Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5006:1989

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5006:1989 (ISO 3631:1978) về Quả của giống cam quýt - Hướng dẫn bảo quản

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5006:1989 (ISO 3631:1978) về Quả của giống cam quýt - Hướng dẫn bảo quản


TCVN 5006:1989

ISO 3631:1978

QUẢ CỦA GIỐNG CAM QUÝT - HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN

Citrus fruits - Guide to storage

 

Lời nói đầu

TCVN 5006:1989 phù hợp với ISO 3631:1978;

TCVN 5006:1989 do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng biên soạn và trình duyệt, Ủy ban Khoa học Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành;

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

QUẢ CỦA GIỐNG CAM QUÝT - HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN

Citrus fruits - Guide to storage methods

Tiêu chuẩn này quy định các điều kiện giữ gìn các nhóm quả của giống cam quýt sau đây trong bảo quản có hoặc không làm lạnh trong các kho hay trong các thiết bị vận chuyển khác nhau (như thùng chứa, toa xe lửa, xe vận tải hay tàu biển).

- Cam: Citrus sinensis (Linnaeus) Osbeck;

- Quýt: Citrus reticulata Blanco;

- Chanh: Citrus limon (Linaeus) N.L.Burman;

- Bưởi: Citrus paradisi Macfadyen;

- Chanh cốm: Citrus aurantifolia (Christmarn) Swinglle;

Các thông tin chi tiết về các cây trồng trong các nhóm khác nhau được ghi ở Phụ lục 1 và Phụ lục 2.

1. Điều kiện thu hoạch và đưa vào kho

1.1. Các “thứ” (các nhóm cây trồng)

Tiêu chuẩn này liên quan tới quả tươi để bảo quản và thuộc các “thứ” được liệt kê trong Phụ lục 1.

1.2. Thu hoạch

Quả phải được thu hái khi đạt đến giai đoạn chín thích hợp cho việc tiêu thụ. Việc thu hoạch có thể tạm thời bị gián đoạn khi các điều kiện thời tiết (mưa,…) có thể có ảnh hưởng xấu tới chất lượng bảo quản.

Quả thu nhặt trên mặt đất thường bị nhiễm phytophthora vì vậy không nên thu nhặt các quả rơi rụng.

Các căn cứ của độ chín thường là:

- Hàm lượng nước quả, tính theo phần trăm khối lượng (hàm lượng nước quả có thể thay đổi đôi chút do kết quả của các điều kiện và thời hạn bảo quản);

- Mùi vị;

- Độ axit hay tỉ số:

Các giá trị được chấp nhận ở hai căn cứ cuối tùy thuộc vào các “thứ” xem xét và vào các điều kiện sinh thái. Cho nên chúng chỉ được xem xét đến trong quan hệ với “thứ” và vùng sản xuất cụ thể. Phải tham khảo các tài liệu chuyên môn được ban hành về đề tài này cho các vùng sản xuất khác nhau.

1.3. Đặc trưng chất lượng cho bảo quản

1.3.1. Điều kiện của quả lúc thu hoạch

Quả định bảo quản phải sạch, chắc và không bầm dập (hư hỏng do móng tay người hái, các lỗ châm do côn trùng, các vết thâm…); không có dấu hiệu về rối loạn nấm mốc hay sinh lý. Cuống quả còn giữ được đài hoa, trừ ở các vùng ẩm quả có thể bị rụng cuống.

Không nên rấm bằng etylen đối với quản định bảo quản dài hạn. Việc xử lý này thúc đẩy sự phát triển sinh lý của quả và giảm thời gian bảo quản, nếu đã rấm thì phải lưu ý khách hàng tiêu thụ. Quả rấm bằng etylen có thể được đóng gói không có cuống.

1.3.2. Xử lý quả

1.3.2.1. Sau khi chọn lần thứ nhất các loại lá, cành, các quả bị hỏng (như các quả bị thối hay bị nhiễm nặng phytophthora), quả được phun rửa (giảm nguy cơ nhiễm bệnh) hay được nhúng vào trong các bồn nước. Sau có được tráng sạch, cọ và xử lý nấm mốc. Cách xử lý này phải được áp dụng càng nhanh càng tốt sau khi thu hoạch. Đối với quả hái ở độ trương cao, việc xử lý phải chậm lại 24 h sau khi hái. Chanh và chanh cốm không phải lúc nào cũng được rửa.

Việc xử lý nấm mốc được thực hiện với một dung dịch hay một huyền phù có chất diệt nấm mốc, và trong trường hợp bị nhiễm phytophthora có thể bao gồm việc xử lý nhiệt bằng cách ngâm quả vào dung dịch xử lý hay nước từ 3 min đến 5 min ở nhiệt độ thay đổi từ 45 0C đến 48oC. Cách xử lý này có hiệu quả ngay sau khi có mưa và sự nhiễm khuẩn bắt đầu xảy ra trong vườn cam.

Xử lý diệt nấm phải phù hợp với các thể lệ áp dụng cho mỗi quốc gia có liên quan. Không được để lại các dấu vết có thể thấy được trên quả.

Thông thường, tiếp theo việc xử lý diệt nấm là rửa, nhằm đảm bảo d- lượng thuốc diệt nấm không vượt quá giới hạn cho phép.

Phơi ra không khí một thời gian trước khi rửa và xử lý diệt nấm làm cho vỏ ít cứng và ít bị thâm, điều có thể xảy ra trong khi vận chuyển sau đó (do vết thâm có thể dẫn đến thối nên trình tự này chỉ được tuân thủ đối với quả sản xuất từ vùng có khí hậu khô); theo quy định chung thời gian này không vượt quá 24 h.

1.3.2.2. Sau khi xử lý, quả có thể được bọc sáp nhằm thay thế màng bọc tự nhiên của quả đã bị hủy hoại một phần hay hoàn toàn do rửa. Ví dụ như các nhũ tương của cây có sáp, sáp ong, sáp chất hay sáp paraphin và sáp dẫn xuất từ polyetylen cũng có thể sử dụng vào mục đích này. Một chất diệt nấm đã được chấp nhận có thể được trộn vào trong sáp (ví dụ octophenylphenol, benzimidazol).

Lượng sáp có thể được tăng dần nếu dự kiến bảo quản dài hạn (nên dùng hàm lượng đến 140 mg trên mỗi kilôgam quả - lượng cho phép tối đa).

Sau khi xử lý thường lựa chọn lần thứ hai và kế tiếp đó là phân loại theo kích thước. Các công đoạn này phải được thực hiện cẩn thận để tránh bầm dập vỏ quả.

1.3.2.3. Nên có thông tin về cách xử lý bề mặt cho người sắp mua.

1.4. Đưa vào kho

Quả phải được xếp kho ngay sau khi xử lý xong. Quả có thể bảo quản có hoặc không có giấy mịn bọc ngoài, giấy có thể được tẩm với diphenyl. Việc bọc giấy ngăn ngừa quả bị hỏng gây ô nhiễm đến các quả lân cận và giảm bớt sự tổn thất khối lượng của quả trong khi vận chuyển và bảo quản. Các loại giấy có tẩm thuốc trừ nấm có thể được thay thế bằng các chất xốp có tẩm thuốc trừ nấm đặt giữa các lớp quả.

Quả được đặt (thành hoặc không thành lớp) trong các thùng gỗ, thùng chất dẻo hay các thùng chứa có khung kim loại lớn hay trong các thùng các tông có lớp gợn sóng. Quả có thể được nén nhẹ với nhau nhằm tránh xê dịch (sau khi được xếp vào thùng) trong lúc vận chuyển, nhưng không được chèn quá chặt có thể gây bầm dập. Nắp thùng đè nhẹ lên quả nhưng không làm hỏng quả. Các thùng phải được bốc xếp cẩn thận.

2. Điều kiện bảo quản *)

2.1. Bảo quản không làm lạnh

Các quả tươi có chất lượng tốt có thể bảo quản ngay sau khi thu hái ở nơi sản xuất trong các kho lớn thông hơi tốt ở nhiệt độ thay đổi từ 10oC đến 18oC.

2.2. Bảo quản lạnh

Bảo quản lạnh có thể có hoặc không làm mát trước.

2.2.1. Làm mát trước

Nên làm mát trước khi quả được giữ dài hạn và nhiệt độ cuối cùng phải đạt được trong vòng tốt đa từ 3 ngày đến 4 ngày.

Các điều kiện sau đây phải được áp dụng:

- Nhiệt độ làm mát trước là nhiệt độ bảo quản;

- Tỷ số lưu thông không khí từ 100 đến 200;

- Độ ẩm tương đối: giữ càng cao càng tốt (khoảng 90 %).

2.2.2. Bảo quản lạnh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

2.2.2.1. Nhiệt độ

Nhiệt độ bảo quản trong nhiều yếu tố khác tùy thuộc vào loài và “thứ” của quả, vùng sản xuất, điều kiện sinh lý, độ chín và thời gian bảo quản.

Nhiệt độ tùy thuộc theo “thứ” và vùng sản xuất được nêu trong bảng.

Một số loài có nhiệt độ giới hạn cho bảo quản dài hạn mà dưới nhiệt độ đó thì xảy ra hư hỏng. Tuy nhiên, nếu chỉ định bảo quản ngắn hạn, nhiệt độ giới hạn hay ngay cả dưới nhiệt độ này một ít có thể được áp dụng để giảm nguy cơ hư hỏng do nấm. Ví dụ, bưởi có thể giữ từ 9oC đến 10oC trong 4 tuần đến 6 tuần hay từ 5oC đến 6oC trong 4 tuần đến 6 tuần cho bưởi cuối mùa.

CHÚ THÍCH Đối với các thứ tương đối không bị ảnh hưởng của lạnh có thể xử lý từ 10 ngày đến 12 ngày ở 0oC để giết ruồi đục quả trong các quả đã bị nhiễm.

2.2.2.2. Độ ẩm tương đối

Độ ẩm tương đối phải được duy trì giữa 85 % và 90 % trong suốt thời kỳ bảo quản.

2.2.2.3. Lưu thông không khí

Tỷ số lưu thông không khí nên giữ từ 25 đến 50 trong suốt thời kỳ bảo quản.

2.2.2.4. Thay không khí mới

Việc thay không khí mới phải liên tục với tốc độ một hay hai lần mỗi giờ tùy theo nhiệt độ bảo quản, nhằm ngăn ngừa sự tích tụ cacbon dioxit (khoảng từ 0,2 % đến 1,0 %).

2.3 Thời gian bảo quản

Điều này tùy thuộc vào nhiều yếu tố chẳng hạn như “thứ”, điều kiện sinh thái và vệ sinh thực vật, ngày thu hoạch, hư hỏng do thu hoạch hay vận chuyển, về cách xử lý lúc thu hoạch, về sự cẩn thận trong lúc vận chuyển và về nhiệt độ bảo quản. Ví dụ về thời gian bảo quản cho ở bảng nhiệt độ đề nghị, những nhiệt độ này biến đổi nhiều.

Bảng nhiệt độ đề nghị

Cây trồng

Nước sản xuất

Bảo quản lạnh

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Nhiệt độ, oC

Tuần dự kiến

Nhiệt độ, oC

Tuần dự kiến

Nhiệt độ, oC

Tuần dự kiến

1

2

3

4

5

6

7

8

Cam

Camargo

Braxin

 

 

 

 

+ 2

12

CH Nam Phi

 

 

 

 

+ 4

10

Valencia late

CH Nam Phi

 

 

 

 

+ 4,5

10 đến 14

Úc

 

 

 

 

+ 2,5 đến + 7

10 đến 14

Mỹ (California)

 

 

 

 

+ 2 đến + 7

6 đến 8

Tây Ban Nha

+ 10 đến + 2

4

+ 8 đến 10

8

+ 2

14 đến 16

Mỹ (Florida)

 

 

 

 

- 1 đến + 1

8 đến 12

Ixrael

+ 2 đến + 10

6

+ 2 đến + 4

6 đến 10

+ 2

10 đến 14

Marốc

+ 4 đến + 6

4

+ 2 đến + 4

 

+ 2 đến + 3

8

Mỹ (Texas)

 

 

 

 

0

 

Tây Ấn

 

 

 

 

+ 7

 

Mossambi

Ấn Độ

+ 15 đến + 18

3

6*

 

 

+ 1 đến + 2

12 đến 16

Navel

Tây Ban Nha

+ 10 đến + 12

2

+6 đến +10

6

+ 2 đến + 3

10 đến 12

Marốc

+6

4

+ 4

6

+ 3

8

Castellana

Tây Ban Nha

 

 

 

 

+ 1

10 đến 12

Salustiana

Tây Ban Nha

+10 đến +12

2

+ 6 đến + 10

6

+ 2

16

Shamouti

Ixraen, Libăng

+4 đến +15

4

+ 4 đến + 8

4 đến 6

+ 4 đến + 5

6 đến 8

Verna

Tây Ban Nha

+10 đến +12

4

+ 6 đến +10

8

+ 2

14 đến 16

Washington Navel

Úc

 

 

 

 

Đầu mùa: +4,5 đến +5,5

Cuối mùa: +4,5 đến +7

 

Mỹ (California)

 

 

 

 

+2 đến +7

5 đến 8

Tây ấn

 

 

 

 

+7

 

 

CH Nam Phi

 

 

 

 

+4,5

4 đến 8

Quýt

 

Úc

 

 

 

 

+7

 

Ấn Độ

+15 đến +18

2

 

 

+5 đến +7

3 đến 6

 

 

3*

 

 

 

8 đến 10*

Ixraen

+17

2

 

 

+5 đến +8

4

Clementines

Marốc

+8

2

+6

3

+4 đến +5

4

Tây Ban Nha

 

 

 

 

+4 đến +5

4 đến 6

Clemnules

Tây Ban Nha

 

 

 

 

+4 đến +5

4 đến 6

Satsuma

Tây Ban Nha

+10 đến +12

1 đến 2

+6 đến +8

3

+4

8

Chanh

Chanh lục

CH Nam Phi

 

 

 

 

+11

12 đến 16

Ixraen

+10 đến +17

6

+13 đến +14

6 đến 12

+12 đến +16

13 đến 14

Tân Tây Lan

 

 

 

 

 

14

Mỹ (California)

+12 đến +13

3

 

 

+12 đến +13

13 đến 20

 

 

 

 

 

+0 đến +5

3 đến 6

Chanh màu

Ixraen

+8 đến +17

4

+10 đến +14

4 đến 6

+13 đến +14

6 đến 8

Tân Tây Lan

 

 

 

 

 

10 đến 14

Bưởi

Úc

 

 

 

 

+9 đến 10,5

 

Ixraen

+8 đến +15

4

+8 đến +12

4 đến 6

+10 đến +12

6 đến 12

 

 

 

 

 

+8 đến +10

10

Ấn Độ

 

 

 

 

+7 đến +9

12

Mỹ

 

 

 

 

+10 đến +15

4 đến 2

CH Nam Phi

 

 

 

 

+11

12 đến 14

Chanh cốm

 

Mỹ (Florida)

 

 

 

 

+4 đến +10

3 đến 8

 

 

 

 

 

+10

3 đến 4

Vàng

Ấn Độ

+15 đến +18

5 ngày

 

 

+11 đến +13

7

 

 

2*

 

 

 

 

Lục

Ấn Độ

+15 đến +18

5 ngày

 

 

 

 

 

 

2*

 

 

+11 đến +13

8

*. Quả được phủ sáp

 

Phụ lục 1

Danh mục các nhóm cây trồng và các tên đồng nghĩa của chúng

1. Cam

1.1. Nhóm phụ “Navels”

1.1.1. Washington Navel: Washington, Bahia Navel.

1.1.2. Thomson Navel: Thomson Navel, Thomson, Thomson's Navel, Navel Nice.

1.1.3. Leng Navel.

1.2. Nhóm phụ “Fine-Slonds” (loại ít hạt)

1.2.1. Shamouti.

1.2.2. Cadenera: Cadena Fina, Cadena Sin Hueso, dla Cadena, Castellana, Cornice de la Cadena Fina, Frécoce de Valence, Précoce des Canaries, Rharb Espaghe sans pépins, Valence sans Pépine, de Valence.

1.2.3. Maltaise blonde: Petite Jaffa.

1.2.4. Hamlin.

1.2.5. Vernia, Verna.

1.2.6. Valencia muộn.

1.2.7. Salustiana.

1.2.8. Mossambi/Sathgadi.

1.3. Nhóm phụ “Common-Blonds” (có hạt)

1.3.1. Marrs Early.

1.3.2. Parson Brown.

1.3.3. Pineapple.

1.4. Nhóm phụ “Semi-bloods”

1.4.1. Maltaise sanguine: Maltaise demi-sanguine, Portugaise, Portugaise sanguine, Portugaise demi- sanguine.

1.4.2. Grosse sanguine hay Double fine améliorée: Sanguine ovale double fine, Washington sanguine.

1.4.3. Double fine: Ovale de sangre, Rojo oval, Ampollar, Sanguine ovale double fine, Double fine, Sanguine double fine.

1.4.4. Sanguinelli.

1.5. Nhóm phụ “Bloods”

1.5.1. Moro.

1.5.2. Tarocco.

1.5.3. Ruby Bloods.

2. Quýt

2.1. Nhóm phụ của True Mandarins

2.1.1. Nhóm Mandarin: Mandarined Algánie, Mandarine de Blidah, Mandarine de Boufarik, Mandarine de Bougie, Mandarine de Nice, Mandarine de Valence Mandarine d'Australia, Mandarine Dupre, Mandarine de Paterna, Mandarine Avana, Mandarine Dai-Dai, Mandarine Ba-Hamei, Mandarine Beladi, Mandarine Beledi, Mandarine Effendi, mandarine Youssef, Effendi, Mandarine Willow-Leaf, Mandarine Willow Leaved.

2.1.2. Oneco

2.2. Nhóm phụ của “King và Tangorz”

2.2.1. King of Siam: Mandarin King of Siam.

2.2.2. Temple: Mandarin Temple.

2.2.3. Moruatr.

2.2.4. Ellendale Tangor.

2.3. Nhóm phụ của “Satsumas”: Unshiu

2.3.1. Satsuma Wase.

2.3.2. Satsuma Owari.

2.4. Nhóm phụ khác của Mandarins

2.4.1. Clementine, Clemenules, Monreal.

2.4.2. Wilking: Mandarin Wilking.

2.4.3. Dancy: Dancy Tangerine.

2.4.4. Robinson: Robinson Tangerine.

2.4.5. Santra.

2.4.6. Som Keawưarn.

3. Chanh

3.1. Nhóm phụ “Eureka”

3.1.1. Eureke.

3.1.2. Villa Franca.

3.2. Nhóm phụ “Vernia”

3.2.1. Vernia Berna.

3.3. Nhóm phụ “Everbearing”

3.3.1. Bốn mùa.

3.3.2. P.S.P: P.S.P không hạt.

3.4. Nhóm phụ “Probable Hybrids”

3.4. Meyer.

3.5. Nhóm phụ “Lisbon”

3.5.1. Lisbonna.

3.5.2. Sicilian, Bearss.

4. Bưởi

4.1. Nhóm phụ “Blond Grapefruit”

4.1.1. Marah Seedless (không hạt).

4.1.2. Duncan (có hạt).

4.1.3. Maccarty (có hạt).

4.2. Nhóm phụ “Bưởi hồng và đỏ”

4.2.1. Fester (có hạt).

4.2.2. Thomson

4.2.3. Pink Marsh

4.2.4. Ruby Red

4.2.5. Burgundy

4.3. Nhóm phụ của “Tangelos”

4.3.1. San jacinto.

4.3.2. Sampson.

4.3.3. Minneola.

4.3.4. Orlando.

4.3.5. Seminole.

4.3.6. Wakiwa.

4.3.7. Nova.

5. Chanh cốm thực sự

5.1. Chanh cốm West Indies Lime (Keylime): Lime mexicaine, “Mexican lemon”, Citron Gallet, Kaghzi Nibbu.

6. Chanh cốm trái to

6.1. Persian (Tahiti): Bearss.

 

Phụ lục 2

Danh mục các nhóm cây trồng thương mại chính và nước sản xuất

Nhóm cây trồng (chính)

Nước sản xuất

(1)

(2)

1. Cam

1.1. Nhóm phụ “Navels”

Mossambi

Ấn Độ.

Navel

CH Nam Phi, Angeri, Úc, Braxin, Tây Ban Nha, Hy Lạp, Ixraen, Marốc, Mỹ.

Navalate

Tây Ban Nha.

Navelina

Tây Ban Nha.

1.2. Nhóm phụ “Fine Blonds” (loại ít hạt)

 

Hamlin và các blond khác

Angeri, Braxin, Hy lạp, Marốc, Mỹ.

Ovale

Italia.

Peira

Braxin.

Salustiana

Tây Ban Nha, Ma rốc.

Shamouti

Síp, Ixraen, Thổ Nhĩ Kỳ, CH Nam Phi

Tomango

CH Nam Phi.

Valencia late

CH Nam Phi, Angeri, Úc, Braxin, Síp, Tây Ban Nha, Hy Lạp, Ixraen, Marốc, Tuynidi, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ.

Vernia

Tây Ban Nha, Marốc.

1.3. Nhóm phụ “Common-Blonds” (có hạt)

 

Various

Tây Ban Nha, Italia, Hy Lạp.

Parson Brown

CH Nam Phi, Mỹ (Florida, Texas).

1.4. Nhóm phụ “Semi-Bloods”

 

Maltese

Angeri, Tuynidi.

Sanguinello

Tây Ban Nha, Italia, Marốc.

Washington bloods (Improved double fine)

Angieri, Marốc, Tuynidi.

1.5. Nhóm phụ “Bloods”

 

More

Italia

Tubi

Mỹ

Common bloods

Angieri, Tây Ban Nha, Hy lạp, Italia, Marốc.

Tarocco Washington blood

Italia

2. Quýt

 

Santra

Ấn Độ

Satsuma

Tây Ban Nha, Nhật bản, Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen.

Clementine

Angieri, Tây Ban Nha, Marốc, Tuynidi, Ixraen.

Monreal

Angieri, Tây Ban Nha, Marốc, Tuynidi, Ixraen.

Wilking

Marốc, Ixraen.

Som Keaw-arn

Thái Lan.

True Mandarins

Angieri, Tây Ban Nha, Hy Lạp, Italia, Ixraen, Nhật Bản, Tuynidi, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ.

3. Chanh

 

Eureka

Úc, CH Nam Phi, Ixraen, Marốc, Mỹ.

Vernia

Tây Ban Nha

Interdonato

Hy lạp, Italia, Thổ Nhĩ Kỳ.

Monachello

Hy lạp, Italia, Thổ Nhĩ Kỳ.

Lisbon

Tây Ban Nha, Ixraen, Mỹ.

4. Bưởi và giống lai

 

Marsh (không hạt)

CH Nam phi, Síp, Ixraen, Marốc, Mỹ.

Pink Marsh

Mỹ

Various tangelos

CH Nam Phi, Tây ấn, Mỹ.

5. Chanh cốm

 

Kaghzo Nibbu

Ấn Độ

West Indian

Tây Ấn

Mexican

Mêhicô, Cận Đông, Thái Lan, Mỹ.

Sweet Lime

Cận Đông

Tahiti (Persian)

Mỹ (California, Texas).

CHÚ THÍCH Danh sách không hạn chế.

 

Phụ lục 3

Hư hỏng trong bảo quản

Có nhiều nguồn gây hư hỏng cho cam quýt trong bảo quản. Các hư hỏng thường gặp phải được liệt kê sau đây:

1. Đông lạnh

Do để ở nhiệt độ quá thấp, một số cam quýt có vị đắng.

2. Mất mùi vị

Bảo quản lâu quá có thể làm thất thoát một phần mùi vị (thơm) của quả.

3. Thay đổi sinh lý do nhiệt độ bảo quản quá thấp

Để quá lâu ở nhiệt độ quá thấp dẫn đến kết quả:

1) Xuất hiện các vết nâu trên thân vỏ, hư hỏng này được biết là thâm vỏ và có thể do hai yếu tố: nhiệt độ quá thấp và không khí không đủ.

2) Xuất hiện các lỗ chân kim trên vỏ.

4. Vỡ tế bào tinh dầu

Những vết nâu do các tế bào tiết tinh dầu bị vỡ. Sự vỡ này có thể do vận chuyển mạnh các quả bị trương và đặc biệt là đối với các quả đầu mùa.

5. Các bệnh do nấm

Các bệnh do nấm chủ yếu gây ra do các nấm xâm nhập vào quả qua các vết thương ngẫu nhiên (do những vết thương gây ra do móng tay người thợ hái, trong khi vận chuyển bốc vác hay nhiễm qua cuống bị cắt) chúng gây ra thối, phát triển trong bảo quản. Các bệnh quan trọng nhất là:

- Mốc lục do nấm Penicillium digitatum gây nên;

- Mốc xanh do nấm Penicillium italicum gây nên;

- Thối đầu cuống do nấm Phomopsis citri (Diaporthecitric) và Diplodia natalansis gây nên;

- Bệnh than do nấm Colletotrichum glcesporioides gây nên;

- Thối nâu do nấm Phytophthora citrophthora Trichoderma vilade gây nên;

- Thối đen do nấm Alternaria citri và các loại Alternarias khác gây nên.

- Thối chua do nấm Geotrichum candidum = Oospora Citriaurantii gây nên.

Có thể ngăn ngừa thối do nấm gây nên bằng cách thu hái cẩn thận, xử lý trừ nấm (miễn là không bị cấm hay hạn chế do các thể lệ hiện hành trong từng nước) được thực hiện càng nhanh càng tốt sau khi thu hái, bốc vác cẩn thận, sát trùng ở các nhà đóng gói và các phòng bảo quản, làm mát nhanh và bảo quản và bằng cách lựa chọn nhiệt độ bảo quản càng thấp càng tốt mà không làm hư hỏng vì quá lạnh.

6. Các bệnh do vi khuẩn

hỏng có thể do Pseudomonas gyringae gây nên và các bệnh sinh lý khác.

 



*) Định nghĩa và các phép đo các đại lượng vật lý ảnh hưởng đến bảo quản theo TCVN 4885:1989 (ISO 2169).

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN5006:1989

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN5006:1989
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báoCòn hiệu lực
Lĩnh vựcNông nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5006:1989 (ISO 3631:1978) về Quả của giống cam quýt - Hướng dẫn bảo quản


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5006:1989 (ISO 3631:1978) về Quả của giống cam quýt - Hướng dẫn bảo quản
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN5006:1989
                Cơ quan ban hànhỦy ban Khoa học Nhà nước
                Người ký***
                Ngày ban hành...
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báoCòn hiệu lực
                Lĩnh vựcNông nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5006:1989 (ISO 3631:1978) về Quả của giống cam quýt - Hướng dẫn bảo quản

                      Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5006:1989 (ISO 3631:1978) về Quả của giống cam quýt - Hướng dẫn bảo quản