Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5530:2010

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5530:2010 về Thuật ngữ hóa học - Danh pháp các nguyên tố và hợp chất hóa học

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5530:2010 về Thuật ngữ hóa học - Danh pháp các nguyên tố và hợp chất hóa học


TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 5530:2010

THUẬT NGỮ HÓA HỌC - DANH PHÁP CÁC NGUYÊN TỐ VÀ HỢP CHẤT HÓA HỌC

Chemical terms - Nomenclature of chemical elements and compounds

Lời nói đầu

TCVN 5530:2010 thay thế cho TCVN 5530:1991.

TCVN 5530:2010 được xây dựng trên cơ s tài liệu Principles of chemical nomenclature - A guide to IUPAC recommendations và dự thảo đề nghị của Hội Hóa học Việt Nam.

TCVN 5530:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC47 Hóa học biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

THUẬT NGỮ HÓA HỌC - DANH PHÁP CÁC NGUYÊN TỐ VÀ HỢP CHẤT HÓA HỌC

Chemical terms - Nomenclature of chemical elements and compounds

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định cách gọi tên tiếng Việt cho các nguyên tố hóa học và các hợp chất hóa học.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 5529:2010, Thuật ngữ hóa học - Nguyên tắc cơ bản.

3. Nguyên tố hóa học trong bảng Hệ thống tuần hoàn

3.1. Nguyên tắc chung

Để đặt tên tiếng Việt cho các nguyên tố hóa học, cần tuân thủ các nguyên tắc nêu trong TCVN 5529:2010 vả các nguyên tắc cụ thể sau.

3.2. Nguyên tắc cụ thể

3.2.1. Đối với các nguyên tố đã có tên Việt hoặc Hán-Việt

Giữ nguyên cách gọi đối với các nguyên tố đã có tên Việt hoặc Hán-Việt đang được sử dụng rộng rãi. Như các nguyên tố bạc (Ag), vàng (Au), nhôm (AI), đồng (Cu), sắt (Fe), thủy ngân (Hg), chì (Pb), thiếc (Sn), lưu huỳnh (S), kẽm (Zn). Tuy nhiên, để có sự liên hệ với nguồn gốc của ký hiệu nguyên tố và danh pháp các dẫn chất liên quan, cần thiết phải viết kèm theo tên Latin trong dấu ngoặc đơn.

VÍ DỤ: bạc (Argentum).

3.2.2. Tên các nguyên tố không phiên chuyển mà chỉ rút gọn phần đuôi

Tên nguyên tố liên quan đến tên người và tên địa đanh sẽ không phiên chuyển mà chỉ bỏ đuôi-um.

VÍ DỤ:  Francium - franci

Dubnium - Dubni.

Như vậy, tên các nguyên tố hóa học (theo thứ tự ABC), ký hiệu và nguyên tử được nêu trong Bảng 1. Tên Latin của một số nguyên tố được viết trong ngoặc đơn. Tên của các ion và nhóm (theo thứ tự ABC) tham khảo trong Bảng A.1 Phụ lục A.

Bảng 1 - Tên các nguyên tố hóa học

Tên nguyên tố

Ký hiệu

Nguyên tử

số

Tên nguyên tố

Ký hiệu

Nguyên tử

số

 

Actini

Ac

89

Chì (Plumbum)

Pb

82

 

Americi

Am

95

Chlor

Cl

17

 

Antimon

Sb

51

Cobalt

Co

27

 

Argon

Ar

18

Copernici

Cp

112

 

Arsenic

As

33

Chromi

Cr

24

 

Astatin

At

85

Curium

Cm

96

 

Bạc (Argentum)

Ag

47

Darmstardi

Ds

110

 

Bari

Bs

56

Dubni

Db

105

 

Berkeli

Bk

97

Dysprosi

Dy

66

 

Beryli

Be

4

Đồng (Cuprum)

Cu

29

 

Bismuth

Bi

83

Einsteni

Es

99

 

Bohri

Bh

107

Erbi

Er

68

 

Bor

B

5

Europi

Eu

63

 

Brom

Br

35

Fermi

Fm

100

 

Cadmi

Cd

48

Fluor

F

9

 

Caesi

Cs

55

Franci

Fr

87

 

Californi

Cf

98

Gadolini

Gd

64

 

Calci

Ca

20

Gali

Ga

31

 

Carbon

C

6

Germani

Ge

32

 

Ceri

Ce

58

Hafni

Hf

72

 

Hassi

Hs

108

Niobi

Nb

41

 

Heli

He

2

Nitơ (Nitrogen)

N

7

 

Holmi

Ho

67

Nobeli

No

102

 

Hydro (Hydrogen)

H

1

Osmi

Os

76

 

Indi

In

49

Oxy (Oxygen)

O

8

 

lod

I

53

Paladi

Pd

46

 

Iridi

Ir

77

Phosphor

P

15

 

Kali

K

19

Platin

Pt

78

 

Kẽm (Zincum)

Zn

30

Plutoni

Pu

94

 

Krypton

Kr

36

Poloni

Po

84

 

Lanthan

La

57

Praseodymi

Pr

59

 

Lawrenci

Lr

103

Promethi

Pm

61

 

Lithi

Li

3

Protactini

Pa

91

 

Luteti

Lu

71

Radi

Ra

88

 

Lưu huỳnh (Sulfur)

S

16

Radon

Rn

86

 

Magnesi

Mg

12

Rheni

Re

75

 

Mangan

Mn

25

Rhodi

Rh

45

 

Meitneri

Mt

109

Roentgeni

Rg

111

 

Mendelevi

Md

101

Rubidi

Rb

37

 

Molypden

Mo

42

Rutheni

Ru

44

 

Natri

Na

11

Rutherfordi

Rf

104

 

Neodymi

Nd

60

Samari

Sm

62

 

Neon

Ne

10

Sắt (Ferrum)

Fe

26

 

Neptuni

Np

93

Scandi

Sc

21

 

Nhôm (Aluminium)

AI

13

Seaborgi

Sg

106

 

Nickel

Ni

28

Seleni

Se

34

 

Seleni

Se

34

Thulium

Tm

69

Silic

Si

14

Titani

Ti

22

Stronti

Sr

38

Urani

u

92

Tantal

Ta

73

Vanadi

V

23

Techneti

Tc

43

Vàng (Aurum)

Au

79

Teluri

Te

52

Wolfram (Tungsten)

w

74

Terbi

Tb

65

Xenon

Xe

54

Thali

TI

81

Yterbi

Yb

70

Thiếc (Stanum)

Sn

50

Ytri

Y

39

Thủy ngân (Hydrargyrum)

Hg

80

Zirconi

Zr

40

4. Hợp chất hóa học

4.1. Quy tắc gọi tên

Có ba kiểu gọi tên các hợp chất hóa học:

- Kiu lưỡng nguyên (binary-type nomenclature)

- Kiểu phối trí (coordination-type nomenclature)

- Kiểu thay thế (substitutive-type nomenclature).

4.2. Danh pháp các hợp chất vô cơ

4.2.1. Các hợp chất vô cơ thông thường

4.2.1.1. Nguyên tắc

Để gọi tên các hợp chất vô cơ, chủ yếu sử dụng danh pháp kiểu lưỡng nguyên (thành phần của hợp chất gồm hai hợp phần: hợp phần âm điện và hợp phần dương điện). Do danh pháp kiểu lưỡng nguyên không cho biết đầy đủ các thông tin về cấu trúc, cho nên, trong một số trường hợp người ta phải vận dụng danh pháp phối trí hoặc danh pháp thay thế (trong đó nguyên t hydro có thể được trao đổi hoặc thay thế với các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác).

4.2.1.2. Công thức

Hợp chất được hợp thành bởi các hợp phần âm và dương cùng với các tiền tố ch độ bội (multiplicative prefix) (gọi tắt là tiền tố). Hợp phần dương viết trước, hợp phần âm viết sau và được phân cách nhau bằng khoảng trống. Các tiền tố có thể không cần viết nếu không có nó vẫn có thể hiểu được.

4.2.1.3. Cách gọi tên

Trong hợp chất, tên của hợp phần dương chỉ là tên của nguyên tố, tên của hợp phần âm đơn tố thì kết thúc bằng hậu tố ide, còn tên của hợp phần âm dị tố nói chung có hậu tố at. Các hợp phần dương và âm đều có thể là những nhóm và số lượng hợp phần cũng có thể lớn hơn một. Nếu có nhiều hợp phần thì tên các hợp phần được viết theo trật tự ABC của ký tự đầu của tên các hợp phần hoặc của ký tự thứ hai của tên các hợp phần nếu ký tự đầu giống nhau.

CHÚ THÍCH: Trong danh pháp hóa học Việt Nam, do chúng ta dùng tên Latin và tên Việt (và Hán-Việt) đối với một số nguyên tố mà IUPAC dùng tên tiếng Anh, cho nên trật tự các từ tố trong một số trường hợp không giống như trong danh pháp IUPAC.

Vị trí của hydro luôn luôn nằm sau cùng trong số các họp phần dương, có thể có khoảng trống phân cách với hợp phần âm nếu không chắc chắn nó có liên kết với anion hay không. Tên các hợp chất kép (addition compound) được viết sau tên hợp chất chính phân cách bởi gạch ngang dài và tiếp đó là tỷ lệ của chúng trong ngoặc đơn. Cách viết tên các phân tử nước kết tinh cũng như vậy. Dưới đây là một số ví dụ.

VÍ DỤ:

KCI

kali chloride

O2[PtF6]

dioxy hexafluoroplatinat

KMgCI3

kali magnesi chloride, tên IUPAC là magnesium potassium chloride

NaNH4HPO4

amoni natri hydro phosphat

Cs3Fe(C2O4)3

tricaesi sắt tris(oxalat)

AIK(SO4)2.12H2O

nhôm kali bis(sulfat)-nước(1/12), tên IUPAC là aluminium potassium bis(sulfat)-water( 1/12)

BBrF2  

bor bromide difluoride

Na2F(HCO3)

dinatri fluoride hydro carbonat.

Có những cách khác nhau để thể hiện tên các nhóm âm điện đa nguyên tử. Các nhóm như vậy có các nguyên t cùng loại được viết với các tiền tố nhất định.

VÍ DỤ:  dioxide hoặc dioxide(2-). Nhưng tên thông thường là peroxide vẫn dùng được.

Một số tên truyền thống (thường không kết thúc bằng hậu tố -at) có thể vẫn được sử dụng, mặc dầu tên hệ thống vẫn chuẩn xác hơn.

VÍ DỤ:

trioxosulfat(2-) chuẩn xác hơn tên sulfit

dioxonitrat(1-) chuẩn xác hơn tên nitrit

Vì vậy, tên hệ thống của các oxoacid được viết như sau:

H3BO3

trihydro trioxoborat

H2CO3

dihydro trioxocarbonat

HNO3

hydro trioxonitrat

HNO2

hydro dioxonitrat

H3PO4

trihydro tetraoxophosphat (V)

H2S2O4

dihydro tetraoxodisulfat (S-S).

Trạng thái oxy hóa của ion được biểu thị bằng số La Mã (trong ngoặc đơn), còn điện tích biểu thị bằng số Arập cùng với dấu điện tích (cũng nằm trong ngoặc đơn).

VÍ DỤ:

 

uranyl(VI) hoặc dioxourani(2+)

Na-

natride(1-)

Fe3O4

ferum(ll) diferum(lll) tetraoxide

SF6

lưu huỳnh(VI) fluoride.

Cation có thể được hình thành bằng cách thêm một hydron vào một hydride nhị tố. Trong những trường hợp này nên dùng danh pháp thay thế (xem dưới đây); hậu tố -ium (phiên chuyển theo quy tắc bỏ um, chỉ còn lại -i) được thêm vào tên của hydride gốc, ví dụ: H3S+ (sulfani), PH4+ (phosphani), SiH5+ (silani).

Hậu tố -onium (phiên chuyển theo quy tắc bỏ -um, chỉ còn lại -oni) cũng được dùng trong những trường hợp tương tự: PH4+(phosphoni), H3O+ (oxoni). Tên amoni của ion NH4+ vẫn có thể tiếp tục được sử dụng.

Đối với tên các anion, cách gọi tên cũng tương tự, nhưng hậu tố sẽ là ide, at hoặc it, đặc trưng cho các hợp phần âm điện.

VÍ DỤ:

Cl-

chloride

O2-

dioxide(1-)

I3-

triiodide(1-)

Pb94-

nonaplumbide(4-)

SO42-

sulfat hoặc tetraoxosulfat(2-)

NO2-

nitrit hoặc dioxonitrat(1-).

Những anion được hình thành bằng cách mất một hydron của hydride thì phương cách đơn giản là sử dụng danh pháp thay thế.

VÍ DỤ:

CH3-      methanide

NH2-      amide hoặc azanide

PH2-      phosphandide hoặc hydro phosphide(1-).

Hậu tố at cũng được dùng khi hydron được tách ra khỏi một nhóm OH của các alcohol.

VÍ DỤ:

CH3O-   methanolat

C6H5S-   benzenthiolat

Hoặc ion hydride H- được cộng hợp vào một phân tử trung hòa.

VÍ DỤ:

BH4-      tetrahydroborat

PH6-      hexahydridophosphat

BCI3H-   trichlorohydroborat.

Chỉ trong các hợp chất của bor thì mới dùng từ tố “hydro“ thay vì “hydrido".

Như vậy, sau khi đã thiết lập các cách gọi tên cationanion, có thể thấy rõ ràng, tên kiểu lưỡng nguyên của các muối thực tế không khác với tên của hợp chất nhị tố gồm tên của hợp phần âm điện và hợp phần dương điện. Tên của cation luôn luôn đặt trước tên của anion và phân cách nhau bởi khoảng trống. Nguyên tắc này là luôn luôn phải được tuân thủ và không có ngoại lệ.

Tên của các nhóm được coi như các thành phần thế trong hóa hữu cơ hoặc các phối tử của các kim loại thường cũng là tên của các gốc tự do tương ứng. Những tên này được hình thành từ tên của các hydride nền bằng cách biến đổi hậu tố thành -yl theo quy tắc của danh pháp thay thế.

VÍ DỤ:

SiH3°

SiH3-

silyl

SnCl3°

SnCI3-

trichlorostanyl

BH2°

BH2-

boryl

CH3°

CH3-

methyl

4.2.2. Các hợp chất phối trí

4.2.2.1. Hợp chất phối trí đơn nhân

4.2.2.1.1. Công thức

Trong công thức phối trí, nguyên tử trung tâm được viết đầu tiên. Tiếp theo là các phối tử anion theo trật tự ABC của ký hiệu đầu tiên trong công thức của chúng. Các phối tử trung hòa điện được viết sau đó cũng theo trật tự ABC như vậy.

Công thức của toàn bộ cấu trúc phối trí, không phân biệt là có tích điện hay không, được đặt trong ngoặc vuông (trật tự các ngoặc trong cấu trúc phối trí đã được đề cập ở trên). Điện tích của một ion được biểu thị theo cách thông thường bằng số điện tích ở bên phải phía trên. Trạng thái oxy hóa của những nguyên tử đặc trưng được biểu thị bằng số La Mã nhưng ở bên phải phía trên chứ không phải ở trong ngoặc đơn của hàng ngang.

Trong công thức của một muối chứa các cấu trúc phối trí, cation luôn luôn được viết trước anion, không cần biểu thị điện tích và cũng không cần có khoảng trống giữa các công thức của cation và anion. Dưới đây là một số thí dụ về những điểm đã trình bày.

VÍ DỤ:

[Co(NH3)6]CI

[PtCI4]2_

[CoCI(NH3)5]CI

[CrIII(NCS)4(NH3)2]-

Na[PtBrCI(NO2)(NH3)]

[Fe-II(CO)4]2_

[CaCI2{OC(NH2)2}2]

 

4.2.2.1.2. Gọi tên

Tên của hợp chất phối trí được hình thành như trật tự gn các phối tử vào nguyên tử trung tâm, nghĩa là đọc tên các phối tử trước. Tên của các phối tử được đọc theo trật tự ABC bất kể là phối tử loại gì.

Các tiền tố chỉ số lượng không cần phải đọc trong trật tự đó nếu chúng không phải là bộ phận của tên phối tử. Số điện tích và số oxy hóa vẫn được dùng như bình thường. Các tiền tố thông thường chỉ độ bội như di-, tri-, tetra-, v.v... được sử dụng phổ biến, còn các tiền tố đồng nghĩa bis-, tris-, tetrakis-, v.v... chỉ được sử dụng để biểu thị các trường hợp phức tạp hơn nhằm tránh nhầm lẫn. Khi đó phải dùng các ngoặc bao quanh các cấu tử liên quan đến tiền tố đó. Các từ tố không được đọc lướt mà phải được đọc đầy đủ, ví dụ, từ tetraammin phải đọc cả hai ký tự “a”.

Tên của các phối tử là anion được kết thúc bằng hậu tố -o, nghĩa là nếu hậu tố của anion là -it, -at, -ide thì tên của phối tử sẽ là -ito, -ato, -ido. Theo thói quen, phối tử halogenido được viết tắt là halo. Điều cần lưu ý là, với tư cách là phối tử thì hydro(gen) luôn được coi là anion và có tên là hydride. Đối với các phối tử trung hòa điện và cation thì hậu tố không thay đổi.

Với tư cách là phối tử thì nước có tên là aquaNH3 có tên là ammin. Các phối tử luôn luôn được đặt trong ngoặc cùng với tiền tố chỉ độ bội ở trước ngoặc, tuy nhiên đối với các phối tử aqua, ammin, carbonyl (CO)nitrosyl (NO) thì không cần.

Trong một số trường hợp không rõ nguyên tử nào trong một phối tử là nguyên tử cho (donor), cho nên phải chỉ rõ, ví dụ, Na[PtBrCI(NO2)(NH3)]: natri amminbromochloronitrito-N-platinat(1-). Đối với những phức chất phức tạp người ta sử dụng quy tắc kappa (K). Trong tên phối tử ký hiệu K được đặt sau bộ phận chỉ chức năng đặc biệt trong đó nguyên tử nối phối tử (ligating atom) được nhận ra. Nguyên tử nối phối tử được biểu hiện bằng chỉ số phía trên, ký hiệu nguyên tố cho (donor) tiếp sau K mà không cần khoảng trống.

VÍ DỤ:

[2-(diphenylphosphino-KP)phenyl-KC1]hydrido(triphenylphosphin-KP-nickel(II)

Tính lập thể của các hợp chất phối trí cũng được biểu thị thông qua các phụ tố trans-, cis-, fac- (facial), mer- (meridional).

4.2.2.2. Các phức chất đa nhân

Công thức và gọi tên

Việc mô tả các phức chất vô cơ đa nhân là rất phức tạp. Các phối tử làm cầu nối được đặc trưng bằng phụ tố µ đặt trước phối tử cầu nối và ngăn cách với phối tử đó bằng gạch ngang (µ-). Các phối tử được viết theo trật tự ABC như thông thường, tuy nhiên, toàn bộ đơn vị (term), như trường hợp µ-chloro chẳng hạn, phải được tách ra khỏi phần còn lại của tên các phối tử bằng gạch ngang. Số lượng các trung tâm phối trí nối với nhau thông qua phối tử cầu nối được biểu thị bằng chỉ số cầu nối, viết ở bên phải phía dưới phụ tố µ (µn). Liên kết giữa các nguyên tử kim loại được biểu thị bằng gạch ngang dài, đặt trong vòng đơn sau các nguyên tử trung tâm và trước ch số điện tích. Nếu trong cấu trúc chứa hai kim loại khác nhau thì chúng được viết theo trật tự âm điện đã dẫn ra phần trên.

VÍ DỤ:

[PtCI{P(C6H5)3}2(µ-CI)2]

di-chloro-bis[chloro(triphenylphosphin)platin]

[Mn2(CO)10]

bis(pentacarbonylmangan(Mn - Mn)

hoặc decacarbonyldimangan(Mn - Mn).

4.2.2.3. Các oxoacid, oxoanion và các hợp chất liên quan

Oxoacid là hợp chất chứa oxy cùng ít nhất một nguyên t hydro gắn vào oxy và sẽ tạo ra một base tương ứng nếu mất một hydron hoặc nhiều hơn. Hầu hết các acide này đều có tên thông thường với hậu tố -ơ, -ic và tiền tố hypo-, meta-,... IUPAC khuyến nghị mạnh mẽ không nên sử dụng loại danh pháp này nữa mà sử dụng danh pháp phối trí. Danh pháp phối trí coi acide hoặc anion là một cấu trúc phối trí với một hoặc một số nguyên tử được coi là trung tâm phối trí bất kể đó là nguyên tử kim loại hay không. Các nguyên tử oxy được coi là các phối tử. Điều cần lưu ý là, trừ khi có lý do khẳng định rằng hydro không phải là hydro acid, hydro được coi là nằm trong ion phức hydroxide và luôn luôn được viết trước tiên như trong các ví dụ dưới đây.

H3BO3

trihydro trioxoborat

H4P2O7

tetrahydro µ-oxo-hexaoxodiphosphat

(HO)2OPPO(OH)2

tetrahydro hexaoxodiphosphat(P-P)(4-)

H2S2O6

dihydro hexaoxodisulfat(S-S)

4.3. Các hợp chất hữu cơ

Các hợp chất hữu cơ chủ yếu được gọi tên theo danh pháp kiểu thay thế. Tuy nhiên cách gọi tên này chỉ được áp dụng cho các nguyên tử hydro có thể được trao đồi với    các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử. Như vậy, một hydride nền (parent hydride) phải luôn luôn là điểm xuất phát của thao tác thay thế. Ví dụ,      hai phân tử CH3-CI và CH3-OH luôn luôn là dẫn xuất của hydride       nền CH3-H.

Một tên thay thế bao gồm tên của hydride nền cộng với các tiền tố và hậu tố: (các) tiền tố/tên hydride nền/(các) hậu tố.

Một phân tử hữu cơ nói chung được cấu thành bởi bộ khung carbon và các nhóm chức. Tên của nó phải tương hợp với cấu trúc; tên của hydride nền phù hợp với bộ khung, còn các tiền tố và hậu tố biểu thị các nhóm chức và các đặc trưng khác của cấu trúc, ví dụ, hình học của phân tử.

4.3.1. Các alkan

4.3.1. Alkan không có nhánh (alkan mạch thẳng)

Đối với các alkan không nhánh, bốn alkan đầu tiên có tên là methan, ethan, propan, và butan. Các alkan tiếp theo được đặt tên bằng cách kết hợp hậu tố an của các alkan đầu thể hiện sự bão hòa với các tiền tố chỉ độ bội của carbon là penta-, hexa-, hepta-, v.v... Ký tự “a” của tiền tố được lược bỏ.

VÍ DỤ: đối với alkan CH3-CH2-CH2-CH2-CH3 được đặt tên như sau:

pent(a) + an = pentan.

4.3.1.2. Alkan có nhánh

Cấu trúc của các alkan có nhánh được coi như gồm mạch chính và các mạch nhánh (phụ). Việc đặt tên được tuân theo quy trình sau:

- Chọn mạch chính như là hydride nền; mạch chính phải là mạch dài nhất;

- Xác định và đặt tên các mạch phụ và được coi như là các tiền tố;

- Xác định vị trí của các mạch phụ đối với mạch chính và chọn các ch số vị trí (locant) theo quy tắc “chỉ số thấp nhất“;

- Chọn các tiền tố chỉ độ bội thích hợp; và

- Cấu thành toàn bộ tên.

VÍ DỤ:

3-trimethylheptan

Ba hydrocarbon isobutan, isopentanneopentan, khi không bị thay thế, được gọi tên thông thường.

4.3.1.3. Các alkyl

Tên của các nhóm alkyl được hình thành bằng cách thay hậu tố -an của hydrocarbon bằng hậu tố -yl, ví dụ: methyl, ethyl, propyl, decyl,... Tên những nhóm alkyl có nhánh được hình thành bằng cách tiền tố hóa tên của các mạch nhánh gắn vào tên của nhóm alkyl không nhánh dài nhất.

VÍ DỤ:

Một số nhóm alkyl sau đây vẫn được sử dụng, tuy nhiên chỉ trong trường hợp nhóm alkyl không bị thế: isopropyl, isobutyl, sec-butyl, tert-butyl, isopentyl, tert-pentyl, neopentyl.

4.3.1.4. Các tiền tố chỉ độ bội

Các tiền tố chỉ độ bội được dùng khi số lượng cấu trúc thế giống nhau trong hợp chất hoặc trong nhóm lớn hơn một. Các chỉ số chỉ độ bội cơ bản di-, tri-, tetra-, v.v... được dùng với tên của các cấu trúc thế đơn giản và tên thường dùng. Các tiền tố phức tạp bis-, tris-, tetrakis-,...(từ tetrakis- trở đi các tiền tố tiếp theo đều được hình thành bằng cách thêm đuôi kis- vào tên tiền tố cơ bản) được dùng với các cấu trúc thế phức tạp.

VÍ DỤ:  3,3-dimethylpentan,

5,5-bis(1,2-dimethylpropyl)nonan,

4,4-diisopropylheptan hoặc 4,4-bis(1-methylethyl)heptan.

4.3.1.5. Chỉ số vị trí (locant) thấp nhất

Quy tắc này quy định cách chọn bộ chỉ số vị trí trong mạch carbon khi trong mạch có hơn một nhóm alkyl thế. “Locant” thấp nhất được xác định bằng cách so sánh các bộ chỉ số có thể được xếp theo trật tự tăng dần để hình thành “locant”. Nếu có nhiều nhánh mà cách đánh số khác nhau dẫn tới hai bộ “locant” khác nhau, thì so sánh hai bộ đó theo từng cặp “locant”, chọn bộ nào có “locant” nhỏ hơn trong lần gặp đầu tiên, ví dụ, 2,3,6,8, nhỏ hơn 3,4,6,8 hoặc 2,4,5,7.

4.3.1.6. Thứ tự các tiền tố phân cách

Đó là các tiền tố dùng để đặt tên các cấu trúc thay thế. Khi viết tên, tiền tố phân cách được đặt trước tên của hydride nền theo trật tự ABC của ký tự đầu tiên: “m” trong methyl, “b” trong butyl, "d" trong 1,2-dimethylpropyl (lưu ý: chỉ trường hợp này). Trong các tên lưu dùng, thì ký tự không in nghiêng đầu tiên như “i" trong isobutyl, "n”trong neopentyl, nhưng “b” trong tert-butyl.

VÍ DỤ:  4-ethyl-2-methylhexan,

4-ethyl-2,2-dimethylhexan,

6,6-bis(1,2-dimethylpropyl)-3,4-dimethylundecan.

4.3.1.7. Tiêu chí để chọn mạch chính

Như đã trình bày ở trên, đối với các alkan, mạch chính phải là mạch dài nhất trong những mạch có thể được chọn. Tuy nhiên, nếu có nhiều mạch có số carbon như nhau thì mạch được chọn làm mạch chính là mạch có số nhóm thế nhiều nhất.

4.3.2. Các hợp chất mạch vòng

4.3.2.1. Có bốn loại hợp chất (hydriđe nền) mạch vòng như sau:

- Vòng carbon no (chỉ chứa C và H);

- Dị vòng no (ngoài C và H còn chứa các dị nguyên tố, như S, N, Si,...);

- Vòng carbon mancude;

- Dị vòng mancude.

CHÚ THÍCH: Từ "macude" xuất phát từ cụm từ MAximum Number of non-CUmulative Double bonds - MANCUD).

Các tiền tố dùng để chuyển các hydride nền cơ bản (mạch thẳng) thành mạch vòng không phân cách khỏi hydride nền và được viết theo trật tự ABC như các tiền tố không phân cách trong danh pháp alkan. Ví dụ, tiền tố không phân cách chỉ sự chuyển hóa mạch thành vòng (ví dụ, cyclo-trong cyclohexan).

4.3.2.2. Các hợp chất (hydride nền) đơn vòng

Các đơn vòng carbon no được gọi là các cycloalkan. Tên của chúng được gọi theo tên của các alkan có cùng số carbon với tiền tố không phân cách cyclo-.

Vòng carbon mancude với 6 nguyên tử carbon có tên là benzen.

Các vòng mancude lớn hơn có công thức CnHn hoặc CnHn+1 được gọi là [Í]anulen, trong đó X biểu thị số nguyên tử carbon trong vòng.

Những anulen có số carbon lẻ được đặc trưng bằng ký hiệu H để chỉ sự có mặt của nguyên tử
hydro đặc biệt được gọi là “hydro chỉ định” (“indicated hydrogen"). Ký hiệu này là tiền tố không
phân cách.

VÍ DỤ:

Trong hydrocarbon đơn vòng thì việc đánh số thứ tự là tự do, carbon nào cũng có thể nhận tiền tố vị trí “locant" 1. Các tiền tố không phân cách có ưu tiên đối với các “locant" thấp nhất, và nếu đó là “hydro chỉ định” thì phải được nhận “locant" 1. Điều đó thể hiện rõ trong các vòng có hydro được thay thế.

4.3.2.3. Các hợp chất (hydride nền) dị vòng

Nói chung các hợp chất loại này được đặt tên theo danh pháp hệ thống, tuy nhiên, có trên 50 tên thông thường vẫn được dùng song song, ví dụ: pyrole, furan, thiophen, pyridin,...

Có hai phương pháp quan trọng nhất để đặt tên các hydride nền dị vòng là hệ Hantzsch-Widman mở rộng và danh pháp trao đổi.

- Danh pháp Hantzsch-Widman dùng để đặt tên cho các dị vòng no và vòng mancude có từ 3 mắt đến 10 mắt. Tên các chất được cấu tạo bởi hai phần: (các) tiền tố không phân cách để chỉ dị nguyên tử và phần cơ sở (stem) để chi số cạnh của vòng. Tên các tiền tố (gọi là tiền tố “a”) được nêu trong Bảng 2 và tên các phần cơ sở (stem) được nêu trong Bảng 3.

VÍ DỤ:

- Danh pháp trao đổi được sử dụng để gọi tên các dị vòng đơn chứa hơn 10 nguyên tử.

Bảng 2 - Các tiền tố “a” được dùng trong danh pháp Hantzsch-Widman

Nguyên tố

Trạng thái oxy hóa

Tiền tố

Nguyên tố

Trạng thái oxy hóa

Tiền tố

Oxy

II

oxa

Bismuth

III

bisma

Lưu huỳnh

II

thia

Silic

IV

sila

Selen

II

selena

Germani

IV

germa

Teluri

II

telura

Thiếc

IV

stana

Nitơ

III

aza

Chì

IV

plumba

Phospho

III

phospha

Bor

III

bora

Arsen

III

arsa

Thủy ngân

II

mecura

Antimon

III

stiba

 

 

 

Bảng 3 - Các phần cơ sở (stem) được dùng trong danh pháp Hantzsch-Widman

Số cạnh của vòng

Vòng chưa bão hòa

Vòng bão hòa

3

-iren1)

-iran 2)

4

-ete

-etan 2)

5

-ole

-olan 2)

 6A3)

-in

-an

6B3)

-in

-inan

6C3)

-inin

-inan

7

-epin

-epan

8

-ocin

-ocan

9

-onin

-onan

10

-ecin

-ecan

CHÚ THÍCH:

1) Stem truyền thống “irin" có thể được dùng cho các vòng chỉ chứa nitơ.

2) Các stem truyền thống “iridin", "etiđin" và “olidin" được ưu tiên đối với các vòng chứa nitơ.

3) Đối với vòng 6 cạnh, ký hiệu 6A liên quan đến các hợp chất của O, S, Se, Te, Bi và Hg; ký hiệu 6B liên quan đến các hợp chất của N, Si, Ge, Sn và Pb; còn ký hiệu 6C liên quan đến các hợp chất của B, P, As và Sb.

4.3.2.4. Các hợp chất ( hydride nền) đa vòng

Đó là các vòng polyalkan, các hợp chất spiro, các hệ đa vòng dung hợp và các tập hợp nhiều vòng đồng nhất (identical). Các vòng đó có thể là đồng vòng carbon, có thể là dị vòng. Để gọi tên các hợp chất đa vòng có các quy tắc sau đây:

- Các tiền tố không phân cách bicyclo-, tricyclo-, v.v...và spiro- đặc trưng cho các hệ cầu nối
hệ spiro.

- Trong hệ cầu nối, tên của hợp chất gồm: tiền tố chỉ số vòng + số C ở các cầu nối (ghi từ số lớn đến số nhỏ) ở trong ngoặc vuông + tên hợp chất mạch hở tương ứng; mạch carbon được đánh số bắt đầu từ một nguyên tử chung (ở một đỉnh), đến các nguyên tử của cầu nối dài nhất, tiếp theo đến các cầu nối ngắn hơn.

- Trong hệ spiro, tên của hợp chất bao gồm: tiền tố spiro + các chỉ số nguyên t C riêng (ghi từ
số nhỏ đến số lớn) nằm trong ngoặc vuông + tên hợp chất mạch h
tương ứng; mạch carbon
được đánh số hết vòng nhỏ đến vòng lớn bắt đầu từ một nguyên tử kề nguyên tử chung.

- Các hệ dị vòng có thể được coi như được hình thành bởi sự thay thế (các) nguyên tử carbon
bằng dị nguyên t
trong hydride nền (đã được mô tả trên đây), cho nên được gọi tên bằng danh pháp thay thế.

Các ví dụ sau đây mô tả các điều được trình bày ở trên.

Có trên 60 hệ đa vòng dung hợp vẫn được gọi tên thông thường, ví dụ

(Hệ thống đánh số đặc biệt)

Một số hệ dung hợp được đặt tên theo danh pháp hệ thống bằng cách dùng một tiền tố chỉ độ bội đặt ở phía trước phần đuôi biểu thị một cách sắp xếp xác định của vòng, ví dụ, đuôi -acen được lấy từ antracen biểu thị sự sắp xếp ngang của các vòng benzen như trong tetracen, pentacen, ...

Các tổ hợp của các vòng đồng nhất được đặt tên bằng cách sử dụng một loạt các tiền tố chuyên biệt bi-, ter-, quater-, v.v...để chỉ số luợng vòng. Tên phenyl được dùng thay cho benzen với tư cách là vòng thơm sáu cạnh.

VÍ DỤ:

4.3.2.5. Tổ hợp các vòng khác nhau và các vòng có nhánh

Việc tổ hợp các vòng khác nhau được thực hiện theo quy tắc thay thế, trong đó một vòng được chọn làm hydride nền còn các vòng khác được đối xử như các tiền tố.

Tên của các cấu trúc thế vòng đơn hoặc lưỡng hóa trị được hình thành bằng cách thêm các hậu tố -yl hoặc -yliden vào tên của vòng tương ứng, trừ đối với các cycloalkan thì các hậu tố thay thế đuôi an chứ không phải thêm vào. Có trên chục tiêu chí để chọn vòng chính, trong đó quan trọng nhất là dị vòng được ưu tiên hơn vòng carbon, hệ chưa bão hòa ưu tiên hơn hệ bão hòa.

VÍ DỤ:

Các hợp chất có cấu trúc vừa vòng vừa mạch cũng được gọi tên theo quy tắc thay thế. Vòng, bất kể là vòng carbon hay dị vòng, thường được chọn làm hydride nền.

Các tên thông thường của các dẫn xuất của benzen vẫn được dùng bao gồm cả toluen, styrenstilben, nhưng với điều kiện khi sự thay thế chỉ diễn ra trong vòng.

4.3.3. Các hợp chất có độ bão hòa khác nhau

4.3.3.1. Tùy theo bản chất của các hydride nền, có hai cách để biểu thị độ bão hòa trong các hợp chất.

Cách thứ nhất là dùng các tiền tố không phân cách hydro- và dehydro- (chỉ đối với các hợp chất mancude) để chỉ sự cộng hay trừ một nguyên tử hydro.

Cách thứ hai là chuyển hậu tố an thành en hoặc yn để chỉ sự có mặt của nối đôi hoặc nối ba. Cách này được sử dụng cho các hydride nền là alkan và cycloalkan đơn hoặc đa vòng. Các tiền tố di-, tri-, tetra-, v.v...được dùng để biểu thị độ bội của các liên kết chưa           bão hòa. Các “locant" phải được đặt ngay trước các hậu tố -en, -yn.

VÍ D:

CH2=CH2

ethen (không dùng tên ethylen)

CH2=CH-CH2-CH3

but-1-en

CH2=CH-CH=CH2

buta-1,3-dien

HCºCH

ethyn (tên thường dùng là acetylen)

HCºC-CH3

propyn

HCºC-CH=CH-CH3

pent-3-en-1-yn

HCºC-CH=CH2

but-1-en-3-yn

4.3.3.2. Các cấu trúc thế chưa bão hòa và lưỡng hóa trị

Các cấu trúc thế đơn hóa trị được gọi tên theo cách hệ thống bằng việc ghép hậu tố -yl vào gốc của tên hydrocarbon nền đã mang hậu tố -en hoặc -yn.

VÍ DỤ:

CH2-CH2-CH=CH-CH3

pent-3-en-1-yl

CH2-CºCH

prop-2-yn-1-yl

Các tên thông thường lưu dùng gồm vinyl đối với -CH=CH2, alyl đối với -CH2-CH=CH2isopropenyl đối với -C(CH3)=CH2 nhưng chỉ khi nhóm này không chứa nguyên tử hay nhóm thế.

Các cấu trúc lưỡng hóa trị dạng R-CH= hoặc R2C= được gọi tên bằng cách gắn hậu tố -yliden vào gốc tương ứng. Khi hai hóa trị tự do nằm trên các nguyên tử khác nhau hoặc cấu trúc có dạng R-CH< hoặc R2=C< và không gắn với cùng một nối đôi thì hậu tố tổ hợp được sử dụng là - diyl (di-+-yl).

Ví DỤ:

=CH2

methyliden

>CH-CH3

ethan-1,1-diyl

-CH2-CH2-CH2-

propan-1,3-diyl

Các tên lưu dùng gồm methylen đối với -CH2-, ethylen đối với -CH2-CH2- và isopropyliden đối với =C(CH3)2 nhưng chỉ khi các cu trúc này không chứa nguyên tử hay nhóm thế.

4.3.3.3. Cách chọn mạch chính trong các hydrocarbon chưa bão hòa có nhánh không vòng

Có 10 tiêu chí chọn mạch chính trong các hydrocarbon không vòng theo một thứ tự nhất định.

a) Chọn (những) mạch có số lượng cấu trúc thế lớn nhất tương ứng với nhóm chính.

b) Nếu a) không xác định được, chọn mạch có số nối đôi và nối ba lớn nhất.

c) Nếu a) và b) cùng không xác định được, thì tiếp tục xem xét các tiêu chí sau để lựa chọn cho đến khi chỉ còn lại một mạch.

c) Mạch dài nhất.

d) Mạch có số nối đôi nhiều nhất.

e) Mạch có “locant” thấp nhất đối với các nhóm chính được viết dưới dạng hậu tố.

f) Mạch có “locant" thấp            nhất đối với các liên kết bội.

g) Mạch có “locant” thấp nhất đối với các nối đôi.

h) Mạch có số lượng các cấu trúc thế lớn nhất được viết dưới dạng tiền tố.

i) Mạch có “locant" thấp nhất đối với tất cả các cấu trúc thế trong mạch chính được viết dưới dạng tiền tố.

j) Mạch có cấu trúc thế được xếp đầu tiên theo vần ABC.

Đối với các polyen và polyyen các tiêu chí liên quan gồm b), c), d), f), g), h), i) và j).

VÍ DỤ:

4.3.4. Danh pháp của các hydride nền tr thành nhóm chức

4.3.4.1. Sử dụng các tiền tố và hậu tố

Nếu trong hợp chất chỉ có một nhóm chức thì tên của nó được viết dưới dạng hậu tố.

Nếu trong hợp chất có hơn một loại nhóm chức thì một loại nhóm chức được chọn làm nhóm chính và tên của nó được viết dưới dạng hậu tố. Tên của các nhóm chức khác được viết dưới dạng tiền tố phân cách.

Xem Bảng 4 về cách sử dụng tiền tố và hậu tố trong danh pháp thay thế của một số nhóm đặc trưng, trình bày theo thứ tự ưu tiên tính từ trên xuống.

Bảng 4 - Cách sử dụng tiền tố và hậu tố trong danh pháp thay thế của một số nhóm đặc trưng1)

Loại hợp chất

Hậu tố

Tiền tố

Nhóm

Acid carboxylic

acid –oic

carboxy-2)

-(C)OOH

 

acid –carboxylic

carboxy-

-COOH

Acid sulfonic

acid –sulfonic

sulfo-

-SO2OH

Este

3)

(R-oxy)-oxo

R-oxycarbonyl

-(C)OOR

-COOR

Acyl halide

3)

halo-oxo-

halocarbonyl-

-(C)OHal

-COHal

Amid

-amid

amino-oxo-

-(C)ONH2

 

-carboxamid

aminocarbonyl-

-CONH2

Nitril

-nitril

cyano-2)

-(C)N

 

-carbonitril

cyano-

-CN

Aldehyde

-al

Oxo-

-©HO

 

-carbaldehyde

formyl-

-CHO

Keton

-one

oxo-

=O

Alcohol, phenol

-ol

hydroxy-

-OH

CHÚ THÍCH:

 

 

 

1) Các nguyên tử carbon trong ngoặc đơn là thuộc các hydride nền, thường là các mạch. Nếu trong công thức không có ngoặc đơn, toàn bộ tên của nhóm được thêm vào tên của hydride nền.

2) Khi được gắn vào vòng, các nhóm -COOH và -CN không bao giờ được coi như là -(C)OOH và - (C)N. Nêu một mạch không có nhánh được gắn trực tiếp vào hai nhóm carboxy (hay nhiều hơn) thì việc gọi tên phải dựa vào mạch đó và các nhóm carboxy được viết -COOH chứ không phải - (C)OOH.

3) Xem 4.3.7

4.3.4.2. Tên của các nhóm đặc trưng luôn luôn được viết dưới dạng tiền tố

Có một số nhóm chức luôn luôn được viết dưới dạng tiền tố, đó là: fluoro-, chloro-, bromo-, iodo-, R-oxy- (O-R), nitro- (NO2), nitroso- (NO).

4.3.4.3. Tên của các nhóm đặc trưng được viết dưới dạng hậu tố hoặc tiền tố

Trong danh pháp thay thế, hậu tố luôn luôn được dùng trong những trường hợp có thể để biểu thị nhóm chức ưu tiên. Các tiền tố được dùng để gọi tên tất cả các nhóm đặc trưng, trừ nhóm chức chính. Nói chung, để gọi tên các hợp chất đa chức cần lưu ý hai quy tắc là:

- Chỉ có một nhóm đặc trưng là nhóm chính được viết dưới dạng hậu tố; các nhóm khác phải được viết dưới dạng tiền tố.

- Nhóm chính được chọn theo một quy tắc nhất định đã được thống nhất.

VÍ DỤ:

CH3-CO-CH2-CH(OH)-CH3            4-hydroxypentan-2-on

CH3-C(O)-C(O)-C(O)OH   acid 2,3-dioxobutanoic

H2N-CH2-CH2-OH                        2-aminoethanol

NC-CH2-CH2-CH2-CONH2 4-cyanobutanamid

4.3.5. Tên của các hydride nền (có nhóm) chức (functional parent hydrides)

Các hydride nền là các alkan và các mancude có tên thông thường hoặc tên hệ thống, và những nhóm là dẫn xuất của chúng thì được biểu thị bằng các tiền tố không phân cách. Vì chúng đã chứa các nhóm đặc trưng được ưu tiên viết dưới dạng hậu tố, chúng chỉ có thể được tiếp tục biến thành nhóm chức thông qua các nhóm đặc trưng ít được ưu tiên hơn dưới dạng tiền tố. Số lượng những hydride nền chức như vậy không nhiều; dưới đây là liệt kê một số được coi là quan trọng trong hệ thống danh pháp.

Hydrocarbon:

HCºCH

acetylen

Hợp chất hydroxy:

C6H5OH

phenol

Hợp chất carbonyl:

CH3-CO-CH3

aceton

Acid carboxylic:

CH3COOH

acid acetic

HOOC-CH2-CH2-COOH

acid sucinic

C6H5-COOH

acid benzoic

H2N-COOH

acid carbamic

HOOC-COOH

acid oxalic

Amin

C6H5-NH2

anilin

Hợp chất polynitơ không vòng:

H2N-C(=NH)-NH2

guanidin

H2N-NH2

hydrazin

H2N-CO-NH2

ure

Các vòng benzen được thay thế; sự thay thế chỉ xảy ra trên vòng:

C6H5-CH3

toluen

C6H5-CH=CH2

styren

4.3.6. Các gốc tự do (radical) và ion

Các radical và ion được hình thành bằng cách trừ hay cộng các nguyên tử hydro, hydron hoặc hydride. Tên của chúng được hình thành bng cách dùng các hậu tố và tiền tố.

VÍ DỤ:

Radical:            Mất một H· ®   hậu tố -yl.

Mất hai H· ®     hậu tố -yliden hoặc -diyl

(CH3· là methyl, CH2: là methyliden, ·CH2-CH2· là ethan-1,2-diyl ...)

Anion:              Mất một H+ ® hậu tố -ide.

Cation              Mất một H- ® hậu tố -yli (CH3+ là methyli).

Thêm một H+ ® hậu tố  -I (CH5+ methi).

lon radical        Tích hợp cả hai hậu tố

(+CH4-CH2· là ethan-2-i-1-yl, -CH2-CH2· là ethan-2-id-1-yl)

4.3.7. Danh pháp loại chức (Functional Class Nomenclature)

Trước đây gọi là tên gốc chức - radicofunctional names. Danh pháp loại chức là hệ lưỡng nguyên đã được sử dụng cho hóa vô cơ. Trong khi tên thay thế chỉ có một từ thì tên lưỡng nguyên gồm hai từ.

VÍ DỤ:

CIOC-[CH2]2-COOH        acid 4-chloro-4-oxobutanoic

4.3.8. Danh pháp các hợp chất cơ-nguyên tố

Danh pháp các hợp chất cơ-nguyên tố là sự pha lẫn giữa danh pháp vô cơ và danh pháp hữu cơ. Lấy ví dụ, hợp chất [Sn(C2H5)4]. Đây là một cấu trúc phối trí, vì vậy, theo danh pháp phối trí, cũng như theo danh pháp hữu cơ, nó có tên là tetraethylstanum (tên IUPAC là tetraethyltin). Tuy nhiên, nếu coi hydride của thiếc, SnH4, tương tự hợp chất của carbon là CH4, thì bằng phương pháp thay thế ta có tên gọi của [Sn(C2H5)4] là tetraethylstanan. Như vậy, các hợp chất cơ-nguyên tố có thể được gọi tên bằng thao tác cộng hoặc thay thế.

Phương pháp cộng có thể được áp dụng cho tất cả các hợp chất cơ-nguyên tố, còn phương pháp thay thế chủ yếu được áp dụng hạn chế để gọi tên các dẫn xuất của các kim loại (nhóm 14, 15, 16 và nguyên tố B.

Hợp chất

Tên thay thế

Tên phối trí

H2PPH2

H3SnSnH3

SiH3SiH2SiH2SiH3

diphosphan

distanan

tetrasilan

tetrahydridodiphospho(r)(P-P)

hexahydridodistanum(Sn-Sn)

decahydridotetrasilic(3Si-Si)

4.3.9. Tên của các dẫn xuất thế (substituted derivatives)

Các cấu trúc thế đươc coi như trao đổi với các nguyên tử hydro(gen) cho nên được gọi tên bằng cách dùng các tiền tố của các tên nhóm tương thích và, trong trường hợp có nhiều hơn một nhóm, được viết theo trật tự ABC trước tên của hydride nền, đồng thời dùng các ngoặc đơn và các chỉ số độ bội nếu cần thiết.

VÍ DỤ:

Sb(CH=CH2)3

trivinyistiban

Si(OCH2CH2CH3)Cl3

trichloro(propoxy)silan

(C2H5)3PbPb(C2H5)3

hexaethyldiplumban

C3H7SnH2SnCl2SnH2Br

1-bromo-2,2-dichloro-3-propyl-tristanan

Nếu không rõ nguyên tử nào là nguyên tử trung tâm thì xử lý theo danh pháp vô cơ (trật tự các nguyên tố).

Ví DỤ:

H3CPHSiH3

methyl(silyl)phosphan

Ge(C6H5)CI2(SiCl3)

trichloro[dichloro(phenyl)germyl]silan

 

PHỤ LỤC A

(Tham khảo)

TÊN CÁC ION VÀ NHÓM

Bảng A.1 - Tên các ion và nhóm

Công thức nguyên tử hoặc nhóm

Tên

Nguyên tử, phân tử hoặc gốc

Cation hoặc cationic

Anion

Phối t

Ag

(Argentum)

bạc

bạc

argenide

 

AI

(Aluminium)

nhôm

nhôm

aluminide

 

As

(mono)asenic

arsenic

arsenide

arsenido

AsH4

 

AsH4+ arsoni

 

 

AsO3

 

 

AsO33-

arsenit
trioxoarsenat(3-)
trioxoarsenat(lll)

 

arsenito(3-)
trioxoarsenato(3-)
trioxoarsenato(lll)

AsO4

 

 

AsO43-

arsenat
tetraoxoarsenat(3-)
tetraoxoarsenat(V)

 

arsenato(3-)
tetraoxoarsenato(3-)
tetraoxoarsenato(V)

AsS4

 

 

AsS43-

tetrathioarsenat(3-)
tetrathioarsenat(V)

 

tetrathioarsenato(3-)
tetrathioarsenato(V)

Au

(Aurum)

vàng

Au+

vàng(1+)
vàng(l)

Au3+

vàng(3+)
vàng(lll)

auride

 

B

BO2

BO3

(mobo)bor

bor

boride

(BO2-)n

metaborat
poly[dioxobarat(1-)]
poly[dioxobarat(lll)]

BO33-

borido

 

metaborato

 

 

 

borat
trioxoborat(3-)
trioxoborat(lll)

borato
trioxoborato(3-)
trioxoborato(lll)

Ba

bari

bari

baride

 

Be

beryli

beryli

berylide

 

Br

(mono)brom

bromine

bromide

bromo

BrO

brom

monoxide

bromosyl

BrO-

oxobromat(1-)
oxobromat(l)

 

oxobromato(1-)
oxobromato(l)

BrO2

brom dioxide

bromyl

BrO2-

dioxobromat(1-)
dioxobromat(lll)

 

dioxobromato(1-)
dioxobromato(lll)

BrO3

brom trioxide

perbromyl

BrO3-

trioxobromat(1-)
trioxobromat(V)

 

trioxobromato(1-)
trioxobromato(V)

BrO4

brom tetraoxide

 

BrO4-

tetraoxobromat(1-) tetraoxobromat(VII)

 

tetraoxobromato(1-) tetraoxobromato(VII)

Br3

tribrom

 

tribromide(1-)

tribromo(1-)

C

(mono)carbon

carboni

carbide

carbido

CN

 

 

CN- cyanide

cyano

CO

carbon
monoxide

carbonyl

 

carbonyl
carbon monoxide

CO3

 

 

CO32-

carbonat
trioxocarbonat(2-)
trioxocarbonat(IV)

 

carbonato
trioxocarbonato(2-)
trioxocarbonato(IV)

CS

carbon
monosulfide

thiocarbonyl

 

thiocarbonyl
carbon monosulfide

CS3

 

 

CS32-

trithiocarbonat(2-)
trithiocarbonat(IV)

 

trithiocarbonato(2-)
trithiocarbonato(IV)

C2

dicarbon

 

C22-

acetylide
dicarbide(2-)

 


dicarbido

Cl

(mono)chlor

chlorine

chloride

chloro

CIF4

chlor
tetrafluoride

CIF4+

tetrafluorochlorine (1+)
tetrafluorochlorine(V)

CIF4-

tetrafluorochlorat(1-) tetrafluorochlorat(lll)

 

tetrafluorochlorato(1-) tetrafluorochlorato(III)

CIO

chlor
monoxide

chlorosyl

CIO-

hypochlorit
oxochlorat(1-)
oxochlorat(l)

 

hypochlorito
oxochlorato(1-)
oxochlorato(l)

CIO2

chlor
dioxide

chloryl

CIO2-

chlorit
dioxochlorat(1-)
dioxochlorat(lll)

 

chlorito
dioxochlorato(1-)
dioxochlorato(lll)

CIO3

chlor
trioxide

perchloryl

CIO3-

chlorat
trioxochlorat(1-)
trioxochlorat(V)

 

chlorato
trioxochlorato(1-)
trioxochlorato(V)

CIO4

chlor
tetraoxide

 

CIO4-

perchlorat
tetraoxochlorat(1-)
tetraoxochlorat(VII)

 

perchlorato tetraoxochlorato(1-) tetraoxochlorato(VII)

Cm

curium

curium

curide

 

Co

cobalt

Co2+

cobalt(2+)
cobalt(ll)

Co3+

cobalt(3+)
cobalt(lll)

cobaltide

 

Cr

chromi

Cr2+

chromi(2+)
chromi(ll)

Cr3+

chromi(3+)
chromi(lll)

chromide

 

CrO2

chromi
dioxide

chromyl

 

 

CrO4

 

 

CrO42-

chromat
tetraoxochromat(2-)
tetraoxochromat(VI)

 

chromato tetraoxochromato(2-)
tetraoxochromato(VI)

Cr2O7

 

 

Cr2O72-

dichromat(2-)
µ
-oxo-hexaoxodichromat(2-)
µ
-oxo-hexaoxodichromat(VI)



dichromato(2-)
µ
-oxo-hexaoxodichromato(2-)
µ
-oxo-hexaoxodichromato(VI)

Cu
(Cuprum)

đồng

Cu+

đồng(1+)
đồng(I)

Cu2+

đồng(2+)
đồng(ll)

cupride

 

F

(mono)flour

fluorine

fluoride

fluoro

Fe
(Ferrum)

sắt

Fe2+

sắt(2+)
sắt(ll)

Fe3+

sắt(3+)
sắt(lll)

ferride

 

H

(mono)hydro

hydro

hydride

hydrido
hydro (trong hợp chất bor)

HCO3

 

 

HCO3-

 



 

 

 

hydrocarbonat(1-) hydrotrioxocarbonat( 1 -)
hydrotrioxocarbonat(IV)

hydrocarbonato(1-) hydrotrioxocarbonato(1-) hydrotrioxocarbonato(IV)

HO

HO
hydroxyl

HO +
hydroxyli

OH -
hydroxide


hydroxido
hydroxo

HO2

hydro
dioxide

hydroperoxide (1+)

HO2-

hydroperoxide(1-)
hydrodioxide(1-)



hydroperoxo

HPO4

 

 

HPO42-

hydrophosphat(2-)
hydrotetraoxophosphat(2-)
hydrotetraoxophosphat (V)

 

hydrophosphato(2-)
hydrotetraoxophosphato(2-)
hydrotetraoxophosphato(V)

HS

 

 

HS -

hydrosulfide(1-)

 

hydrosulfido(1-)
sulfanido

HSO3

 

 

HSO3-

hydrosulfit(1-)
hydrotrioxosulfat(1 -) hydrotrioxosulfat(IV)

 

hydrosulfito(1-)
hydrotrioxosulfato(1-)
hydrotrioxosulfato(IV)

HSO4

 

 

HSO4-

hydrosulfat(1-)
hydrotetraoxosulfat(1-) hydrotetraoxosulfat(VI)

 

hydrosulfato(1-)
hydrotetraoxosulfato(1-) hydrotetraoxosulfato(VI)

H2O

oxidane
nước

 

 

aqua
oxidane

H3O

trihydro
oxide

H3O+
o
xoni

 

 

H2PO4

 

 

H2PO4-

dihydrophosphat(1-)
dihydrotetraoxophosphat(1-)
dihydrotetraoxophosphat(
V)

 

dihydrophosphato(1-)
dihydrotetraoxophosphato(1-)
dihydrotetraoxophosphato(V)

Hg

(Hydrargyrum)

thủy ngân

Hg2+

thủy ngân(2+)
thủy ngân(ll)

Hg2+

dimercury(2+)
dimercury(l)

mercuride

 

I

(mono)iod

iodine

iodide

iodo

IF4

iod
tetraflouride

IF4+

tetrafluoroiodine(1+)
tetrafluoroiodine(V)

IF4-

tetrafluoroiodat(1-) tetrafluoroiodat(lll)

 

tetrafluoroiodato(1-) tetrafluoroiodato(lll)

IO

iod oxide

iodosyl

IO-

oxoiodat(1-)
oxoiodat(l)

 

oxoiodato(1-)
oxoiodato(l)

IO2

iod dioxide

iodyl

IO2-

dioxoiodat(1-)
dioxoiodat(lll)

 

dioxoiodato(1-)
dioxoiodato(lll)

IO3

iod trioxide

 

periodyl

IO3-

iodat
trioxoiodat(1-)
trioxoiodat(V)

 

iodato
trioxoiodato(1-)
trioxoiodato(V)

IO4

iod tetraoxide

 

IO4-

periodat
tetraoxoiodat(1-)
tetraoxoiodat(VII)

 

periodato
tetraoxoiodato(1-)
tetraoxoiodato(VII)

IO6

 

 

IO65-

hexaoxoiodat(5-)
hexaoxoiodat(VII)

 

hexaoxoiodato(5-)
hexaoxoiodato(VII)

I3

triiod

 

triiodide(1-)

triiodo(1-)

In

indi

indi

indide

 

Ir

iridi

iridi

iridide

 

K

kali

kali

kalide

 

Li

lithi

lithi

lithide

 

Mg

magnesi

magnesi

magneside

 

Mn

mangan

Mn2+

mangan(2+)
mangan(ll)

Mn3+

mangan(3+)
mangan(lll)

manganide

 

MnO4

 

 

MnO4 -

permanganat tetraoxomanganat(1-)
tetraoxomanganat(VII)

MnO42-

manganat
tetraoxomanganat(2-)
tetraoxomanganat(VI)

 

permanganato
tetraoxomanganato(1-)
tetraoxomanganato(VII)

 

manganato
tetraoxomanganato(2-)
tetraoxomanganato(VI)

Mo

molybden

molybden

molybdenide

 

N

(mono)nitơ

nitơ

nitride

nitrido

NCO (xem OCN)

 

 

 

 

NH

 

 

NH2-

imide
azanediide
azanide(2-)

 

imido
azanediido

NHOH

 

 

NHOH -

hydroxyamide

 

hydroxyamido

NH2

 

 

NH2-

amide
azanide

 

amido
azanido

NH3

azane
amonia

NH3+ amoniumyl azaniumyl

 

ammin
azane

NH4

 

NH4+

amoni
azani

 

 

NO

nitơ
monoxide

nitrosyl

NO-

oxonitrat(1-)
oxonitrat(l)

 

nitrosyl
nitơ monoxide

NO2

nitơ dioxide

nitryl
nitroyl

NO2-
nitrit



 

nitro
nitrito-O
nitrito-N

 

 

 

dioxonitrat(1-)
dioxonitrat(lll)

dioxonitrato(1-)
dioxonitrato(lll)

 

 

 

NO22-

dioxonitrat(2-)
dioxonitrat(ll)

 

dioxonitrato(2-)
dioxonitrato(ll)

NO3

nitơ trioxide

 

NO3-

nitrat
trioxonitrat(1-)
trioxonitrat(V)

 

nitrato
trioxonitrato(1-)
trioxonitrato(V)

N2H

 

N2H+ diazyni

N2H-
diazenide

N2H3-
diazanetriide
diazanide(3-)
hydrazinetriide
hydrazinide(3-)
hydrazide(3-)

 

diazenido


diazanetriido
hydrazido(3-)

N2H2

diazene
d
iimide

N2H22+

diazynedii
diazyni(2+)

N2H22‑
diazanediide
hydrazide(2-)
diazanide(2-)
hydrazinediide

 

diazanediido
hydrazido(2-)

N2H2
diazene
diimide

NHNH2

 

N2H3+
diazeni

N2H3-

hydrazide
diazanide
hydrazinide

 

hydrazido
diazanido

N2H4

diazane
hydrazine

N2H42+

diazenedii
diazeni(2+)

 

 

hydrazine
diazane

N2H5

 

N2H5+

hydrazini(1+)
diazani

 

 

hydrazini

N2H6

 

N2H62+

hydrazini(2+)
diazanedii
diazani(2+)
hydrazinedii

 

 

N2O2

dinitơ dioxide

 

N2O22-

dioxodinitrat(N-N)(2-)
dioxodinitrat(N-N)(l)

 

dioxodinitrato(N-N)(2-) dioxodinitrato(N-N)(l)

N3

trinitơ

trinitơ

azide
trinitride(1-)

azido
trinitrido(1-)

Na

natri

natri

natride

 

Ni

nickel

Ni2+

nickel(2+)
nickel(ll)

Ni3+

nickel(3+)
nickel(lll)

nickelide

 

O

(mono)oxy

oxy

oxide

oxo
oxido

OCN

 

 

cyanat

 

nitridooxocarbonat(1-) nitridooxocarbonat(IV)

cyanato
cyanato-O
cyanato-N
nitridooxocarbonato(1-) nitridooxocarbonato(IV)

OH

(xem HO)

 

 

 

 

ONC

 

 

fulminat

carbidooxonitrat(1-) carbidooxonitrat(V)

fulminato

carbidooxonitrato(1-)
carbidooxonitrato(IV)

O2

dioxy

O2+

dioxy(1+)

O22-
peroxide
dioxide(2-)

O2-
hyperoxide
superoxide
dioxide(1-)

 

peroxo
dioxido(2-)


hyperoxo
|
superoxido
dioxido(1-)

O3

trioxy
ozone

 

O3-
ozonide
trioxide(1-)

ozonido
trioxido(1-)
O3
trioxy

Os

osmi

osmi

osmide

 

P

(mono)phospho

phosphorus

P3-
phosphide

phosphido

PCl4

phospho
tetrachloride

PCl4+

tetrachlorophosphoni tetrachlorophosphoni(V) tetrachlorophosphorus(1+)
tetrachlorophosphorus(V) tetrachlorophosphani(1+)

PCl4+

tetrachlorophosphat(1-)
tetrachlorophosphat(lII)

 

tetrachlorophosphato(1-)
tetrachlorophosphato(lll)

PHO3

 

 

PHO32-

phosphonat
hydridotrioxophosphat(2-)

 

phosphonato
hydridotrioxophosphato(2-)

PH2O2

 

 

PH2O2-

phosphinat
dihydridodioxophosphat(1-)

 

phosphinato
dihydridodioxophosphato(1-)

PH4

 

PH4+
phosphoni

 

 

PO

phospho
monoxide

phosphoryl

 

 

PO3

 

 

PO33-

phosphit
trioxophosphat(3-)
trioxophosphat(lll)

(PO3-)n metaphosphat poly[trioxophosphat(1-)] poly[trioxophosphat(V)]



phosphito
trioxophosphato(3-)
trioxophosphato(lll)

PO4

 

 

PO43-

phosphat
orthophosphat
tetraoxophosphat(3-)
tetraoxophosphat(V)

 

phosphato(3-)
o
rthophosphato
tetraoxophosphato(3-)
tetraoxophosphato(V)

P2O7

diphosphor
heptaoxide

 

P2O74-

diphosphat(4-)
µ-
oxo hexaoxodiphosphat(4-)

µ-oxo-hexaoxodiphosphat(V)

 

diphosphato(4-)
µ-oxo-hexaoxodiphosphato(4-)

µ-oxo-hexaoxodiphosphato(V)

Pb

(Plumbum)

chì

Pb2+

chì(2+)
chì(ll)

Pb4+

chi(4+)
chì(IV)

plumbide

 

Pd

paladi

Pd2+

paladi(2+)
paladi(ll)

Pd4+

paladi(4+)
paladi(IV)

paladide

 

Pt

platin

Pt2+

platin(2+)
platin(ll)

Pt4+

platin(4+)
platin(IV)

platinide

 

Rb

rubidi

rubidi

rubidide

 

Re

rheni

rheni

rhenide

 

ReO4

 

 

ReO4-

tetraoxorhenat(1-)
tetraoxorhenat(VII)

ReO42-

tetraoxorhenat(2-)
tetraoxorhenat(VI)

 

tetraoxorhenato(1-) tetraoxorhenato(VII)



tetraoxorhenato(2-)
tetraoxorhenato(VI)

S

lưu huỳnh

sulfur

sulfide

sulfido
thio

SCN

 

 

thiocyanat

nitridothiocarbonat(1-) nitridothiocarbonat(IV)

thiocyanato-N
thiocyanato-S

nitridothiocarbonato(1-) nitridothiocarbonato(IV)

SO

sulfur
monoxide

sulfinyl
thionyl

 

sulfur monoxide

SO2

sulfur dioxide

sulfonyl
sulfuryl

SO22- dioxosulfat(2-)

dioxosulfato(2-)
SO2 sulfur dioxide

SO3

sulfur trioxide

 

SO32-

sulfit
trioxosulfat(2-)
trioxosulfat(IV)

 

sulfito
trioxosulfato(2-)
trioxosulfato(IV)

SO4

sulfur
tetraoxide

 

SO42-

sulfat
tetraoxosulfat(2-)
tetraoxosulfat(VI)

 

sulfato
tetraoxosulfato(2-)
tetraoxosulfato(VI)

SO5

 

 

SO52-

trioxoperoxosulfat(2-)
trioxoperoxosulfat(VI)

 

S2

disulfur

 

S22-

disulfide(2-)

 

disulfido(2-)

S2O3

disulfur
trioxide

 

S2O32-

thiosulfat
trioxothiosulfat(2-)
trioxothiosulfat(VI)

 

thiosulfato trioxothiosulfato(2-) trioxothiosulfato(VI)

S2O4

 

 

S2O42-

dithionit
tetraoxodisulfat(S-S)(2-)
tetraoxodisulfat(lll)

 

dithionito
tetraoxodisulfato(S-S)(2-)
tetraoxodisulfato(S-S)(lll)

S2O5

 

disulfur
pentaoxide

disulfuryl

S2O52-

µ-oxo-tetraoxodisulfat(2-)
µ-oxo-tetraoxodisulfat(IV)

 

disulfato(2-)
µ-oxo-hexaoxodisulfato(2-)
µ-oxo-hexaoxodisulfato(VI)

S2O7

 

 

S2O72-

disulfat(2-)
µ-oxo-hexaoxodisulfat(2-)
µ -oxo-hexaoxodisulfat(VI)

 

S2O8

 

 

S2O82-

µ-peroxo-hexaoxodisulfat(2-)
µ-peroxo-hexaoxodisulfat(VI)

 

Sb

SbH4

(mono)antimon

antimony

SbH4+
stiboni

antimonide

antimonido

SeO4

 

 

SeO42-

tetraoxoselenat(2-)
tetraoxoselenat(VI)

tetraoxoselenato(2-)
tetraoxoselenato(VI)

Si

SiO3

(mono)silic

Silicon

silicide

(SiO32-)
metasilicat
poly[trioxosiIicat(2-)]
poly[trioxosilicat(IV)]

silicido

SiO4

 

 

SiO44-

orthosilicat
tetraoxosilicat(4-)
tetraoxosilicat(IV)

 

Si2O7

 

 

Si2O76-

µ-oxo-hexaoxo-disilicat(6-)
µ-oxo-hexaoxo-disilicat(IV)

 

Sn

(Stanum)

thiếc

Sn2+

thiếc(2+)
thiếc(ll)

Sn4+

thiếc(4+)
thiếc(IV)

stanide

 

Te

(mono)teluri

teluri

teluride

telurido

TeO3

 

 

TeO32-

trioxotelurat(2-)
trioxotelurat(IV)

 

 

 

TeO4

 

 

TeO42-

tetraoxotelurat(2-)
tetraoxotelurat(VI)

 

TeO6

 

 

TeO66-

hexaoxotelurat(6-)
hexaoxotelurat(VI)

 

hexaoxotelurato(6-)
hexaoxotelurato(VI)

Ti

titani

titani

titanide

 

TiO

titani monoxide

Oxotitani(IV)

 

 

TI

thali

thali

thalide

 

U

urani

urani

uranide

 

UO2

urani dioxide

UO2+

uranyl(1+)
uranyl(V)
dioxourani(1+)
d
ioxourani(V)

UO22+

uranyl(2+)
uranyl(VI)
dioxourani(2+)
dioxourani(VI)

 

 

V

vanadi

vanadi

vanadide

 

VO

vanadi
monoxide

oxovanadi(IV)

 

 

W

wolfram

wolfram

tungstide

 

Zn

(Zincum)

kẽm

kẽm

zincide

 

Zr

zirconi

zirconi

zirconide

 

ZrO

zirconi
monoxide

oxozirconi(IV)

 

 

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Principles of chemical nomenclature - A guide to IUPAC recommendations, 1997 (Nguyên tắc về danh pháp hóa học - Khuyến nghị của IUPAC, 1997).

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN5530:2010

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN5530:2010
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báoCòn hiệu lực
Lĩnh vựcHóa chất
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5530:2010 về Thuật ngữ hóa học - Danh pháp các nguyên tố và hợp chất hóa học


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5530:2010 về Thuật ngữ hóa học - Danh pháp các nguyên tố và hợp chất hóa học
              Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
              Số hiệuTCVN5530:2010
              Cơ quan ban hành***
              Người ký***
              Ngày ban hành...
              Ngày hiệu lực...
              Ngày công báo...
              Số công báoCòn hiệu lực
              Lĩnh vựcHóa chất
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật3 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5530:2010 về Thuật ngữ hóa học - Danh pháp các nguyên tố và hợp chất hóa học

                        Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5530:2010 về Thuật ngữ hóa học - Danh pháp các nguyên tố và hợp chất hóa học