Tiêu chuẩn ngành TCN 68-205:2001 về thiết bị đầu cuối hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu - GMDSS - Bộ phát đáp ra đa cứu nạn - Yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Bưu điện ban hành đã được thay thế bởi Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 60:2011/BTTTT về bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành .
Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành TCN 68-205:2001 về thiết bị đầu cuối hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu - GMDSS - Bộ phát đáp ra đa cứu nạn - Yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Bưu điện ban hành
TCN 68 - 205: 2001
THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI HỆ THỐNG THÔNG TIN AN TOÀN
VÀ CỨU NẠN HÀNG HẢI TOÀN CẦU - GMDSS
Global Maritime Distress and Safety System (GMDSS) Terminal Equipment
BỘ PHÁT ĐÁP RA ĐA TÌM KIẾM VÀ CỨU NẠN
YÊU CẦU KỸ THUẬT
Search and rescue radar transponder
Technical requirements
MỤC LỤC
* LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................................
1. Phạm vi ..............................................................................................................................
2. Chữ viết tắt .......................................................................................................................
3. Đặc tính kỹ thuật của bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn
Phụ lục A (Tham khảo) - Cự ly phát hiện xa nhất của SART
Phụ lục B (Tham khảo) - Ảnh hưởng của độ cao anten và các vật chắn trên tàu với cự ly phát hiện của SART ………………………………………………………………………………
* TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................
Lời nói đầu
Tiêu chuẩn TCN 68 - 205: 2001 “Bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn - Yêu cầu kỹ thuật” được xây dựng trên cơ sở chấp thuận áp dụng các yêu cầu kỹ thuật của khuyến nghị ITU-R M.828 của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU).
Tiêu chuẩn TCN 68 - 205: 2001 do Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện biên soạn. Nhóm biên soạn do Kỹ sư Nguyễn Minh Thoan chủ trì với sự tham gia tích cực của các kỹ sư Dương Quang Thạch, Phan Ngọc Quang, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Tiến, Nguyễn Xuân Trụ, Vũ Hoàng Hiếu, Phạm Bảo Sơn, các cán bộ nghiên cứu của Phòng nghiên cứu kỹ thuật vô tuyến, Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện và một số cán bộ kỹ thuật khác trong Ngành.
Tiêu chuẩn TCN 68 - 205: 2001 do Vụ Khoa học Công nghệ và Hợp tác Quốc tế đề nghị và được Tổng cục Bưu điện ban hành kèm theo Quyết định số 1059/2001/QĐ-TCBĐ ngày 21 tháng 12 năm 2001.
Tiêu chuẩn TCN 68-205: 2001 được ban hành kèm theo bản dịch tiếng Anh tương đương không chính thức. Trong trường hợp có tranh chấp về cách hiểu do biên dịch, bản tiếng Việt được áp dụng.
BỘ PHÁT ĐÁP RA ĐA TÌM KIẾM VÀ CỨU NẠN
YÊU CẦU KỸ THUẬT
(Ban hành theo Quyết định số 1059/2001/QĐ-TCBĐ ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
1. Phạm vi
Tiêu chuẩn này quy định các chỉ tiêu kỹ thuật thiết yếu của bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn hoạt động trong băng tần 9200 - 9500 MHz.
Tiêu chuẩn này làm cơ sở cho việc chứng nhận hợp chuẩn Bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn thuộc hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS).
2. Chữ viết tắt
SART: Bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn
nm: Hải lý
3. Đặc tính kỹ thuật của bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn
3.1 Tần số: 9200 - 9500 MHz.
3.2 Phân cực: ngang.
3.3 Tốc độ quét: 200 MHz trong 5 ms, danh định.
3.4 Tín hiệu trả lời gồm 12 chu kỳ quét.
3.5 Dạng quét: răng cưa, thời gian quét thuận: 7,5 ms ± 1ms.
thời gian quét ngược: 0,4 ms ± 0,1ms.
tín hiệu trả lời bắt đầu ở thời gian quét ngược.
3.6 Xung phát xạ: 100 ms danh định.
3.7 e.i.r.p: không thấp hơn 400 mW (tương đương +26 dBm).
3.8 Độ nhạy hiệu dụng của máy thu: nhỏ hơn -50 dBm (tương đương 0,1 mW/m2) (xem ghi chú 1).
3.9 Thời gian hoạt động: 96 giờ trong trạng thái chờ, sau đó bộ phát đáp phát trong 8 giờ khi liên tục nhận được xung thăm dò với tần số xung lặp lại là 1 kHz.
3.10 Khoảng nhiệt độ: môi trường : -200 C đến +550 C,
lưu kho: -300 C đến +650 C.
3.11 Thời gian hồi phục sau khi kích hoạt: 10 ms hoặc thấp hơn.
3.12 Độ cao hiệu dụng của anten: ³ 1 m (xem ghi chú 2).
3.13 Trễ giữa thời điểm thu tín hiệu ra đa và thời điểm bắt đầu phát: 0,5 ms hoặc thấp hơn.
3.14 Độ rộng búp sóng đứng của anten: ít nhất là ± 12,50 so với mặt phẳng nằm ngang của bộ phát đáp ra đa.
3.15 Độ rộng búp sóng ngang của anten: đẳng hướng trong khoảng ± 2 dB.
Ghi chú 1:
- Độ nhạy hiệu dụng của máy thu tính cả tăng ích của anten.
- Độ nhạy hiệu dụng của máy thu thấp hơn -50 dBm đối với các xung thăm dò của ra đa (xung trung bình và dài) > 400 ns.
- Độ nhạy hiệu dụng của máy thu thấp hơn -37 dBm đối với các xung thăm dò của ra đa (xung ngắn) ≤ 100 ns.
- Máy thu có khả năng hoạt động tốt trong trường bức xạ 28 dB(W/m2) từ ra đa theo nghị quyết A.477 (XII) của IMO ở bất kỳ khoảng cách > 20m.
Ghi chú 2:
- Độ cao hiệu dụng của anten áp dụng cho các thiết bị yêu cầu bởi các khuyến nghị II/6.2.2 và IV/7.1.3 trong các điểm sửa đổi năm 1988 của công ước SOLAS 1974.
PHỤ LỤC A
(Tham khảo)
CỰ LY PHÁT HIỆN XA NHẤT CỦA SART
Cự ly phát hiện xa nhất của SART với e.i.r.p đã cho hoặc được đo và với độ nhạy hiệu dụng khi được lắp đặt với ra đa theo nghị quyết A.477 (XII) của IMO có thể được xác định theo hình A.1. Các tham số của ra đa:
- Công suất phát: 25 kW,
- Tăng ích anten: 30 dBi,
- Độ cao anten: 15 m,
- Độ nhạy máy thu: -94 dBm.
Hình A.1 là các đường truyền sóng của các SART có độ cao 0,5 m; 1 m và 1,5 m khi biển lặng (độ cao sóng 0,3 m). Khi biển động, hệ số phản xạ giảm và các đường truyền sóng di chuyển về phía đường không gian tự do tuỳ theo sự khúc xạ của khí quyển. Với SART có độ cao 1 m, cự ly phát hiện xa nhất: ³ 5 nm.
Phương pháp sử dụng hình A.1 như sau:
- Tính công suất của tín hiệu thu được tại ra đa Pr ở khoảng cách 1 nm sử dụng công thức sau:
Pr = SART e.i.r.p. x Tăng ích anten ra đa x ( l /4pR)2
do đó Pr(dBm) = SART e.i.r.p. (dBm) - 87 dB;
- Từ đó xác định được điểm A trên thang đo công suất thu của ra đa và lập thang đo (10 dB trên một thang đo);
- Từ độ nhạy hiệu dụng của máy thu SART trên thang đo công suất thu của bộ phát đáp xác định được cự ly phát hiện xa nhất từ ra đa tới SART;
- Từ mức -94 dBm trên thang đo công suất tín hiệu thu được của ra đa xác định được cự ly phát hiện xa nhất từ SART tới ra đa;
Cự ly phát hiện xa nhất nhỏ hơn là cự ly phát hiện xa nhất của SART. Theo nghị quyết A.697 của IMO, cự ly phát hiện xa nhất của SART ³ 5 nm.
Hình A.1: Xác định cự ly phát hiện xa nhất của SART
PHỤ LỤC B
(Tham khảo)
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ CAO ANTEN VÀ CÁC VẬT CHẮN TRÊN TÀU TỚI CỰ LY PHÁT HIỆN CỦA SART
B.1 Ảnh hưởng của độ cao anten SART đối với cự ly phát hiện
Độ cao khi lắp đặt anten thấp nhất là 1 m so với mặt biển để có cự ly phát hiện 5 hải lý theo nghị quyết A.697 của IMO. Các phép đo thực tế phải xác nhận chỉ tiêu này.
B.1.1 Thực hiện các phép đo với các vị trí của SART với các chỉ tiêu như sau:
- SART nằm trên sàn tàu: cự ly phát hiện 1,8 nm,
- SART đứng trên sàn tàu: cự ly phát hiện 2,5 nm,
- SART nổi trên mặt nước: cự ly phát hiện 2,0 nm.
B.2 Ảnh hưởng của các vật chắn đối với tín hiệu SART
Các phép đo được thực hiện với SART được lắp trên tàu với độ cao anten 1 m để xác định ảnh hưởng của các vật chắn trên tàu đối với tín hiệu SART.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Recommendation ITU-R M.628-1: “Technical characteristics for Search and Rescue Radar Transponders”.
[2] Recommendation ITU-R M.628-3: “Technical characteristics for Search and Rescue Radar Transponders”.