Quyết định 161-CT

Quyết định 161-CT năm 1983 về chế độ công tác kiêm nghiệm của cán bộ khoa học và kỹ thuật do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định161-CT chế độ công tác kiêm nghiệm cán bộ khoa học kỹ thuật


HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 161-CT

Hà Nội , ngày 13 tháng 6 năm 1983

 

QUYẾT ĐỊNH

NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 1983 VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC KIÊM NHIỆM CỦA CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Để sử dụng tốt năng lực và phát huy khả năng chuyên môn của cán bộ khoa học và kỹ thuật, nhất là số cán bộ giỏi, vào việc đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và kỹ thuật, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, đồng thời tăng cường mối quan hệ về tổ chức và hợp tác xã hội chủ nghĩa giữa các cơ quan nghiên cứu, sản xuất, đào tạo và quản lý, góp phần làm cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan đó gọn nhẹ và có hiệu lực;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Cán bộ khoa học và kỹ thuật trong các cơ quan nghiên cứu, đào tạo, quản lý khoa học kỹ thuật và cơ sở sản xuất kinh doanh có thể được mời kiêm nhiệm thêm công tác tại các cơ quan khác theo các hình thức sau đây:

1- Kiêm thêm một chức vụ lãnh đạo chuyên môn về khoa học và kỹ thuật tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, quản lý khoa học kỹ thuật và sản xuất như phó hiệu trưởng, phó viện trưởng phụ trách chuyên môn; Chủ nhiệm, phó Chủ nhiệm khoa và bộ môn; trưởng phó phòng, ban nghiên cứu, thí nghiệm, thiết kế, chế tạo, chuyên đề, chuyên ngành...

2- Làm các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, quản lý và sản xuất kinh doanh như:

- Giảng bài, hướng dẫn học sinh, nghiên cứu sinh làm thí nghiệm, thực tập, làm đề án thiết kế và luận án tốt nghiệp.

- Tham gia các đề tài nghiên cứu, thí nghiệm, thiết kế, chế tạo của Nhà nước, ngành và địa phương.

- Thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo, cố vấn về khoa học và kỹ thuật, điều trị bệnh nhân vv..

Điều 2. Việc thực hiện chế độ kiêm nhiệm của cán bộ khoa học và kỹ thuật phải theo đúng các điều quy định sau đây:

1- Phải căn cứ vào yêu cầu thực sự của công việc, vào năng lực và trình độ của từng người trên cơ sở của việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước. Cơ quan mời kiêm nghiệm sau khi đã bố trí sử dụng một cách hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật hiện có mà vẫn thiếu cán bộ hoặc tuy đã có nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc được giao mới được mời cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi về mặt lý luận và thực tiễn ở các cơ quan khác về làm kiêm nhiệm .

2- Việc cử cán bộ kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo do cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ phân cấp quản lý cán bộ hiện hành; việc mời làm thêm các nhiệm vụ thực hiện theo chế độ hợp đồng, trên cơ sở đề nghị của cơ quan mời kiêm nhiệm và nguyện vọng của cán bộ được mời làm kiêm nhiệm. Các quyết định hoặc hợp đồng về kiêm nhiệm mỗi năm được soát xét và định lại một lần. Trong thời gian cán bộ khoa học và kỹ thuật đang thực hiện nhiệm vụ đã thoả thuận, các bên liên quan không được tự ý thay đổi thời gian và nội dung công việc. Nếu cần thay đổi phải được sự thoả thuận của cả hai bên và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.

3- Cán bộ khoa học và kỹ thuật được cử làm kiêm nhiệm phải có trách nhiệm hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ công tác chính và nhiệm vụ kiêm nhiệm được giao.

4- Cơ quan quản lý biên chế và cơ quan mời kiêm nhiệm có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ khoa học và kỹ thuật hoàn thành các nhiệm vụ được giao và phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả công tác của cán bộ kiêm nhiệm.

(Thiếu điều 3)

Điều 4. Kết quả của công tác kiêm nhiệm được cơ quan mời kiêm nhiệm xem xét đánh giá và được hưởng các chế độ khen thưởng tinh thần và vật chất hiện hành.

Điều 5. Căn cứ vào quyết định này Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quyết định này sau khi có ý kiên thống nhất của Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động và Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 6. Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, các Bộ trưởng, chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Tố Hữu

(Đã Ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 161-CT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu161-CT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/06/1983
Ngày hiệu lực28/06/1983
Ngày công báo31/08/1983
Số công báoSố 5
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Quyết định161-CT chế độ công tác kiêm nghiệm cán bộ khoa học kỹ thuật


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định161-CT chế độ công tác kiêm nghiệm cán bộ khoa học kỹ thuật
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu161-CT
                Cơ quan ban hànhHội đồng Bộ trưởng
                Người kýTố Hữu
                Ngày ban hành13/06/1983
                Ngày hiệu lực28/06/1983
                Ngày công báo31/08/1983
                Số công báoSố 5
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định161-CT chế độ công tác kiêm nghiệm cán bộ khoa học kỹ thuật

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định161-CT chế độ công tác kiêm nghiệm cán bộ khoa học kỹ thuật

                        • 13/06/1983

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 31/08/1983

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 28/06/1983

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực