Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6450:1998

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6450:1998 (ISO/IEC GUIDE 2 : 1996) về Tiêu chuẩn hoá và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung và định nghĩa

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6450:1998 (ISO/IEC GUIDE 2 : 1996) về Tiêu chuẩn hoá và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung và định nghĩa đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6450:2007 (ISO/IEC GUIDE 2:2004) về Tiêu chuẩn hoá và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung và định nghĩa .

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6450:1998 (ISO/IEC GUIDE 2 : 1996) về Tiêu chuẩn hoá và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung và định nghĩa


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6450 : 1998

ISO/IEC GUIDE 2 : 1996

TIÊU CHUẨN HÓA VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ LIÊN QUAN - THUẬT NGỮ CHUNG VÀ ĐỊNH NGHĨA

Standardization and related activities - General vocabulary

Lời nói đầu

TCVN 6450 : 1998 hoàn toàn tương đương với ISO/IEC Guide 2 : 1996.

TCVN 6450 : 1998 do tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/SC 4 - 1997 Vấn đề chung của tiêu chuẩn hóa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

Chú thích - Bản in lần thứ nhất của Guide 2 do Ủy ban kinh tế Châu Âu của Liên hiệp quốc (UN/ECE) biên soạn với sự tư vấn của ISO và được ISO xuất bản năm 1976, trước hết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của Ủy ban đó trong việc xóa bỏ rào cản trong thương mại quốc tế do không có sự hài hòa tiêu chuẩn hoặc do việc áp dụng không thỏa đáng các tiêu chuẩn ở cấp quốc tế.

Bản in lần thứ hai, thứ ba thứ tư của ISO Guide 2 được bổ sung các thuật ngữ mới và định nghĩa theo các nhóm tách biệt ít nhiều nằm ngoài khuôn khổ chung đã định trước. Năm 1981, Hội đồng ISO giao nhiệm vụ thay thế Guide 2 theo cấu trúc hệ thống cho nhóm công tác của Ban các nguyên tắc của tiêu chuẩn hóa của ISO (ISO/STACO) gồm các đại diện của IEC và UN/ECE và cộng tác với Ban đánh giá xác nhận sự phù hợp của ISO (ISO/CASCO) và Hội nghị quốc tế công nhận phòng thử nghiệm (ILAC).

Nguyên nhân chính của công việc này là yêu cầu từ UN/ECE về việc cấp bách thay thế toàn diện ISO Guide 2 có tính đến hàng loạt vấn đề cụ thể nảy sinh tại các Hội nghị các quan chức chính phủ chịu trách nhiệm về chính sách tiêu chuẩn hóa của UN/ECE, cũng như các thuật ngữ do Nhóm công tác về xây dựng của UN/ECE soạn thảo. Hơn nữa ISO cũng xuất bản ngày càng nhiều các hướng dẫn về chính sách và thủ tục trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa, một số phối hợp cùng IEC. Nhằm tránh mâu thuẫn về thuật ngữ, cần phải thiết lập sự thông hiểu các khái niệm cơ bản và cung cấp những thuật ngữ và định nghĩa rõ ràng. Kết quả của công việc trên là Bản in lần thứ năm năm 1986, là xuất bản phẩm chung đầu tiên của ISO và IEC.

Bản in lần thứ sáu (năm 1991) bao gồm các sửa đổi liên quan đến các vấn đề cụ thể do các thành viên ISO và IEC đưa ra, cũng như các yêu cầu của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT), của UN/ECE và các đề nghị của ISO/CASCO.

Bản in lần thứ bảy (năm 1996) giữ nguyên cấu trúc của những bản in trước và phân nhóm những khái niệm có liên quan vào những tiêu đề chung. Vì vậy các điều từ 1 đến 11 liên quan đến tiêu chuẩn hóa, đi từ chung nhất đến các nội dung/ khía cạnh cụ thể hơn. Tương tự, các định nghĩa và thuật ngữ nêu trong các điều mới thay thế từ 12 đến 17 bao gồm các khái niệm về đánh giá xác nhận sự phù hợp. Các điều cuối này được sửa đổi theo các kiến nghị của ISO/CASCO nhằm phản ánh sự phát triển gần đây trong hoạt động đánh giá xác nhận sự phù hợp, và đã được các cơ quan quốc gia của ISO và IEC chấp thuận năm 1994. Chúng không nhằm mục đích cung cấp một sự phân loại đầy đủ, toàn diện, nhưng cụ thể là, bao gồm các khái niệm có liên quan đến trình tự điển hình như sau:

a) xác định các đặc tính của sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ (điều 13);

b) so sánh các đặc tính với các yêu cầu đã định, nghĩa là đánh giá sự phù hợp (điều 14);

c) đảm bảo sự phù hợp, thí dụ bằng công bố của người cung ứng hoặc bằng chứng nhận (điều 15).

Lời giới thiệu

Các nguyên tắc chung về thuật ngữ học để hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn này có từ năm 1986 do Ban kỹ thuật ISO/TC 37, Thuật ngữ học (nguyên tắc và phối hợp) biên soạn. Các thuật ngữ biểu thị các khái niệm cụ thể hơn nhìn chung có thể được hình thành bằng cách kết hợp các thuật ngữ biểu thị các khái niệm chung hơn. Các thuật ngữ chung, vì vậy giống như là các "viên gạch blốc xây dựng" và việc lựa chọn các thuật ngữ và việc soạn thảo các định nghĩa đã dựa trên cách tiếp cận này. Theo cách này, các thuật ngữ bổ sung có thể được hình thành dễ dàng. Ví dụ, thuật ngữ tiêu chuẩn an toàn có thể được định nghĩa là tiêu chuẩn (3.2) liên quan tới sự không có rủi ro gây thiệt hại không thể chấp nhận được (định nghĩa tính an toàn trong 2.5).

Các từ đặt trong ngoặc đơn (…) trong một số thuật ngữ có thể được lược bỏ nếu không dẫn đến sự hiểu lầm.

Các thuật ngữ quy định trong tiêu chuẩn này được in đậm nét trong lần đầu được nhắc đến ở các định nghĩa khác.

Các chú thích đối với một số định nghĩa nhằm mục đích làm rõ hơn, giải thích hoặc đưa ra các ví dụ để tạo thuận lợi thông hiểu hơn các khái niệm đề cập. Trong một số trường hợp các chú thích có thể khác nhau đối với các ngôn ngữ khác nhau vì lý do ngôn ngữ, hoặc có thể đưa ra các chú thích bổ sung.

Trong khoa học và công nghệ, từ tiếng Anh "standard" được sử dụng với hai nghĩa khác nhau: nghĩa thứ nhất như là tài liệu quy chuẩn định nghĩa trong 3.2 (trong tiếng Việt là "tiêu chuẩn", tiếng Pháp là "norme", tiếng Nga là "стандарт") và nghĩa thứ hai như là "chuẩn đo lường" trong tiếng Việt ("étalon" trong tiếng Pháp, "этапон” trong tiếng Nga). Trong tiêu chuẩn này đề cập đến nghĩa thứ nhất. Nghĩa thứ hai được đề cập trong TCVN 6165 : 1996 (VIM : 1993).

Chú thích - Trong khi ISO và IEC cùng nhau đóng góp tích cực cho hoạt động tiêu chuẩn hóa quốc tế, bao trùm một phạm vi rộng lớn, chủ yếu là các nội dung kỹ thuật, thì khái niệm tiêu chuẩn hóa vượt ra khỏi phạm vi hoạt động của các tổ chức đó. Nhằm phục vụ mục đích của ISO và IEC, định nghĩa tiêu chuẩn hóa (1.1) cần được xem xét cùng với định nghĩa tiêu chuẩn (3.2) và thỏa thuận (1.7).

 

TIÊU CHUẨN HÓA VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ LIÊN QUAN - THUẬT NGỮ CHUNG VÀ ĐỊNH NGHĨA

Standardization and related activities - General vocabulary

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định các thuật ngữ chung và định nghĩa về tiêu chuẩn hóa và các hoạt động có liên quan, thể hiện một cách cô đọng các nguyên tắc lý luận và thực tiễn của tiêu chuẩn hóa, chứng nhận và công nhận phòng thử nghiệm.

Tiêu chuẩn này không lặp lại các định nghĩa cho các thuật ngữ đã nêu trong các tiêu chuẩn về thuật ngữ chung khác.

Chú thích:

1 Các thuật ngữ chung và cơ bản của đo lường học quy định trong TCVN 6165 : 1996 (VIM : 1993).

2 Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ và định nghĩa được thể hiện bằng bốn ngôn ngữ Việt, Anh, Pháp, Nga.

1 Tiêu chuẩn hóa

1.1

Tiêu chuẩn hóa

là một hoạt động thiết lập các điều khoản để sử dụng chung và lặp đi lặp lại đối với những vấn đề thực tế hoặc tiềm ẩn, nhằm đạt được mức độ trật tự tối ưu trong một khung cảnh nhất định.

Chú thích

1 Cụ thể, hoạt động này bao gồm quá trình xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn.

2 Lợi ích quan trọng của tiêu chuẩn hóa là nâng cao mức độ thích ứng của sản phẩm, quá trình và dịch vụ với những mục đích đã định, ngăn ngừa rào cản trong thương mại và tạo thuận lợi cho sự hợp tác về khoa học, công nghệ.

1.2

Đối tượng tiêu chuẩn hóa

là chủ đề (đối tượng) được tiêu chuẩn hóa.

Chú thích

1 Khái niệm "sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ" được đề cập trong tiêu chuẩn này biểu thị đối tượng tiêu chuẩn hóa với nghĩa rộng và phải được hiểu như nhau và bao gồm ví dụ là: bất kỳ nguyên liệu, cấu kiện, thiết bị, hệ thống, sự kết nối, nghi thức, thủ tục, chức năng, phương pháp hoặc hoạt động.

2 Tiêu chuẩn hóa có thể chỉ hạn chế trong một vài nội dung/khía cạnh cụ thể của một đối tượng nào đó. Ví dụ: đối với giấy, kích cỡ và độ bền có thể được tiêu chuẩn hóa riêng rẽ.

1.3

Lĩnh vực tiêu chuẩn hóa

là tập hợp các đối tượng tiêu chuẩn hóa có liên quan với nhau.

Chú thích - Ví dụ lĩnh vực tiêu chuẩn hóa có thể là: kỹ thuật, vận tải, nông nghiệp, đại lượng và đơn vị.

1.4

Thực trạng phát triển kỹ thuật

là trình độ năng lực kỹ thuật tại một thời điểm nhất định liên quan đến sản phẩm, quá trình và dịch vụ, dựa trên những thành tựu vững chắc tương ứng tích lũy được của khoa học, công nghệ và kinh nghiệm.

1.5

Quy tắc kỹ thuật được thừa nhận

điều khoản kỹ thuật được đa số các chuyên gia đại diện thừa nhận là phản ánh thực trạng phát triển kỹ thuật.

Chú thích - Một tài liệu quy chuẩn về một đối tượng kỹ thuật sẽ được coi là quy tắc kỹ thuật được thừa nhận tại thời điểm ban hành, nếu nó được các bên hữu quan cộng tác xây dựng theo thủ tục thảo luận, tư vấn và thỏa thuận.

1.6

Cấp tiêu chuẩn hóa

là quy mô tham gia vào hoạt động tiêu chuẩn hóa xét về khía cạnh địa lý, chính trị hoặc kinh tế.

1.6.1

Tiêu chuẩn hóa quốc tế

tiêu chuẩn hóa được mở rộng cho các cơ quan tương ứng của tất cả các nước tham gia.

1.6.2

Tiêu chuẩn hóa khu vực

tiêu chuẩn hóa được mở rộng cho các cơ quan tương ứng của các nước chỉ trong một khu vực địa lý, chính trị hoặc kinh tế trên thế giới tham gia.

1.6.3

Tiêu chuẩn hóa quốc gia

tiêu chuẩn hóa được tiến hành ở cấp một quốc gia riêng biệt.

Chú thích - Trong một quốc gia hoặc một đơn vị lãnh thổ của quốc gia, tiêu chuẩn hóa cũng có thể được tiến hành ở cấp ngành hoặc bộ, địa phương, hiệp hội, công ty, nhà máy, phân xưởng và văn phòng.

1.6.4

Tiêu chuẩn hóa lãnh thổ hành chính

tiêu chuẩn hóa được tiến hành ở cấp một đơn vị lãnh thổ của một quốc gia.

Chú thích - Trong một quốc gia hoặc một đơn vị lãnh thổ của quốc gia, tiêu chuẩn hóa cũng có thể được tiến hành ở cấp ngành hoặc bộ, địa phương, hiệp hội, công ty, nhà máy, phân xưởng và văn phòng.

1.7

Thỏa thuận

là sự đồng ý chung được thể hiện ở chỗ không có sự đối lập nghiêm trọng của bất kỳ một bộ phận quan trọng nào trong số các bên hữu quan đối với những vấn đề cốt yếu và thể hiện thông qua một quá trình mà mọi quan điểm của các bên hữu quan đều được xem xét và tất cả các tranh chấp được dung hòa.

Chú thích - Thỏa thuận không nhất thiết phải nhất trí hoàn toàn.

2 Mục đích tiêu chuẩn hóa

Chú thích - Những mục đích chung của tiêu chuẩn hóa đã nêu trong định nghĩa ở 1.1. Tiêu chuẩn hóa có thể có thêm một hoặc nhiều mục đích cụ thể làm cho sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng. Những mục đích này có thể (nhưng không hạn chế) là: kiểm soát sự đa dạng, tính sử dụng, tính tương thích, tính đổi lẫn, bảo vệ sức khỏe, tính an toàn, bảo vệ môi trường, bảo vệ sản phẩm, thông hiểu, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế, thương mại. Những mục đích trên có thể trùng lặp nhau.

2.1

Tính thỏa dụng

là khả năng của sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ đáp ứng được những mục đích đề ra trong những điều kiện nhất định.

2.2

Tính tương thích

là khả năng của sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ có thể dùng cùng nhau trong những điều kiện nhất định để đáp ứng những yêu cầu tương ứng mà không gây ra những tác động tương hỗ không thể chấp nhận được.

2.3

Tính đổi lẫn

là khả năng của một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ được sử dụng để thay thế cho một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ khác nhưng vẫn đáp ứng những yêu cầu tương tự.

Chú thích - Về mặt chức năng, tính đổi lẫn này được gọi là "tính đổi lẫn chức năng", còn về mặt kích thước thì gọi là "tính đổi lẫn kích thước".

2.4

Kiểm soát sự đa dạng

là sự lựa chọn một số lượng tối ưu các kích cỡ hay chủng loại của sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng được những nhu cầu đang thịnh hành.

Chú thích - Kiểm soát sự đa dạng thông thường liên quan tới việc giảm bớt sự đa dạng.

2.5

Tính an toàn

là sự không có những rủi ro gây thiệt hại không thể chấp nhận được.

Chú thích - Trong tiêu chuẩn hóa, tính an toàn của sản phẩm, quá trình và dịch vụ thường được xem xét theo quan điểm đạt được sự cân bằng tối ưu của hàng loạt yếu tố kể cả các yếu tố phi kỹ thuật, như hành vi của con người, làm giảm bớt tới mức chấp nhận được những rủi ro gây thiệt hại cho con người và hàng hóa.

2.6

Bảo vệ môi trường

là việc giữ gìn môi trường khỏi bị hủy hoại không thể chấp nhận được do những tác động bất lợi của sản phẩm, quá trình và dịch vụ.

2.7

Bảo vệ sản phẩm

là việc giữ cho sản phẩm chống lại tác động của khí hậu hoặc những điều kiện bất lợi khác trong thời gian sử dụng, vận chuyển hoặc bảo quản.

3 Tài liệu quy chuẩn

3.1

Tài liệu quy chuẩn

là tài liệu đề ra các quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính đối với những hoạt động hoặc những kết quả của chúng.

Chú thích

1 Thuật ngữ "tài liệu quy chuẩn" là một thuật ngữ chung bao gồm các tài liệu như các tiêu chuẩn, qui định kỹ thuật, quy phạm thực hành và văn bản pháp quy.

2 Một "tài liệu" phải được hiểu là một phương tiện mang thông tin.

3 Những thuật ngữ để chỉ các dạng tài liệu quy chuẩn khác nhau được xác định căn cứ vào việc xem xét tài liệu và nội dung của nó như là một thực thể nguyên vẹn.

3.2

Tiêu chuẩn

là tài liệu được thiết lập bằng cách thỏa thuận và do một cơ quan được thừa nhận phê duyệt nhằm cung cấp những quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính cho các hoạt động hoặc kết quả hoạt động để sử dụng chung và lặp đi lặp lại nhằm đạt được mức độ trật tự tối ưu trong một khung cảnh nhất định.

Chú thích - Tiêu chuẩn phải được dựa trên các kết quả vững chắc của khoa học, công nghệ và kinh nghiệm, và nhằm đạt được lợi ích tối ưu cho cộng đồng.

3.2.1 Tiêu chuẩn phổ cập rộng rãi

Chú thích - Để phù hợp với vai trò là tiêu chuẩn, với tính phổ cập rộng rãi, với việc sửa đổithay thế cần thiết để theo kịp thực trạng phát triển kỹ thuật, các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc giatiêu chuẩn vùng phải là các quy tắc kỹ thuật được thừa nhận.

3.2.1.1

Tiêu chuẩn quốc tế

tiêu chuẩn được một tổ chức hoạt động tiêu chuẩn hóa quốc tế / tổ chức tiêu chuẩn quốc tế chấp nhận và phổ cập rộng rãi.

3.2.1.2

Tiêu chuẩn khu vực

tiêu chuẩn được một tổ chức hoạt động tiêu chuẩn hóa khu vực / tổ chức tiêu chuẩn khu vực chấp nhận và phổ cập rộng rãi.

3.2.1.3

Tiêu chuẩn quốc gia

tiêu chuẩn được cơ quan tiêu chuẩn quốc gia chấp nhận và phổ cập rộng rãi.

3.2.1.4

Tiêu chuẩn lãnh thổ hành chính

tiêu chuẩn được chấp nhận ở cấp đơn vị lãnh thổ của một quốc gia và phổ cập rộng rãi.

3.2.2 Tiêu chuẩn khác

Chú thích - Tiêu chuẩn cũng có thể được chấp nhận ở các cấp khác, ví dụ tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn công ty. Những tiêu chuẩn này có thể được áp dụng trong phạm vi một số nước.

3.3

Tiêu chuẩn tạm thời

là tài liệu được cơ quan hoạt động tiêu chuẩn hóa tạm thời chấp nhận và phổ cập rộng rãi nhằm thu thập những kinh nghiệm cần thiết thông qua việc áp dụng chúng, trên cơ sở đó xây dựng thành tiêu chuẩn.

3.4

Qui định kỹ thuật

là tài liệu mô tả những yêu cầu kỹ thuật mà một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ phải thỏa mãn.

Chú thích

1 Quy định kỹ thuật khi cần thiết phải chỉ dẫn các thủ tục để xác định những yêu cầu đưa ra có được đáp ứng hay không.

2 Quy định kỹ thuật có thể là một tiêu chuẩn, một phần của tiêu chuẩn hoặc là một văn bản độc lập với tiêu chuẩn.

3.5

Quy phạm thực hành

là tài liệu đưa ra hướng dẫn thực hành hoặc các thủ tục cho việc thiết kế, sản xuất, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc sử dụng thiết bị, công trình hoặc sản phẩm.

Chú thích - Một quy phạm thực hành có thể là một tiêu chuẩn, một phần của tiêu chuẩn hoặc một văn bản độc lập với tiêu chuẩn.

3.6

Văn bản pháp quy

là tài liệu đưa ra những quy tắc pháp lý bắt buộc và được một cơ quan thẩm quyền chấp nhận.

3.6.1

Văn bản pháp quy kỹ thuật

văn bản pháp quy đưa ra những yêu cầu kỹ thuật, có thể trực tiếp hoặc trích dẫn từ các tiêu chuẩn, qui định kỹ thuật hoặc quy phạm thực hành hoặc đưa nội dung các tài liệu trên vào.

Chú thích - Một văn bản pháp quy kỹ thuật có thể được kèm theo một hướng dẫn kỹ thuật nhằm chỉ rõ những cách thức để thỏa mãn những yêu cầu của văn bản pháp quy, nghĩa là điều khoản hướng dẫn thực hiện.

4 Các cơ quan chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn và văn bản pháp quy

4.1 Cơ quan

là một thực thể hành chính hoặc pháp lý có cơ cấu và nhiệm vụ cụ thể.

Chú thích - Ví dụ cơ quan có thể là các tổ chức, cơ quan thẩm quyền, công ty, đơn vị cơ sở.

4.2

Tổ chức

là cơ quan hình thành theo quy chế thành viên mà thành viên là các cơ quan khác hoặc các cá nhân, có điều lệ và bộ máy quản trị riêng.

4.3

Cơ quan hoạt động tiêu chuẩn hóa

cơ quan có các hoạt động được thừa nhận trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa.

4.3.1

Tổ chức hoạt động tiêu chuẩn hóa khu vực

tổ chức hoạt động tiêu chuẩn hóa mà quy chế thành viên mở rộng cho cơ quan quốc gia tương ứng của các nước chỉ trong một khu vực địa lý, chính trị hoặc kinh tế tham gia.

4.3.2

Tổ chức hoạt động tiêu chuẩn hóa quốc tế

tổ chức tiêu chuẩn hóa mà quy chế thành viên mở rộng cho cơ quan quốc gia tương ứng của tất cả các nước tham gia.

4.4

Cơ quan tiêu chuẩn

cơ quan hoạt động tiêu chuẩn hóa được thừa nhận ở cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế, mà theo quy chế của nó, có chức năng chủ yếu là xây dựng, xét duyệt hoặc chấp nhận tiêu chuẩn để phổ cập rộng rãi.

Chú thích - Cơ quan tiêu chuẩn có thể còn có nhiều chức năng chủ yếu khác nữa.

4.4.1

Cơ quan tiêu chuẩn quốc gia

cơ quan tiêu chuẩn được thừa nhận ở cấp quốc gia và có quyền là thành viên quốc gia của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tếkhu vực tương ứng.

4.4.2

Tổ chức tiêu chuẩn khu vực

tổ chức tiêu chuẩn mà quy chế thành viên mở rộng cho cơ quan quốc gia tương ứng của các nước chỉ trong một khu vực địa lý, chính trị hoặc kinh tế tham gia.

4.4.3

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

tổ chức tiêu chuẩn mà quy chế thành viên mở rộng cho cơ quan quốc gia tương ứng của tất cả các nước tham gia.

4.5

Cơ quan thẩm quyền

cơ quan có quyền lực theo luật định.

Chú thích - Cơ quan thẩm quyền có thể là cơ quan khu vực, quốc gia hoặc địa phương.

4.5.1

Cơ quan lập quy

cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm trong việc xây dựng hoặc chấp nhận các văn bản pháp quy.

4.5.2

Cơ quan hành pháp

cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm trong việc bắt tuân theo các văn bản pháp quy.

Chú thích - Cơ quan hành pháp có thể hoặc không phải là cơ quan lập quy.

5 Loại tiêu chuẩn

Chú thích - Các thuật ngữ và định nghĩa sau đây không nhằm mục đích cung cấp một sự phân loại có hệ thống hoặc danh sách đầy đủ về các loại tiêu chuẩn. Ở đây chỉ nêu ra một số loại thông dụng. Chúng không phủ định nhau, ví dụ, một tiêu chuẩn sản phẩm có thể bao gồm tiêu chuẩn thử nghiệm, nếu nó có đề cập đến các phương pháp thử các đặc tính của sản phẩm đó.

5.1

Tiêu chuẩn cơ bản

tiêu chuẩn bao trùm một phạm vi rộng hoặc chứa đựng những điều khoản chung cho một lĩnh vực cụ thể.

Chú thích - Tiêu chuẩn cơ bản có thể có chức năng như một tiêu chuẩn được áp dụng trực tiếp hoặc làm cơ sở cho những tiêu chuẩn khác.

5.2

Tiêu chuẩn thuật ngữ

tiêu chuẩn liên quan đến những thuật ngữ, thường kèm theo các định nghĩa và đôi khi có chú thích, minh họa, ví dụ..v.v..

5.3

Tiêu chuẩn thử nghiệm

tiêu chuẩn liên quan đến những phương pháp thử, đôi khi có kèm theo các điều khoản khác liên quan đến thử nghiệm, ví dụ như lấy mẫu, sử dụng phương pháp thống kê, trình tự các phép thử.

5.4

Tiêu chuẩn sản phẩm

tiêu chuẩn quy định những yêu cầu mà một sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm phải thỏa mãn nhằm tạo ra tính thỏa dụng của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm đó.

Chú thích

1 Một tiêu chuẩn sản phẩm ngoài những yêu cầu về tính thỏa dụng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp quy định thêm những nội dung về thuật ngữ, lấy mẫu, thử nghiệm, bao gói, ghi nhãn và đôi khi cả những yêu cầu đối với quá trình sản xuất.

2 Một tiêu chuẩn sản phẩm có thể toàn diện hoặc không toàn diện, tùy thuộc vào tiêu chuẩn đó có quy định toàn bộ hoặc chỉ một số những yêu cầu cần thiết hay không. Theo khía cạnh này, một tiêu chuẩn sản phẩm có thể phân ra các tiêu chuẩn khác nhau, như tiêu chuẩn về kích thước, vật liệu và tiêu chuẩn kỹ thuật phân phối.

5.5

Tiêu chuẩn quá trình

tiêu chuẩn quy định những yêu cầu mà một quá trình phải thỏa mãn, nhằm tạo ra tính thỏa dụng của quá trình đó.

5.6

Tiêu chuẩn dịch vụ

tiêu chuẩn quy định những yêu cầu mà một dịch vụ phải thỏa mãn, nhằm tạo ra tính thỏa dụng của dịch vụ đó.

Chú thích - Tiêu chuẩn dịch vụ có thể được xây dựng trong các lĩnh vực như: giặt là, quản lý khách sạn, vận tải, dịch vụ xe, viễn thông, bảo hiểm, ngân hàng, thương mại.

5.7

Tiêu chuẩn tương thích

tiêu chuẩn quy định những yêu cầu có liên quan đến tính tương thích của các sản phẩm hoặc các hệ thống tại các nơi chúng tiếp nối với nhau.

5.8

Tiêu chuẩn danh mục đặc tính

tiêu chuẩn nêu danh mục các đặc tính mà các giá trị hoặc dữ liệu khác của các đặc tính đó sẽ được quy định cụ thể cho một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ.

Chú thích - Điển hình là, một số tiêu chuẩn cung cấp danh mục các đặc tính để cho người bán hàng công bố các giá trị hoặc dữ liệu, một số tiêu chuẩn khác cho người đặt mua công bố.

6 Hài hòa tiêu chuẩn

Chú thích - Các văn bản pháp quy kỹ thuật có thể được hài hòa như những tiêu chuẩn. Các thuật ngữ và định nghĩa tương ứng được tạo ra bằng cách thay các chữ "tiêu chuẩn" bằng các chữ "quy định kỹ thuật" trong các định nghĩa từ 6.1 đến 6.9 và thay các chữ "cơ quan hoạt động tiêu chuẩn hóa" bằng các chữ "cơ quan thẩm quyền" trong định nghĩa 6.1.

6.1

Tiêu chuẩn hài hòa

Tiêu chuẩn tương đương

là những tiêu chuẩn về cùng một đối tượng do các cơ quan hoạt động tiêu chuẩn hóa khác nhau xét duyệt nhằm tạo ra tính đổi lẫn cho các sản phẩm, quá trình và dịch vụ, hoặc tạo ra sự thông hiểu lẫn nhau về các kết quả thử nghiệm hoặc các thông tin được cung cấp theo những tiêu chuẩn đó.

Chú thích - Với định nghĩa này các tiêu chuẩn hài hòa có thể khác nhau về trình bày, thậm chí có thể khác nhau trong phần nội dung, ví dụ, trong phần chú thích, trong hướng dẫn về cách đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn đó như thế nào, trong ưu tiên lựa chọn khi có nhiều khả năng khác nhau và sự đa dạng.

6.2

Tiêu chuẩn thống nhất

là những tiêu chuẩn hài hòa có nội dung giống nhau hoàn toàn, nhưng có cách trình bày khác nhau.

6.3

Tiêu chuẩn đồng nhất

là những tiêu chuẩn hài hòa giống nhau hoàn toàn cả về nội dung và cách trình bày.

Chú thích

1 Ký hiệu các tiêu chuẩn có thể khác nhau.

2 Nếu dùng nhiều ngôn ngữ khác nhau, các tiêu chuẩn này là các bản chuyển dịch chính xác.

6.4

Tiêu chuẩn hài hòa quốc tế

là những tiêu chuẩn được hài hòa với một tiêu chuẩn quốc tế.

6.5

Tiêu chuẩn hài hòa khu vực

là những tiêu chuẩn được hài hòa với một tiêu chuẩn khu vực.

6.6

Tiêu chuẩn hài hòa đa phương

là những tiêu chuẩn được hài hòa giữa hơn hai cơ quan hoạt động tiêu chuẩn hóa.

6.7

Tiêu chuẩn hài hòa song phương

là những tiêu chuẩn được hài hòa giữa hai cơ quan hoạt động tiêu chuẩn hóa.

6.8

Tiêu chuẩn tiệm cận đơn phương

tiêu chuẩn tiệm cận với một tiêu chuẩn khác để các sản phẩm, quá trình, dịch vụ, phép thử và thông tin theo tiêu chuẩn trước đáp ứng được yêu cầu của tiêu chuẩn sau, nhưng không ngược lại.

Chú thích - Một tiêu chuẩn tiệm cận đơn phương không phải là tiêu chuẩn hài hòa (hoặc tương đương) với tiêu chuẩn mà nó tiệm cận.

6.9

Tiêu chuẩn so sánh được

là những tiêu chuẩn cho cùng sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ do các cơ quan hoạt động tiêu chuẩn hóa khác nhau xét duyệt, trong đó những yêu cầu khác nhau dựa trên cùng các đặc tính và được đánh giá bằng những phương pháp giống nhau, vì vậy cho phép so sánh chính xác sự khác biệt trong các yêu cầu đó.

Chú thích - Các tiêu chuẩn so sánh được không phải là các tiêu chuẩn hài hòa (hoặc tương đương).

7 Nội dung các tài liệu quy chuẩn

7.1

Điều khoản

là đoạn diễn tả trong nội dung của một tài liệu quy chuẩn được trình bày dưới dạng một thông cáo, chỉ dẫn, khuyến nghị hoặc yêu cầu.

Chú thích - Các dạng của điều khoản được phân biệt bằng các thể loại ngôn ngữ sử dụng, ví dụ trong tiếng Anh các chỉ dẫn được diễn tả ở thể mệnh lệnh, các khuyến nghị dùng trợ động từ "should", các yêu cầu dùng trợ động từ "shall".

7.2

Thông cáo

điều khoản truyền đạt thông tin.

7.3

Chỉ dẫn

điều khoản mô tả một công việc (hành động) cần thực hiện.

7.4

Khuyến nghị

điều khoản đưa ra lời khuyên hoặc hướng dẫn.

7.5

Yêu cầu

điều khoản nêu ra các chuẩn mực cần được đáp ứng.

7.5.1

Yêu cầu nhất thiết

yêu cầu của một tài liệu quy chuẩn cần phải được đáp ứng nhằm phù hợp với tài liệu đó.

Chú thích - Thuật ngữ "yêu cầu bắt buộc" bằng tiếng Anh là "mandatory requirement" chỉ được dùng là yêu cầu bắt buộc trong luật và văn bản pháp quy.

7.5.2

Yêu cầu lựa chọn

yêu cầu của một tài liệu quy chuẩn cần phải được đáp ứng với một sự lựa chọn riêng mà tài liệu đó cho phép.

Chú thích - Một yêu cầu lựa chọn có thể là:

a) một trong hai trở lên các yêu cầu lựa chọn khác nhau, hoặc

b) một yêu cầu bổ sung phải được đáp ứng chỉ khi có khả năng áp dụng và bỏ qua trong trường hợp ngược lại.

7.6

Điều khoản hướng dẫn thực hiện

điều khoản đưa ra một hoặc nhiều biện pháp (cách) để đạt được sự phù hợp với yêu cầu của tài liệu quy chuẩn.

7.7

Điều khoản mô tả

điều khoản về tính thỏa dụng liên quan đến các đặc tính của sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ.

Chú thích - Điều khoản mô tả thường mô tả thiết kế, chi tiết, kết cấu,..v.v.. kèm theo các kích thước và thành phần vật liệu.

7.8

Điều khoản đặc tính sử dụng

điều khoản về tính thỏa dụng liên quan đến sự thể hiện của sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ trong sử dụng hoặc liên quan đến sử dụng.

8 Cấu trúc tài liệu quy chuẩn

8.1

Phần cơ bản

(của tài liệu quy chuẩn) là tập hợp các điều khoản tạo nên nội dung của một tài liệu quy chuẩn.

Chú thích

1 Trong trường hợp là tiêu chuẩn, phần cơ bản bao gồm các phần khái quát liên quan đến đối tượng, các định nghĩa và những phần chính truyền đạt các điều khoản.

2 Các phần trong phần cơ bản của tài liệu quy chuẩn có thể trình bày dưới dạng các phụ lục ("phụ lục quy định") cho tiện lợi, nhưng những phụ lục (tham khảo) khác có thể chỉ trình bày dưới dạng các phần bổ sung.

8.2

Phần bổ sung

là thông tin trong một tài liệu quy chuẩn, nhưng không làm ảnh hưởng đến nội dung của nó.

Chú thích - Trong trường hợp là tiêu chuẩn các phần bổ sung có thể, ví dụ như: các chi tiết về xuất bản, lời nói đầu và các chú thích.

9 Xây dựng tài liệu quy chuẩn

9.1

Chương trình tiêu chuẩn

là kế hoạch công tác của cơ quan hoạt động tiêu chuẩn hóa liệt kê các hạng mục công việc hiện tại của mình về công tác tiêu chuẩn hóa.

9.1.1

Dự án tiêu chuẩn

là hạng mục công việc cụ thể trong chương trình tiêu chuẩn.

9.2

Dự thảo tiêu chuẩn

là phương án đề nghị của tiêu chuẩn dùng để thảo luận rộng rãi, lấy ý kiến hoặc xét duyệt.

9.3

Thời hạn hiệu lực

là một khoảng thời gian hiện hành của tài liệu quy chuẩn tính từ ngày có hiệu lực do một cơ quan có trách nhiệm quyết định đến khi bị thay thế hoặc hủy bỏ.

9.4

Soát xét

là hoạt động kiểm tra một tài liệu quy chuẩn để xác định tài liệu này có được giữ nguyên, thay đổi hoặc hủy bỏ hay không.

9.5

Đính chính

là việc loại bỏ những sai sót về mặt in ấn, từ ngữ và những lỗi tương tự khác trong nội dung đã xuất bản của tài liệu quy chuẩn.

Chú thích - Kết quả của hiệu đính tùy theo trường hợp cụ thể, là một bản đính chính riêng hoặc là bản in mới của tài liệu quy chuẩn đó.

9.6

Sửa đổi

là thay đổi nhỏ, bổ sung hoặc hủy bỏ những phần nhất định trong nội dung của một tài liệu quy chuẩn.

Chú thích - Kết quả của sửa đổi thường được thể hiện bằng việc ban hành một bản sửa đổi riêng đối với tài liệu quy chuẩn đó.

9.7

Thay thế

là việc đưa vào tất cả những thay đổi cần thiết vào nội dung và cách trình bày của tài liệu quy chuẩn.

Chú thích - Kết quả của thay thế được thể hiện bằng việc ban hành một bản in mới của tài liệu quy chuẩn đó.

9.8

Bản in lại

là sự thể hiện lại một tài liệu quy chuẩn mà không có thay đổi nào.

9.9

Bản in mới

là sự thể hiện lại một tài liệu quy chuẩn có những thay đổi so với bản in trước.

Chú thích - Ngay cả khi chỉ đưa nội dung của bản đính chính hoặc bản sửa đổi hiện hành vào phần thể hiện nội dung của tài liệu quy chuẩn, thì phần thể hiện mới của nội dung tài liệu quy chuẩn chính là một bản in mới.

10 Áp dụng tài liệu quy chuẩn

Chú thích - Một tài liệu quy chuẩn có thể coi là được áp dụng theo hai cách khác nhau. Nó có thể được áp dụng trong sản xuất, thương mại, v.v.. và có thể được chấp nhận toàn bộ hoặc từng phần trong một tài liệu quy chuẩn khác. Thông qua tài liệu thứ hai này, nó có thể được áp dụng hoặc chấp nhận lại trong một tài liệu quy chuẩn đang được xây dựng khác.

10.1

Chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế (trong tài liệu quy chuẩn quốc gia)

là việc xuất bản một tài liệu quy chuẩn quốc gia dựa trên một tiêu chuẩn quốc tế tương ứng, hoặc chấp thuận một tiêu chuẩn quốc tế có giá trị như là một tài liệu quy chuẩn quốc gia, với một số khác biệt được xác định so với tiêu chuẩn quốc tế đó.

Chú thích - Trong tiếng Anh, thuật ngữ "adoption" đôi khi có cùng một nghĩa như là "taking over" và đều được gọi là chấp nhận.

10.2

Áp dụng tài liệu quy chuẩn

là sử dụng tài liệu quy chuẩn trong sản xuất, thương mại..v.v..

10.2.1

Áp dụng trực tiếp tiêu chuẩn quốc tế

là việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế mà không qua chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế đó trong một tài liệu quy chuẩn nào khác.

10.2.2

Áp dụng gián tiếp tiêu chuẩn quốc tế

là việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế qua trung gian một tài liệu quy chuẩn khác trong đó tiêu chuẩn quốc tế đã được chấp nhận.

11 Trích dẫn tiêu chuẩn trong các văn bản pháp quy

11.1

Trích dẫn tiêu chuẩn (trong văn bản pháp quy)

là trích dẫn một hoặc nhiều tiêu chuẩn thay cho các điều khoản chi tiết trong văn bản pháp quy.

Chú thích

1 Trích dẫn tiêu chuẩn có thể là trích dẫn có ghi rõ thời điểm, trích dẫn không ghi rõ thời điểm hoặc là trích dẫn chung và đồng thời có thể là trích dẫn duy nhất hoặc trích dẫn chỉ báo.

2 Một trích dẫn tiêu chuẩn có được kết hợp với một điều khoản pháp lý tổng quát hơn có tham khảo thực trạng phát triển kỹ thuật hoặc quy tắc kỹ thuật được thừa nhận. Một điều khoản như vậy cũng có thể đứng độc lập.

11.2 Độ chính xác của trích dẫn

11.2.1

Trích dẫn (tiêu chuẩn) có ghi rõ thời điểm

trích dẫn tiêu chuẩn có ghi ký hiệu một hoặc nhiều tiêu chuẩn cụ thể, sao cho những lần thay thế sau này của tiêu chuẩn hoặc những tiêu chuẩn đó sẽ không được áp dụng trừ khi văn bản pháp quy đó được sửa đổi.

Chú thích - Tiêu chuẩn đó thường được ký hiệu bằng số hiệu và thời điểm hoặc lần in của tiêu chuẩn. Cũng có thể ghi cả tên gọi của tiêu chuẩn.

11.2.2

Trích dẫn (tiêu chuẩn) không ghi rõ thời điểm

trích dẫn tiêu chuẩn có ghi ký hiệu một hoặc nhiều tiêu chuẩn cụ thể, sao cho những lần thay thế sau này của tiêu chuẩn hoặc những tiêu chuẩn đó sẽ được áp dụng mà không cần phải sửa đổi văn bản pháp quy.

Chú thích - Tiêu chuẩn đó thường được ký hiệu chỉ bằng số hiệu của nó. Cũng có thể ghi cả tên gọi của tiêu chuẩn.

11.2.3

Trích dẫn (tiêu chuẩn) chung

trích dẫn tiêu chuẩn chỉ ra tất cả các tiêu chuẩn của một cơ quan xác định và/hoặc trong lĩnh vực cụ thể mà không nêu riêng rẽ ký hiệu các tiêu chuẩn đó.

11.3 Hiệu lực của trích dẫn

11.3.1

Trích dẫn (tiêu chuẩn) duy nhất

trích dẫn tiêu chuẩn chỉ ra rằng chỉ có một cách duy nhất để thỏa mãn các yêu cầu liên quan của văn bản pháp quy kỹ thuật là tuân thủ các tiêu chuẩn đã trích dẫn.

11.3.2

Trích dẫn (tiêu chuẩn) chỉ báo

trích dẫn tiêu chuẩn chỉ ra một trong những cách để thỏa mãn các yêu cầu liên quan của văn bản pháp quy kỹ thuật là tuân thủ các tiêu chuẩn đã trích dẫn.

Chú thích - Trích dẫn (tiêu chuẩn) chỉ báo là một dạng điều khoản hướng dẫn thực hiện.

11.4

Tiêu chuẩn bắt buộc

tiêu chuẩn mà việc áp dụng nó là bắt buộc theo luật chung hoặc theo trích dẫn duy nhất trong văn bản pháp quy.

12 Đánh giá xác nhận sự phù hợp nói chung

12.1

Sự phù hợp

là sự đáp ứng của sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ đối với những yêu cầu đã định.

12.2

Đánh giá xác nhận sự phù hợp

là bất kỳ một hoạt động nào liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc xác định xem các yêu cầu liên quan có được đáp ứng không.

Chú thích

1 Ví dụ điển hình của hoạt động đánh giá xác nhận sự phù hợp là lấy mẫu, thử nghiệmkiểm tra; đánh giá, kiểm tra xác nhận và đảm bảo sự phù hợp (công bố của người cung ứng, chứng nhận); đăng ký, công nhậnchấp thuận cũng như sự kết hợp các hoạt động đó.

12.3

Cơ quan đánh giá xác nhận sự phù hợp

cơ quan điều hành đánh giá xác nhận sự phù hợp.

12.4

Hệ thống đánh giá xác nhận sự phù hợp

là hệ thống có quy tắc riêng về thủ tục và quản lý để thực hiện đánh giá xác nhận sự phù hợp.

Chú thích

1 Hệ thống đánh giá xác nhận sự phù hợp có thể hoạt động, ví dụ, ở cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế.

2 Những ví dụ điển hình của các hệ thống đánh giá xác nhận sự phù hợp là các hệ thống thử nghiệm, các hệ thống kiểm tra và các hệ thống chứng nhận.

12.5

Chương trình (sơ đồ) đánh giá xác nhận sự phù hợp

hệ thống đánh giá xác nhận sự phù hợp liên quan đến các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ nhất định áp dụng cùng một tiêu chuẩn, quy tắc riêng, và cùng một thủ tục.

Chú thích - Thuật ngữ "chương trình" được sử dụng ở một số nước với nghĩa như "sơ đồ".

12.6

Tiếp cận hệ thống đánh giá sự phù hợp

là cơ hội cho người nộp đơn xin chứng nhận nhận được đánh giá xác nhận sự phù hợp theo những quy tắc của hệ thống.

12.7

Bên tham gia hệ thống đánh giá xác nhận sự phù hợp

cơ quan đánh giá xác nhận sự phù hợp hoạt động theo những quy tắc của hệ thống, nhưng không có cơ hội tham gia vào quản lý hệ thống đó.

12.8

Thành viên của hệ thống đánh giá xác nhận sự phù hợp

cơ quan đánh giá xác nhận sự phù hợp hoạt động theo những quy tắc của hệ thống và có cơ hội tham gia vào quản lý hệ thống đó.

12.9

Bên thứ ba

là cá nhân hoặc cơ quan được thừa nhận là độc lập với các bên liên quan trong vấn đề được giải quyết.

Chú thích - Các bên liên quan thường là bên cung ứng (bên thứ nhất) và người đặt mua (bên thứ hai).

12.10

Đăng ký

là thủ tục mà theo đó một cơ quan nêu ra những đặc tính liên quan của một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ, hoặc các đặc điểm của một cơ quan hoặc cá nhân dưới dạng một danh mục phổ cập rộng rãi thích hợp.

12.11

Công nhận

là thủ tục mà theo đó một cơ quan có thẩm quyền thừa nhận chính thức một cơ quan hoặc cá nhân có năng lực tiến hành những nhiệm vụ cụ thể.

12.12

Quan hệ tương hỗ

là quan hệ song phương mà cả hai bên có cùng những quyền và nghĩa vụ như nhau đối với nhau.

Chú thích

1 Quan hệ tương hỗ có thể có trong một thỏa thuận đa phương bao gồm một mạng lưới các quan hệ tương hỗ song phương.

2 Mặc dù những quyền và nghĩa vụ là như nhau, nhưng các cơ hội nảy sinh từ các bên có thể khác nhau; điều này có thể dẫn đến những quan hệ không bình đẳng giữa các bên.

12.13

Đối xử bình đẳng

là sự đối xử đối với các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ của một bên không được thiếu thiện chí hơn so với các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ tương tự của bên nào đó trong tình huống có thể so sánh được.

12.14

Đối xử cấp quốc gia

là sự đối xử đối với các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ có xuất xứ từ các nước khác không được thiếu thiện chí hơn so với các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ tương tự có xuất xứ trong nước trong tình huống có thể so sánh được.

12.15

Đối xử bình đẳng cấp quốc gia

là sự đối xử đối với các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ có xuất xứ từ các nước khác không được thiếu thiện chí hơn so với các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ tương tự có xuất xứ trong nước hoặc từ bất kỳ nước nào khác trong tình huống có thể so sánh được.

13 Xác định các đặc tính

Chú thích - Xác định các đặc tính của một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ thường có thể thực hiện bằng thử nghiệm hoặc có thể bằng các cách khác, ví dụ bằng cách quan sát đơn giản, trong trường hợp không có các thủ tục cụ thể, hoặc bằng kỹ thuật đánh giá xác nhận hoặc bằng kỹ thuật đánh giá ghi thành văn bản như trong trường hợp các hệ thống chất lượng.

13.1

Phép thử

là hoạt động kỹ thuật bao gồm việc xác định các đặc tính của một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ đã cho theo một thủ tục đã định.

13.1.1

Thử nghiệm

là hành động tiến hành một hoặc nhiều phép thử.

13.2

Phương pháp thử

là thủ tục kỹ thuật đã định để thực hiện phép thử.

13.3

Báo cáo thử nghiệm

là một tài liệu trình bày các kết quả của phép thử và những thông tin liên quan khác đến phép thử.

13.4

Phòng thử nghiệm

là phòng thí nghiệm thực hiện các phép thử.

Chú thích - Thuật ngữ "phòng thử nghiệm" có thể được sử dụng với nghĩa là thực thể pháp lý, thực thể kỹ thuật hoặc cả hai.

13.5

Kiểm tra năng lực thử nghiệm (các phòng thử nghiệm)

là việc xác định khả năng thử nghiệm của phòng thử nghiệm bằng cách so sánh giữa các phòng thử nghiệm.

14 Đánh giá sự phù hợp

14.1

Đánh giá sự phù hợp

là kiểm tra một cách có hệ thống về mức độ đáp ứng của sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ đối với những yêu cầu đã định.

14.2

Kiểm tra

đánh giá sự phù hợp bằng xem xét và có kết luận kèm theo các phép đo, thử nghiệm hoặc định cỡ thích hợp.

14.3

Cơ quan kiểm tra

cơ quan thực hiện kiểm tra.

14.4

Thử nghiệm sự phù hợp

đánh giá sự phù hợp bằng thử nghiệm.

14.5

Thử điển hình

thử nghiệm sự phù hợp trên cơ sở một hoặc nhiều mẫu sản phẩm đại diện cho sản xuất.

14.6

Giám sát sự phù hợp

kiểm tra đánh giá sự phù hợp để xác định sự phù hợp tiếp theo đó đối với những yêu cầu đã định.

15 Đảm bảo sự phù hợp

15.1

Đảm bảo sự phù hợp

là hoạt động nhằm đưa ra một thông cáo để tạo lòng tin rằng một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ đáp ứng được những yêu cầu đã định.

Chú thích - Đối với sản phẩm, thông cáo có thể ở dạng tài liệu, nhãn hoặc những cách tương đương khác. Nó cũng có thể được đăng tải trên các phương tiện thông tin, hoặc in trong danh mục tra cứu (catalô), tài liệu kèm theo hàng hóa, sổ tay hướng dẫn sử dụng, ..v.v.. có liên quan đến sản phẩm đó.

15.1.1

Công bố của người cung ứng

là thủ tục mà theo đó người cung ứng đảm bảo bằng văn bản rằng một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ phù hợp với những yêu cầu đã định.

Chú thích - Nhằm tránh bất cứ một sự hiểu lầm nào, không sử dụng khái niệm "tự chứng nhận".

15.1.2

Chứng nhận

là thủ tục mà theo đó bên thứ ba đưa ra đảm bảo bằng văn bản rằng một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ phù hợp với những yêu cầu đã định.

15.2

Cơ quan chứng nhận

cơ quan điều hành chứng nhận.

Chú thích - Cơ quan chứng nhận có thể tự mình tiến hành những hoạt động thử nghiệm và kiểm tra hoặc giám sát những hoạt động thử nghiệm và kiểm tra do các cơ quan được nó ủy quyền tiến hành.

15.3

Giấy phép (dùng trong chứng nhận)

là tài liệu ban hành theo những quy tắc của một hệ thống chứng nhận, mà cơ quan chứng nhận cấp cho cá nhân hoặc cơ quan quyền được sử dụng giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp cho các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ của họ theo những quy tắc của chương trình (sơ đồ) chứng nhận tương ứng.

15.4

Người được cấp giấy phép (dùng trong chứng nhận)

là cá nhân hoặc cơ quan được cơ quan chứng nhận cấp giấy phép.

15.5

Giấy chứng nhận phù hợp

là tài liệu ban hành theo những quy tắc của một hệ thống chứng nhận, tạo ra lòng tin rằng một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ xác định phù hợp với một tiêu chuẩn cụ thể hoặc một tài liệu quy chuẩn khác.

15.6

Dấu phù hợp (dùng trong chứng nhận)

là dấu được bảo hộ, được sử dụng hoặc ban hành theo những quy tắc của một hệ thống chứng nhận, tạo ra lòng tin rằng một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ tương ứng phù hợp với một tiêu chuẩn cụ thể hoặc một tài liệu quy chuẩn khác.

16 Chấp thuận và thỏa thuận thừa nhận

16.1

Chấp thuận

là việc cho phép một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ được bán hoặc được sử dụng cho những mục đích xác định hoặc trong những điều kiện xác định.

16.1.1

Chấp thuận mẫu

là việc chấp thuận trên cơ sở thử điển hình.

16.2

Thỏa thuận thừa nhận

là sự nhất trí dựa trên sự chấp nhận của một bên các kết quả nhận được từ việc thực hiện một hoặc nhiều yếu tố chức năng của một hệ thống đánh giá xác nhận sự phù hợp do một bên khác đưa ra.

Chú thích

1 Những ví dụ điển hình của thỏa thuận thừa nhận là các thỏa thuận thử nghiệm, thỏa thuận kiểm tra và thỏa thuận chứng nhận.

2 Những thỏa thuận thừa nhận có thể được thiết lập ở cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế.

3 Một sự nhất trí chỉ hạn chế ở việc công bố về sự tương đương các thủ tục mà thiếu sự chấp nhận về kết quả thì không thuộc định nghĩa trên.

16.3

Thỏa thuận đơn phương

thỏa thuận thừa nhận bao gồm việc chấp nhận của một bên các kết quả của một bên khác.

16.4

Thỏa thuận song phương

thỏa thuận thừa nhận bao gồm việc chấp nhận của cả hai bên các kết quả của nhau.

16.5

Thỏa thuận đa phương

là thỏa thuận thừa nhận bao gồm việc chấp nhận của hai bên trở lên các kết quả của nhau.

17 Công nhận các cơ quan và cá nhân đánh giá xác nhận sự phù hợp

17.1

Hệ thống công nhận

là hệ thống có những quy tắc riêng về thủ tục và quản lý dùng để tiến hành công nhận.

Chú thích - Công nhận các cơ quan đánh giá xác nhận sự phù hợp thường xảy ra sau khi có đánh giá thành công và kèm với việc giám sát thích hợp tiếp theo.

17.2

Cơ quan công nhận

cơ quan điều hành và quản lý hệ thống công nhận và tiến hành công nhận.

17.3

Cơ quan được công nhận

cơ quan đã qua công nhận.

17.4

Chuẩn mực công nhận

là tập hợp các yêu cầu cơ quan công nhận sử dụng để cơ quan đánh giá xác nhận sự phù hợp phải đáp ứng để nó được công nhận.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN6450:1998

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN6450:1998
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6450:1998 (ISO/IEC GUIDE 2 : 1996) về Tiêu chuẩn hoá và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung và định nghĩa


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6450:1998 (ISO/IEC GUIDE 2 : 1996) về Tiêu chuẩn hoá và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung và định nghĩa
          Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
          Số hiệuTCVN6450:1998
          Cơ quan ban hành***
          Người ký***
          Ngày ban hành...
          Ngày hiệu lực...
          Ngày công báo...
          Số công báo
          Lĩnh vựcLĩnh vực khác
          Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
          Cập nhật7 năm trước

          Văn bản hướng dẫn

            Văn bản được hợp nhất

              Văn bản được căn cứ

                Văn bản hợp nhất

                  Văn bản gốc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6450:1998 (ISO/IEC GUIDE 2 : 1996) về Tiêu chuẩn hoá và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung và định nghĩa