Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN4731:1989

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4731:1989 về kiểm dịch thực vật - phương pháp lấy mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4731:1989 về kiểm dịch thực vật - phương pháp lấy mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4731:1989

KIỂM DỊCH THỰC VẬT - PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU
Plant quarantine - Sampling

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu để xác định tình trạng nhiễm dịch thực vật của các lô hàng và củ, quả cả về thành phần loại cũng như mật độ sâu bệnh. Các thuật ngữ chuyên môn trong tiêu chuẩn này áp dụng theo TCVN 3937-84, riêng thuật ngữ “mẫu đơn” được thay bằng “mẫu ban đầu”.

1. Lấy mẫu

1.1. Dụng cụ:

- Thước đo, chổi, bút lông, kẹp gắp, ống hút côn trùng;

- Kính phóng đại (10 X);

- Nguồn sáng;

- Vợt: đường kính miệng vợt = 30cm;

- Xiên các loại, đồ dùng mở bao, hộp, cốc đong, găng tay;

- Cân: độ nhạy ±1g;

- Đồ dùng trộn, chia mẫu.

1.2. Xác định tình trạng nhiễm dịch thực vật của lô hàng trong khi lấy mẫu.

1.2.1. Xác định giới hạn diện tích và không gian xung quanh đống hàng trong phạm vi hoạt động của côn trùng cách đống hàng từ 10m trở lại (nếu trong khoảng cách đó có vật cản làm giới hạn).

1.2.2. Điểm quan sát phân bố đều trong diện tích nêu trên (1.2.1) và ở những chỗ có điều kiện sinh thái đặc biệt (như ôn độ, ẩm độ, ánh sáng…) xunh quanh đống hàng. Tổng diện tích các điểm quan sát không nhỏ hơn 10% diện tích giới hạn.

Trong trường hợp côn trùng bay thì dùng vợt bắt, ít nhất 2 vợt/m3 không gian, vợt quãng đường di chuyển của mỗi lần vợt là 2m.

1.2.3. Thu thập côn trùng bỏ vào lọ độc, gói các vật phẩm bị sâu bệnh hại, đánh dấu, ghi nhãn vào bao, lô, ghi chép… sao cho không bỏ sót, rơi vãi, lẫn lộn, lây nhiễm, mất mát hoặc thay đổi những đặc điểm của chúng cần cho sự xác định tình trạng nhiễm dịch thực vật của lô hàng.

1.3. Lấy mẫu các lô hàng đổ rời và đóng gói.

1.3.1. Lấy mẫu các lô hạt

1.3.1.1. Xác định vị trí của các điểm lấy mẫu ban đầu

a) Theo đặc điểm sinh thái: Ở những chỗ có điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng đặc biệt

b) Phân bố đều trong đống hàng: Theo hướng dẫn ở phụ lục 1. Trường hợp lấy nhiều mẫu tại một bao thì vị trí các điểm lấy mẫu cũng phải phân bố đều trong bao và tại một bao không được lấy quá 3 mẫu.

1.3.1.2. Số lượng mẫu ban đầu phân bố đều trong lô hàng xác định theo bảng.

Bảng 1. Số lượng mẫu ban đầu phân bố đều trong lô hạt

Khối lượng lô hàng

Số mẫu ban đầu phải lấy

- Dưới 1 tấn

- Không ít hơn 5 mẫu

- Từ 1 - 10 tấn

- 5 mẫu và cứ thêm 1 tấn lấy thêm 1 mẫu

- Từ 11 - 50 tấn

- 14 mẫu và cứ thêm 2 tấn lấy thêm 1 mẫu

- Từ 51 - 100 tấn

- 34 mẫu và cứ thêm 3 tấn lấy thêm 1 mẫu

- Từ 101 - 500 tấn

- 50 mẫu và cứ thêm 5 tấn lấy thêm 1 mẫu

- Từ 501 - 1000 tấn

- 130 mẫu và cứ thêm 7 tấn lấy thêm 1 mẫu

Chú thích:

- Trên 10 tấn thì chia làm nhiều lô nhỏ

- Nếu lô hạt đóng bao nhỏ từ 5kg/bao trở xuống thì số lượng mẫu ban đầu phải lấy là 2 -5% số bao của cả lô.

- Nếu lô hạt đóng bao lớn (trên 5kg/bao) thì quy ra khối lượng và xác định như bảng trên.

- Nếu lô hàng gồm nhiều đống thì số lượng điểm lấy mẫu ban đầu (X1) của mỗi đống tính theo công thức: 

Trong đó:

D: Khối lượng đống hàng

L: Khối lượng lô hàng

X: Số lượng điểm lấy mẫu ban đầu của lô hàng tính theo bảng 1

1.3.1.3. Tiến hành lấy mẫu và khối lượng mẫu ban đầu:

Dùng xiên dài (đối với hạt đổ rời), xiên ngắn (đối với hạt đóng bao sợi) hoặc dụng cụ khác (đối với hạt đóng bao giấy, màng nhựa, hộp gỗ hoặc kim loại) để lấy mẫu ban đầu từ các vị trí nêu ở điểm 1.3.1.

Khối lượng mẫu ban đầu đối với hạt có cỡ:

- Dưới 2mm: 5g - 10g

- Từ 2mm - 5mm: 50g - 100g

- Từ 6mm - trở lên: 160g - 250g

1.3.2. Lấy mẫu các lô củ quả:

1.3.2.1. Xác định vị trí các điểm lấy mẫu ban đầu như quy định ở điểm 1.3.1.1.

1.3.2.2. Số lượng bao được chỉ định lấy mẫu ban đầu phân bố đều trong lô hàng xác định theo bảng 2.

Bảng 2. Số bao được chỉ định lấy mẫu ban đầu phân bổ đều trong lô củ quả

Số bao của cả lô

Số bao được chỉ định lấy mẫu

- Dưới 10 bao

1 - 4 bao

- Từ 10 - 100 bao  

4 bao và cứ thêm 20 bao thì lấy thêm 1 bao được chỉ định

- Từ 101 - 500 bao 

8 bao và cứ thêm 50 bao thì lấy thêm 1 bao được chỉ định

- Từ 501 - 1000 bao 

16 bao và cứ thêm 100 bao thì lấy thêm 1 bao được chỉ định

Chú thích:

- Trên 1000 bao thì chia làm nhiều lô nhỏ.

- Lô củ quả để rời thì cứ 25kg được tính 1bao.

- Nếu lô hàng gồm nhiều đống thì số lượng bao kiện được chỉ định lấy mẫu ban đầu của mỗi đống cũng được tính theo công thức

Trong đó:

X là số lượng bao được chỉ định lấy mẫu của lô hàng tính theo bảng 2

1.3.2.3. Tiến hành lấy mẫu và khối lượng mẫu ban đầu:

Đối với lô củ quả để rời thì khui đống củ quả dùng tay lấy mẫu ban đầu từ những vị trí đã xác định. Nếu lô củ quả đóng bao thì khui đống bao ra, lấy các bao ở vị trí đã xác định, mở bao, đổ hết củ quả ra để dễ lấy mẫu ban đầu. Khối lượng mỗi mẫu ban đầu được lấy 10 - 15 củ, quả.

1.4. Lấy mẫu hạt và củ quả trong quá trình xếp dỡ tách hàng ra khỏi đống luân chuyển từng thời gian cách đều nhau từ khi bắt đầu cho đến kết thúc quá trình bốc chuyển một lô hàng. Mỗi lần tách lấy một mẫu ban đầu. Số lượng mẫu ban đầu của mỗi lô lấy theo bảng 1 (đối với hạt) hoặc bảng 2 (đối với củ quả).

2. Lấy mẫu trung bình

2.1. Đối với hạt: Trộn đều tất cả các mẫu ban đầu của mỗi lô, phân tách mẫu theo nguyên tắc đường chéo để lấy mẫu trung bình với khối lượng như sau:

Đường kính hạt

Khối lượng mỗi mẫu trung bình

Nhỏ hơn 2mm

50 - 500g

Từ 2 - 5mm

500 - 1000g

Từ 6 - 10mm

1000 - 2000g

Từ 11 - 20mm

2000 - 2500g

Từ 21mm trở lên

2500 - 3000g

Trường hợp khối lượng tất cả các mẫu ban đầu của một lô hạt nhỏ hơn 2 lần khối lượng mẫu trung bình thì lấy tất cả các mẫu ban đầu làm mẫu trung bình.

2.2. Đối với củ quả:

Mẫu trung bình của các lô củ quả (đồng thời cũng là mẫu phân tích) bao gồm những củ quả bị nhiễm, bị hại hoặc nghi bị nhiễm, bị hại bởi sâu bệnh, với khối lượng đủ để phân tích (từ 10 - 300 củ, quả tùy theo kích cỡ củ quả) 

3. Bao gói, ghi nhãn và biên bản.

3.1. Mẫu trung bình, mẫu lấy tại những chỗ có điều kiện sinh thái đặc biệt của côn trùng, mẫu vật bị sâu bệnh hại thu thập được phải đóng gói riêng, ghi nhãn để tiếp tục phân tích giám định. Nội dung của nhãn gồm có: người lấy mẫu, ngày và nơi lấy mẫu, số lượng và khối lượng lô sản phẩm, tên sản phẩm, số lượng và khối lượng mẫu, ký hiệu mẫu (theo quy định của cơ quan quản lý).

3.2. Biên bản lấy mẫu theo phụ lục 2 của tiêu chuẩn này.

 

PHỤ LỤC I

PHÂN BỐ VỊ TRÍ CỦA CÁC ĐIỂM LẤY MẪU BAN ĐẦU

1. Lô hạt với khối lượng hơn 1 tấn hoặc từ 10 bao trở lên thì xác định các điểm lấy mẫu ban dầu theo các hình vẽ dưới đây (1, 2, 3, 4)

2. Lô hạt từ 10 bao trở xuống thì vị trí các điểm lấy mẫu ban đầu phân bố trong tất cả các bao.

3. Những lô hạt đóng gói với khối lượng của cả lô nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng mẫu ban đầu thì lấy cả bao làm mẫu ban đầu.

Hình 1.

Hình 2.

Hình 3.

Hình 4.

Chú thích:

Các khối có hình thù khác nhau đều quay về khối trụ và khối chóp cụt, chúng có các mặt quy ước tương tự nhau.

Các chấm là vị trí các điểm lấy mẫu ban đầu.

 

PHỤ LỤC 2

Tên cơ quan

Lấy mẫu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

 

BIÊN BẢN

Lấy mẫu hàng thực vật

…., ngày… tháng…. năm ….

- Nơi lấy mẫu:

- Họ tên người lấy mẫu:

- Chức vụ:

- Với sự có mặt của ông, bà:

Theo luật lệ kiểm dịch thực vật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tiến hành lấy mẫu những hàng thực vật dưới đây:

Số TT

Tên hàng thực vật

Khối lượng lô hàng (tấn)

Số lượng (bao kiện)

Tên địa phương sản xuất

Mẫu trung bình đã lấy

Số lượng

Khối lượng

Ký hiệu mẫu TB

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Đặc điểm của lô hàng

- Tình trạng nhiễm dịch thực vật của lô hàng khi kiểm tra

- Mẫu vật khác và ký hiệu kèm theo

Ông, bà … đã nhận số lượng mẫu ghi trong biên bản này. Biên bản này lập thành 2 bản:

- 1 do người có hàng giữ

- 1 do người lấy mẫu giữ

 

Người có hàng
Ký tên

Người lấy mẫu
Ký tên

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN4731:1989

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN4731:1989
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báoCòn hiệu lực
Lĩnh vựcNông nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download TCVN TCVN4731:1989

Lược đồ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4731:1989 về kiểm dịch thực vật - phương pháp lấy mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4731:1989 về kiểm dịch thực vật - phương pháp lấy mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN4731:1989
                Cơ quan ban hànhBộ Khoa học và Công nghệ
                Người ký***
                Ngày ban hành...
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báoCòn hiệu lực
                Lĩnh vựcNông nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4731:1989 về kiểm dịch thực vật - phương pháp lấy mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

                      Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4731:1989 về kiểm dịch thực vật - phương pháp lấy mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành