vụ sửa chữa cơ khí, cơ điện phục vụ nông nghiệp, ngư nghiệp, ...Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với phát triển cụm, điểm, khu công nghiệp. Cố gắng duy trì ở mức cần thiết để giải quyết việc làm cho người dân với những nghề chưa có điều kiện phát triển như làm nón, làm hương,.. . Phục hồi và phát triển các nghề thủ công mỹ nghệ (mây tre, mộc mỹ nghệ,...). Đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, bao bì theo hướng xuất khẩu, sản xuất các hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch đến tham quan trên địa bàn. Củng cố các làng nghề hiện có: Làng nghề chế biến bún bánh Phường Lang, Cẩm Thạch, Thượng Trạch, làng nghề rượu Kim Long (Hải quế, Hải Lăng), làng mây tre mỹ nghệ Lan Đình (Gio Linh)...Đồng thời quan tâm du nhập các ngành nghề mới.

III - Tổ chức thực hiện:

1- Các sở, ban, ngành, huyện, thị xã triển khai ngay việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 13-NQ/TU của Tỉnh uỷ trong quý I năm 2004, nhằm tạo chuyển biến mới về nhận thức trong cán bộ và nhân dân đối với sự nghiệp phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

2- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, các sở, ban, ngành, huyện, thị xã cụ thể hoá chương trình hành động này và xây dựng chương trình hành động của ngành, địa phương mình thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU của Tỉnh uỷ và Đề án số 2423/ĐA-UB của UBND tỉnh về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010, hoàn thành trong quý I năm 2004. Đồng thời chủ động lập các đề án để thực hiện các chương trình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp mà Nghị quyết của Tỉnh uỷ và Đề án của UBND tỉnh đã đề ra.

3- Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cấp, các ngành cần thường xuyên kiểm tra, kịp thời đánh giá các kết quả làm được và chưa làm được, tìm nguyên nhân, rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thực hiện có hiệu quả.

4- UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 05 tháng 01 năm 2004 của Tỉnh uỷ. Hàng năm UBND tỉnh sẽ tổng kết và biểu dương khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có những đóng góp tích cực cho công cuộc phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh nhà./.

 

 

PHỤ LỤC

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 13/NQ - TU

TT

Nhiệm vụ và nội dung công tác

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Tiến độ thực hiện và hoàn thành

1

2

3

4

5

I

Về công tác quy hoạch

 

 

 

1

Quy hoạch các chuyên ngành phát triển công nghiệp Quán Ngang

- Quy hoạch thuỷ điện

- Bổ sung quy hoạch điện đến 2010

Sở Công nghiệp

Sở NN và PTNT, Sở Thuỷ sản, Điện lực Quảng Trị, UBND các huyện, thị xã

2004-2005

2

Hoàn thiện quy hoạch vùng nguyên liệu nông nghiệp phục vụ sản xuất công nghiệp (gỗ, cao su, cà phê, hồ tiêu, sắn, lạc…..)

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thị xã, Sở Tài nguyên và Môi trường

2004

3

Quy hoạch nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản đến 2010.

Sở Thủy sản

UBND các huyện, thị xã, Sở Tài nguyên và Môi trường

2004

4

Quy hoạch phát triển công nghiệp thị xã Đông Hà đến 2010

UBND thị xã Đông Hà

Sở Công nghiệp

2004

5

Quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp tập trung:

- KCN Quán Ngang

- KCN Đường 9, ái Tử

Sở Xây dựng

BQL các khu CN tỉnh, Sở Công nghiệp, UBND các huyện liên quan, Sở Tài nguyên và Môi trường.

Quý III 2004

2004-2005

6

Quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp tập trung ở các huyện, thị xã

UBND các huyện, thị xã

Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường

2004-2005

7

Quy hoạch và kế hoạch đào tạo nghề đến 2010

Sở Lao động TB và Xã hội

Các ngành liên quan

2004

II

Xây dựng cơ chế chính sách phát triển công nghiệp

 

 

 

1

Dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 496/2002/QĐ-UB ngày 13/3/2002 của UBND tỉnh về một số cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Tài chính, Sở Công nghiệp và các ngành có liên quan

Quý II/2004

2

Dự thảo Quy định một số cơ chế chính sách khuyến khích phát triển TTCN và làng nghề.

Sở Công nghiệp

Sở Kế hoạch và Đầu tư , Sở Tài chính và các DN liên quan

2004-2005

3

Dự thảo Quy định một số cơ chế chính sách phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến (gỗ MDF, sắn, giấy…)

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư , Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường

Quý III/2004

4

Dự thảo Quy chế và chính sách khu công nghiệp Nam Đông Hà

BQL các Khu CN tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở CN, Sở TN và MT

Tháng 4/2003

5

Dự thảo Quy định về quản lý và sử dụng vốn khuyến công.

Sở Tài chính

Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Quý II/2004

6

Đề án thực hiện cơ chế "một cửa" về giải quyết thủ tục hành chính đối với các công việc liên quan đến đăng ký kinh doanh và cấp phép đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư , Sở Tài nguyên và MT, Các ngành liên quan

Sở Nội vụ

Quý I/2004

7

Xây dựng và ban hành quy định tiêu chuẩn để công nhận làng nghề, danh hiệu: nghệ nhân…và qui chế khen thưởng làng nghề, nghệ nhân, doanh nhân giỏi

Sở Công nghiệp

Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp Tác xã.

2005

8

Xây quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Nhà nước và cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp đến 2010

Sở Công nghiệp

Sở Nội vụ

Quý III/2004

9

Xây dựng chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, đăng ký áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế

Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Công nghiệp, Sở Tài chính

Quý III/2004

10

Lập đề án thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn hỗ trợ phát triển công nghiệp

Sở Công nghiệp

Sở Nội vụ

Quý II/2004

III

Thực hiện các chương trình, dự án chủ yếu

 

 

 

1

Hoàn thành công tác GPMB, tái định cư tạo điều kiện xây dựng công trình Thuỷ lợi Thuỷ điện Quảng Trị đúng tiến độ.

Ban QLDA di dân tái định cư C. T. TLTĐ Quảng Trị

UBND huyện Hướng Hóa, các ngành liên quan, BQL các Khu CN tỉnh. 

2004-2005

2

Dự án nhà máy bia 30 triệu lít/năm (liên doanh với Công ty Bia Huế)

Công ty Bia Đông Hà, công ty Bia Huế

Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư , Sở Tài nguyên và MT, Điện lực Quảng Trị, BQL các Khu CN tỉnh.

2004-2005 (cuối năm 2005 ra sản phẩm)

3

Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu CN Nam Đông Hà

Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu CN Quán Ngang

BQL các Khu CN tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Điện lực Quảng Trị.

2004-2005 (cơ bản hoàn thành)

2005-2007

4

Dự án nhà máy xi măng Cam Lộ 70 vạn tấn/năm

- Khảo sát, thăm dò đá vôi, phụ gia xi măng và lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

- Đầu tư xây dựng nhà máy

Công ty xi măng Đông Hà

Sở Xây dựng , Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Cam Lộ

 

5

Nghiên cứu, lập các dự án phát triển sản xuất công nghiệp có triển vọng để kêu gọi đầu tư trong nước và nước ngoài (thuỷ tinh, các sản phẩm từ titan, cao su tiêu dùng và công nghiệp chế biến các sản phẩm mà địa phương có lợi thế).

Sở Công nghiệp

Sở Kế hoạch và Đầu tư

 

6

Tạo điều kiện về mọi mặt để thúc đẩy sớm hoàn thành các dự án đầu tư đang và sẽ triển khai (gỗ MDF, cán thép, sản xuất tinh bột sắn, sản xuất xăm lốp xe máy, nghiền Clinke…)

Các sở, ban, ngành

 

 

7

Nghiên cứu ứng dụng triển khai (R-D) đúc thép các chi tiết cung cấp cho công nghệ sản xuất xi măng và chi tiết máy thay thế cho các thiết bị công trình và thiết bị nghiền.

Sở Công nghiệp

Thị xã Đông Hà, thị xã Quảng Trị, Sở Khoa học và Công nghệ

 

8

Đôn đốc chỉ đạo dự án may công nghiệp tại Khu TMLB hoạt động có hiệu quả.

Sở Công nghiệp

Sở Thương mại và Du lịch

Công ty Thương mại miền núi

Tổng Công ty Dệt May

 

9

Nghiên cứu sản xuất thức ăn nuôi tôm

Sở Công nghiệp

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Thủy sản, các doanh nghiệp

 

10

Nghiên cứu sản xuất gạch không nung

Sở Xây dựng

Sở Công nghiệp, các huyện, thị xã.

 

11

Triển khai đề án "xây dựng thương hiệu rượu Kim Long, cà phê Khe Sanh, hồ tiêu Tân Lâm" và các sản phẩm công nghiệp

Các doanh nghiệp liên quan

Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT.

 

12

Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 cho sản phẩm MDF và thép chất lượng cao.

Các doanh nghiệp liên quan

Sở Công nghiệp

Sở Khoa học và Công nghệ

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 972/2004/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu972/2004/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/04/2004
Ngày hiệu lực13/04/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 972/2004/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định số 972/QĐ-UB phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định số 972/QĐ-UB phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu972/2004/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Trị
                Người kýLê Hữu Phúc
                Ngày ban hành13/04/2004
                Ngày hiệu lực13/04/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định số 972/QĐ-UB phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định số 972/QĐ-UB phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010

                  • 13/04/2004

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 13/04/2004

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực