Quyết định 1352-VT/QĐ

Quyết định 1352-VT/QĐ năm 1970 về chế độ tạm thời mua, bán xăng theo phiếu lưu động do Bộ trưởng Bộ Vật tư ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định1352-VT/QĐ chế độ tạm thời mua, bán xăng theo phiếu lưu động


BỘ VẬT TƯ
*******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 1352-VT/QĐ

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1970

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHẾ ĐỘ TẠM THỜI MUA, BÁN XĂNG THEO PHIẾU LƯU ĐỘNG

BỘ TRƯỞNG BỘ VẬT TƯ

Căn cứ nghị định số 148-CP ngày 19-8-1969 của Hội đồng Chính phủ quy định chức năng và tổ chức bộ máy của Bộ Vật tư;
Căn cứ nghị định số 184-CP ngày 24-9-1969 của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường và cải tiến một bước công tác quản lý cung ứng vật tư kỹ thuật;
Xét cần phục vụ thuận tiện cho các loại xe con thường phải đi công tác lưu động xa;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ quản lý kinh tế và kỹ thuật vật tư và ông Giám đốc Tổng công ty xăng dầu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản chế độ tạm thời mua, bán xăng theo phiếu lưu động.

Điều 2. Các ông Chánh văn phòng, Giám đốc Tổng công ty xăng dầu, Vụ trưởng Vụ quản lý kinh tế kỹ thuật vật tư, Vụ kế hoạch, Vụ tài vụ kế toán và các ông Chủ nhiệm Công ty vật tư tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ VẬT TƯ




Trần Danh Tuyên

 

CHẾ ĐỘ TẠM THỜI

MUA, BÁN XĂNG THEO PHIẾU LƯU ĐỘNG
(ban hành kèm theo quyết định số 1352-VT/QĐ ngày 26 tháng 12 năm 1970 của Bộ trưởng Bộ Vật tư)

Để tăng cường quản lý việc cung ứng và sử dụng xăng dầu, đồng thời tạo điều kiện thuận tiện cho các đơn vị có xe con thường phải đi lưu động xa, Bộ Vật tư ban hành chế độ tạm thời mua, bán xăng theo phiếu lưu động sau đây:

Chương 1:

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. Phiếu mua xăng lưu động nhằm phục vụ thuận tiện cho các xe con trên đường đi công tác xa, có thể mua xăng ở dọc đường khi cần thiết.

Điều 2. Chỉ cấp phiếu mua xăng lưu động cho những cơ quan, đơn vị, xí nghiệp quốc doanh trung ương và địa phương đã có chỉ tiêu phân phối xăng dầu.

Điều 3. Cấp phiếu mua xăng lưu động cho quý nào phải trừ ngay vào chi tiêu phân phối của quý đó. Phiếu này dùng để mua tại các cửa hàng, trạm bán xăng trên toàn miền Bắc và chỉ có giá trị sử dụng trong quý đó.

Trường hợp cuối quý chưa dùng hết phiếu hoặc còn những phiếu mua dở, có thể đến các cửa hàng, trạm xăng dầu nơi cơ quan sử dụng đóng để mua bằng séc hợp lệ.

Điều 4. Cơ quan cung ứng và cơ quan sử dụng xăng dầu phải quản lý chặt chẽ phiếu mua xăng lưu động, nghiêm ngặt ngăn ngừa mọi sơ hở gây tổn thất đến tài sản của Nhà nước.

Chương 2:

ẤN HÀNH, PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG PHIẾU

Điều 5. Tổng công ty xăng dầu chịu trách nhiệm trước Bộ Vật tư về việc in, phát hành và thống nhất quản lý, phân phối phiếu mua xăng lưu động trên toàn miền Bắc. Trước khi ấn hành phiếu phải được Bộ duyệt về hình thức, nội dung và cách sử dụng.

Hình thức, nội dung, cách sử dụng phiếu phải thuận tiện cho người mua, người bán; tiện kiểm soát; đáp ứng yêu cầu của nghiệp vụ quản lý thống kê, kế toán.

Điều 6. Cơ quan trực tiếp cấp phiếu cho các đơn vị sử dụng là: các Công ty xăng dầu khu vực (hoặc trạm xăng dầu được Công ty khu vực ủy nhiệm). và các Công ty vật tư tỉnh được giao nhiệm vụ thường xuyên quản lý chỉ tiêu và cung ứng xăng dầu cho các đơn vị ấy. Các Công ty xăng dầu khu vực, trạm xăng dầu và Công ty vật tư tỉnh có làm nhiệm vụ cung ứng xăng dầu (dưới đây đều gọi tắt là Công ty xăng dầu).

Điều 7. Trước quý kế hoạch một tháng, các Công ty xăng dầu phải gửi dự trù nhu cầu về phiếu lưu động đến Tổng công ty xăng dầu xét, phân phối số lượng phiếu cần thiết.

Tổng công ty xăng dầu phải đánh số thứ tự vào phiếu mua xăng lưu động trước khi phân phối cho các Công ty xăng dầu. Khi giao phiếu phải ghi sổ và có người ký nhận.

Khi cấp phiếu cho các đơn vị sử dụng thuộc phạm vi mình phụ trách cung ứng, các Công ty xăng dầu phải mở sổ theo dõi (do Tổng công ty xăng dầu hướng dẫn cụ thể).

Điều 8. Mỗi lần cấp phiếu, các Công ty xăng dầu phải:

- Ghi rõ tên cơ quan, xí nghiệp được cấp vào phiếu, có chữ ký của chủ nhiệm và dấu của Công ty xăng dầu;

- Trừ ngay vào chi tiêu xăng của cơ quan, xí nghiệp được phân phối trong quý đó và ghi rõ quý (bằng chữ), năm vào phiếu;

- Đăng ký vào sổ cấp phát phiếu lưu động.

Điều 9. Đơn vị nào được cấp phiếu thì chỉ đơn vị ấy được dùng để mua xăng; tuyệt đối không được mua, bán, đổi chác, vay mượn, cho, nhượng lẫn nhau giữa đơn vị này với đơn vị khác.

Điều 10. Cơ quan sử dụng xăng dầu cần căn cứ vào tiêu chuẩn định mức tiêu dùng xăng, độ dài và tình trạng tốt, xấu của tuyến đường, sẽ đi, để cấp cho lái xe số lượng phiếu mua xăng lưu động thật cần thiết. Khi cấp phiếu phải làm các thủ tục sau đây:

- Thủ trưởng cơ quan ký tên và đóng dấu vào phiếu (bên cạnh chữ ký và con dấu của Công ty xăng dầu).

- Ghi số lượng xăng dầu được cấp bằng phiếu lưu động và số thứ tự của phiếu vào công lệnh, (hoặc giấy công tác, giấy đi đường).

Chương 3:

THỦ TỤC MUA, BÁN, GIÁ CẢ VÀ THANH TOÁN

Điều 11. Người đến cửa hàng mua xăng phải xuất trình đầy đủ giấy tờ:

- Phiếu mua hợp lệ (không tẩy xóa, có đóng dấu và chữ ký của thủ trưởng cơ quan cấp phiếu mua xăng dầu, có tên cơ quan sử dụng xăng dầu, thuộc chỉ tiêu quý nào, có đóng dấu và chữ ký của thủ trưởng cơ quan sử dụng xăng dầu).

- Công lệnh (hoặc giấy công tác, giấy đi đường) và chứng minh thư (hoặc bằng lái xe thay chứng minh thư). Tên cơ quan, con dấu đóng trong công lệnh và trong phiếu mua xăng lưu động phải khớp với nhau.

Điều 12. Khi bán xăng, các cửa hàng phải làm đúng trình tự thủ tục sau:

- Kiểm tra phiếu và các giấy tờ kèm theo (như quy định ở điều 11);

- Ghi vào công lệnh ngày, tháng, năm và số lượng xăng đã bán;

- Thu phiếu đúng với số lượng khách hàng mua;

- Làm hóa đơn;

- Thu tiền;

- Giao xăng.

Mỗi khi bán hàng phải giữ và sắp xếp, dán lại số phiếu đã thu được để làm chứng từ gốc; lượng xăng đã bán, số tiền thu được phải khớp với hóa đơn và số phiếu đã thu về. Tiền mặt bán xăng thu được hàng ngày phải nộp hết vào ngân hàng Nhà nước nơi phục vụ mình; tuyệt đối không được giữ lại để chi dùng (tọa chi).

Điều 13. Giá bán xăng phải theo đúng các quyết định số 08, 09-TLSX/VGNN ngày 23-5-1970 và thông tư hướng dẫn số 141 ngày 23-5-1970 của Ủy ban Vật giá Nhà nước; Tổng công ty xăng dầu cùng Vụ tài vụ kế toán chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn cụ thể cho các Công ty xăng dầu.

Điều 14. Người mua xăng theo phiếu lưu động được thanh toán bằng tiền mặt theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam (công văn số 382-PH/Đ36 ngày 02-12-1970), mỗi lần không quá 50 (năm mươi) đồng và mỗi chuyến đi công tác, kể cả lượt đi và lượt về, được thanh toán bằng tiền mặt tối đa không quá 100 (một trăm) đồng. Đối với số phiếu lưu động không sử dụng hết, tập trung lại và mua vào cuối quý tại Công ty xăng dầu nơi đơn vị sử dụng đóng thì không được thanh toán bằng tiền mặt.

Chương 4:

THEO DÕI, THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO

Điều 15. Tổng công ty xăng dầu chịu trách nhiệm chỉ đạo các Công ty xăng dầu thực hiện đúng chế độ ghi chép sổ sách, lưu nộp chứng từ; thống kê, báo cáo về cấp phiếu và bán xăng theo phiếu lưu động, tổng hợp kịp thời, chính xác tình hình thực hiện để báo cáo với Bộ.

Điều 16. Hàng quý, các Công ty xăng dầu phải theo dõi, thống kê, báo cáo đầy đủ số phiếu đã nhận và đã xuất cấp, số xăng, số tiền mà các trạm, cửa hàng thuộc mình đã bán theo phiếu lưu động.

Điều 17. Các trạm, cửa hàng đã bán xăng theo phiếu lưu động phải chấp hành đúng chế độ theo dõi, thống kê và báo cáo theo sự hướng dẫn cụ thể của Công ty chủ quản.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Các cơ quan cung ứng cũng như đơn vị sử dụng phiếu cần phải thận trọng lựa chọn người có tinh thần trách nhiệm cao làm nhiệm vụ giữ gìn, phân phối và sử dụng phiếu. Nếu vì thiếu tinh thần trách nhiệm mà để phiếu bị thất lạc hoặc lọt vào tay kẻ gian lợi dụng, gây tổn thất đến tài sản Nhà nước, thì phải bồi thường theo nghị định số 49-CP ngày 09-4-1968 của Hội đồng Chính phủ. Ngoài việc bồi thường còn có thể tùy tính chất sự việc và mức độ lỗi nặng nhẹ mà thi hành kỷ luật hành chính.

Trường hợp vi phạm chế độ tem, phiếu, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước, thì bị xử phạt theo điều 13 và điều 14 của Pháp lệnh trừng trị tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa công bố theo Lệnh số 149-LCT ngày 23-10-1970 của Chủ tịch nước Việt nam dân chủ cộng hòa.

Điều 19. Tổng công ty xăng dầu chịu trách nhiệm phổ biến rộng rãi và tổ chức hướng dẫn thực hiện tốt chế độ này.

Điều 20. Chế độ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1352-VT/QĐ

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1352-VT/QĐ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/12/1970
Ngày hiệu lực26/12/1970
Ngày công báo31/12/1970
Số công báoSố 22
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1352-VT/QĐ

Lược đồ Quyết định1352-VT/QĐ chế độ tạm thời mua, bán xăng theo phiếu lưu động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định1352-VT/QĐ chế độ tạm thời mua, bán xăng theo phiếu lưu động
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1352-VT/QĐ
                Cơ quan ban hànhBộ Vật tư
                Người kýTrần Danh Tuyên
                Ngày ban hành26/12/1970
                Ngày hiệu lực26/12/1970
                Ngày công báo31/12/1970
                Số công báoSố 22
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định1352-VT/QĐ chế độ tạm thời mua, bán xăng theo phiếu lưu động

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định1352-VT/QĐ chế độ tạm thời mua, bán xăng theo phiếu lưu động

                            • 26/12/1970

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 31/12/1970

                              Văn bản được đăng công báo

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 26/12/1970

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực