Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN4861:1989

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4861:1989 (ISO/R 250-1962) về cao su thiên nhiên thô - Lấy mẫu do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4861:1989 (ISO/R 250-1962) về cao su thiên nhiên thô - Lấy mẫu do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4861-89

(ISO R 250-1962)

CAO SU THIÊN NHIÊN THÔ

LẤY MẪU

Cơ quan biên soạn:

Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường – Chất lượng

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng

Cơ quan đề nghị ban hành và trình duyệt:

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng

Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước

Cơ quan xét duyệt và ban hành:

Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước

Quyết định ban hành số 702/QĐngày 25 tháng 12 năm 1989

 

TCVN 4861-89

(ISO R 250-1962)

CAO SU THIÊN NHIÊN THÔ

LẤY MẪU

Raw natural rubber

Sampling

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu cao su thiên nhiên thô dưới dạng kiện hoặc tấm rời (bao gồm cả crếp) và phân cách chia mẫu cho một số thử nghiệm riêng biệt.

Việc lấy mẫu tấm rời thường chỉ được tiến hành tại các cơ sở sản xuất. Tiêu chuẩn này hoàn toàn phù hợp với ISO R 250-1962.

1. Định nghĩa

1.1. Lô

Tập hợp các kiện hoặc tấm rời có cùng một số tính chất đặc trưng chung.

Ghi chú: Tất cả các kiện hàng có cùng một mã hiệu có thể được coi là một lô nếu như chúng đồng nhất. Các tấm rời chỉ được coi là cùng một lô nếu chúng được làm từ cùng một mẻ mủ cao su và sẽ được phơi khô và sấy trong cùng một điều kiện.

1.2. Mẫu

Một nhóm các kiện hoặc tấm rời được chọn làm đại diện cho một lô.

1.3. Mẫu đơn

Lượng cao su lấy từ một kiện mẫu để đại diện cho kiện đó, hoặc lượng cao su lấy từ những tấm rời và đem gộp lại với nhau để đại diện cho mẫu đó.

1.4. Mẫu thử

Phần cao su lấy từ một miếng hoặc nhiều miếng để đem đi thử.

2. Phương pháp chọn mẫu

Đối với những lô có chất lượng không đồng nhất, cách đảm bảo duy nhất là dựa trên nguyên tắc lấy mẫu 100%, nghĩa là một lô trở thành một mẫu.

Trong nhiều trường hợp các điều kiện thực tế đặt ra một giới hạn có thể chấp nhận được và các cấp cỡ mẫu sau đây cần được xem xét.

2.1. Cao su dạng tấm rời

Lấy 10% số các tấm làm mẫu hoặc lấy ít nhất là 40 tấm và các tấm được chọn từ các khoảng cách đều nhau trong đống.

2.2. Cao su trong kiện

Lượng mẫu được lấy theo bảng sau:

Cỡ lô (kiện)

Cỡ mẫu (mẫu)

dưới 40

từ 40 đ ến 100

trên 100

4

7

10

Mỗi một kiện trong mẫu được thử và lập biên bản riêng.

3. Phương pháp lấy miếng

3.1. Tấm rời

Các băng có cùng một kích thước được cắt ra từ những vị trí trên các tấm càng khác nhau càng tốt. Kích thước các băng này được chọn sao cho khi đem gộp các băng lại, mỗi băng từ một tấm trong mẫu, khối lượng tổng cộng ít nhất là 800g.

Tập hợp các băng này tạo thành miếng.

3.2. Lẫy mẫu miếng đối với kiện.

Từ một cạnh của kiện được bao gói hoặc từ giữa một kiện không có bao gói, cắt một miếng cao su tiết diện tam giác, cân nặng ít nhất 800g, miếng này chạy dài suốt cả chiều cao của kiện và chứa một phần của mỗi tấm. Phần còn lại của tấm cao su bọc ngoài hoặc các phần của các tấm ở trên cùng và ở đáy được loại bỏ.

Nếu không được chia thành các phần thử ngay, mẫu này phải được giữ trong hộp kín khí hoặc được gói trong túi pôlyetylen cho đến khi cần dùng tới.

Khi lấy mẫu ở một kiện không có bao gói, trước hết cắt kiện thành hai nửa, gần bằng nhau và một nửa lại được đem cắt ra làm đôi, lát cắt phải đi qua hết chiều cao của kiện. Từ một phần tư kiện cắt ra mẫu cần thiết bằng cách cắt theo chiều cao một mẫu có tiết diện tam giác, có hai cạnh là hai nhát cắt trước.

4. Phương pháp chuẩn bị mẫu thử

4.1. Làm đồng đều

Nếu không tiến hành xác định chất dễ bay hơi ngay được thì mẫu thử dùng cho thử nghiệm này phải được bảo quản trong hộp hoặc lọ kín không khí hoặc được gói trong túi polyetylen để giữ độ ẩm.

5. Biên bản

Trong biên bản cần nêu số kiện hoặc tấm rời tạo nên mẫu, số lượng lô và các mã hiệu cần thiết để xác định chúng.

Sự hao hụt khối lượng khi làm đồng đều không được nêu trong biên bản nhưng được sử dụng để tính hàm lượng chất dễ bay hơi.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN4861:1989

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN4861:1989
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/12/1989
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4861:1989 (ISO/R 250-1962) về cao su thiên nhiên thô - Lấy mẫu do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4861:1989 (ISO/R 250-1962) về cao su thiên nhiên thô - Lấy mẫu do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN4861:1989
                Cơ quan ban hànhỦy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
                Người ký***
                Ngày ban hành25/12/1989
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4861:1989 (ISO/R 250-1962) về cao su thiên nhiên thô - Lấy mẫu do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành

                            Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4861:1989 (ISO/R 250-1962) về cao su thiên nhiên thô - Lấy mẫu do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành

                            • 25/12/1989

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực