Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN8244-2:2010

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006) về Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006) về Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng


TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8244-2:2010

ISO 3534-2:2006

THỐNG KÊ HỌC - TỪ VỰNG VÀ KÝ HIỆU - PHẦN 2: THỐNG KÊ ỨNG DỤNG

Statistics - vocabulary and symbols - Part 2: Applied statistics

Lời nói đầu

TCVN 8244-2:2010 hoàn toàn tương đương với ISO 3534-2:2006;

TCVN 8244-2:2010 do Ban kỹ thuật Tiêu chun Quốc gia TCVN/TC 69 ng dụng các phương pháp thống kê biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Cht lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 8244 gồm các phần dưới đây có tên chung “Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu”:

- TCVN 8244-1:2010 (ISO 3534-1:2006), Phần 1: Thuật ngữ chung về thống kê và thuật ngữ dùng trong xác suất

- TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), Phần 2: Thống kê ứng dụng

Bộ ISO 3534 còn có phần dưới đây có tên chung “Statistics - Vocabulary and symbols:

- Part 3: Design of experiments

 

THỐNG KÊ HỌC - TỪ VỰNG VÀ KÝ HIỆU - PHẦN 2: THỐNG KÊ ỨNG DỤNG

Statistics - vocabulary and symbols - Part 2: Applied statistics

Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ về thống kê ứng dụng và thể hiện chúng dưới dạng khái niệm theo quy định của ISO. Các thuật ngữ được sp xếp theo chủ đề. Tiêu chun có ch mục theo bảng chữ cái. Ngoài ra, tiêu chuẩn này còn quy định các ký hiệu và chữ viết tắt chun hóa.

Tiêu chuẩn này đã được chấp nhận trong lĩnh vực thống kê ứng dụng như một phương tiện nhằm cải thiện tính hiệu lực và hiệu quả của các tổ chức khi gặp phải vướng mắc bi tính phức tạp và nhầm lẫn do sự mâu thuẫn trong thiết kế và sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa, chữ viết tắt và các ký hiệu.

Hai mục đích chính của tiêu chuẩn này là thiết lập một từ vựng chung để sử dụng trong toàn bộ các tiêu chuẩn của Ban kỹ thuật TC 69, cùng với mục đích lớn hơn là tăng cường tính chính xác, rõ ràng và nhất quán trong việc sử dụng/áp dụng thống kê ứng dụng nói chung. Trình độ toán học được duy trì mức thp để nội dung có thể dễ hiểu với phần đông độc giả.

Tiêu chuẩn này và TCVN 8244-1 tương thích nhau. Tuy nhiên, thuật ngữ trong TCVN 8244-1 sử dụng trong xác suất và thống kê là các thuật ngữ cơ bn; do vậy được trình bày mức độ toán học phức tạp hơn so với tiêu chun này. Vì người sử dụng tiêu chuẩn này trong thống kê ứng dụng thường có thể tham khảo TCVN 8244-1 đối với các thuật ngữ nhất định, nên các chú thích và ví dụ giống như trong TCVN 8244-1 cho các thuật ngữ được chọn cũng đưa ra giải thích thông thường về các thuật ng chính thức.

1. Tạo lập và thu thập dữ liệu

1.1. Hệ giá trị tham chiếu đối với các đặc trưng

1.1.1. Đặc trưng

Đặc điểm phân biệt.

CHÚ THÍCH 1: Một đặc trưng có thể là vốn có hoặc được ấn định.

CHÚ THÍCH 2: Một đặc trưng có th là định tính hoặc định lượng.

CHÚ THÍCH 3: Có nhiều loại đặc trưng, ví dụ như:

- tự nhiên (ví dụ: cơ, điện, hóa, sinh);

- cảm quan (ví dụ: liên quan đến khứu giác, xúc giác, vị giác, thị giác, thính giác);

- ứng xử (ví dụ: lịch sự, trung thực, thành thực);

- thời thức (ví dụ: đúng lúc, tin cậy, sẵn có);

- ergonomi (ví dụ: đặc trưng tâm lý hoặc liên quan đến an toàn của con người);

- tính năng (ví dụ: tốc độ tối đa của máy bay).

[TCVN ISO 9000:2007, 3.5.1]

1.1.2. Đặc trưng chất lượng

đặc trưng (1.1.1) vốn có của một sản phẩm (1.2.32), quá trình (2.1.1) hoặc hệ thống liên quan đến một yêu cầu.

CHÚ THÍCH 1: Vốn có nghĩa là tồn tại dưới dạng nào đó, đặc biệt là đặc trưng lâu bền.

CHÚ THÍCH 2: Đặc trưng n định cho một sản phẩm, quá trình hoặc hệ thống (ví dụ như giá của sản phẩm, chủ sở hữu sản phẩm) không phải là đặc trưng chất lượng của sản phẩm, quá trình hoặc hệ thống đó.

[TCVN ISO 9000:2007, 3.5.2]

1.1.3. Thang đo

Hệ thống các giá trị quy chiếu đối với một đặc trưng (1.1.1).

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “giá trị” được dùng theo nghĩa rộng bao gồm c thông tin định tính.

CHÚ THÍCH 2: Theo nghĩa định tính, thang đo có thể bao gồm một tập hợp các ký hiệu mà giữa chúng ít nhiều có mối quan hệ phân biệt xác định.

1.1.4. Thang đo liên tục

Thang đo (1.1.3) có các giá trị liên tục.

VÍ DỤ: Thang đo khoảng (1.1.8) và thang đo t số (1.1.9).

CHÚ THÍCH 1: Thang đo liên tục có thể chuyển thành thang đo rời rạc (1.1.5), bng cách nhóm “các giá trị”. Điều này rõ ràng sẽ dẫn đến mất mát thông tin nhất định. Thang đo rời rạc dạng này thường là thang thứ tự.

CHÚ THÍCH 2: Độ phân giải của thang đo có thể chịu ảnh hưởng bất lợi do hạn chế của hệ thống đo. Đôi khi, những hạn chế của phép đo như vậy có thể dẫn đến nhiều phép đo được biểu diễn theo thang đo rời rạc, thứ tự.

1.1.5. Thang đo rời rạc

Thang đo (1.1.3) chỉ có một tập hợp hoặc chuỗi giá trị phân biệt.

1.1.6. Thang đo danh nghĩa

Thang đo (1.1.3) với các loại được gán nhãn không có thứ tự hoặc nhãn có thứ tự quy ước.

VÍ DỤ: Quốc tịch, màu, mẫu ôtô, giống chó, loại lỗi.

CHÚ THÍCH: Có thể đếm số phần tử theo loại nhưng không thể xếp thứ tự hoặc đo các loại đó.

1.1.7. Thang đo thứ tự

Thang đo (1.1.3) có các hạng được ghi theo thứ tự.

CHÚ THÍCH 1: Đôi khi, giữa thang đo thứ tự và thang đo rời rạc không có ranh giới rõ ràng (1.1.5). Việc phân hạng một cách chủ quan như xuất sắc, rất tốt, trung bình, kém và rt kém được mã hóa, tức là từ 1 đến 5, là hình thức chuyển đổi từ dạng thứ tự sang dạng rời rạc. Tuy nhiên, không được coi chúng như các số thứ tự vì khoảng cách giữa 1 và 2 có thể không giống với 2 và 3, hoặc 3 và 4. Mặt khác, một số lĩnh vực được xếp thứ tự một cách khách quan theo cường độ, ví dụ như thang Richter từ 0 đến 8 theo lượng năng lượng thoát ra, có mối quan hệ bình đẳng với thang đo rời rạc.

CHÚ THÍCH 2: Đôi khi, thang đo danh nghĩa (1.1.6) được xếp thứ tự theo quy ước. Ví dụ như nhóm máu, ABO, luôn được nêu theo th tự này. Trường hợp tương tự là khi các chữ cái đơn lẻ biểu thị cho các cấp khác nhau. Khi đó, chúng được xếp thứ tự quy ước theo bảng chữ cái.

1.1.8. Thang đo khong

Thang đo liên tục (1.1.4) hoặc thang đo rời rạc (1.1.5) có khoảng giá trị thang đo bằng nhau và điểm không (điểm gốc) bất kỳ.

DỤ: Độ Celsius, độ Fahrenheit, (xem TCVN 6398-4) và biểu diễn thời gian, thời điểm (xem ISO 8601).

CHÚ THÍCH: Chênh lệch giữa các giá trị không bị ảnh hưởng bởi việc thay đổi điểm không của thang đo (1.1.3).

1.1.9. Thang đo tỷ số

Thang tỷ lệ

Thang đo liên tục (1.1.4) có khoảng giá trị thang đo bằng nhau và điểm không tuyệt đối hoặc tự nhiên.

DỤ: Giá trị khối lượng (xem TCVN 6398-3) và độ dài (xem TCVN 6398-1).

CHÚ THÍCH: T số giữa các giá trị không bị ảnh hưởng bi việc thay đổi đơn vị (1.2.14) của thang đo (1.1.3).

1.2. Nguồn dữ liệu

1.2.1. Tổng th

CHÚ THÍCH 1: Một tổng th có thể là thực và hữu hạn hoặc giả thiết và vô hạn.

CHÚ THÍCH 2: Lấy mẫu (1.3.1) m rộng từ một tổng thể thực hữu hạn có thể tạo ra phân bố (2.5.1) tần suất hoặc tần suất thực tương đối. Hoặc việc này có thể phát sinh một mô hình lý thuyết của tổng thể giả định dựa trên phân bố xác suất có thể rút ra. Điều này cho phép thực hiện các dự đoán.

CHÚ THÍCH 3: Một tổng thể có thể là kết quả của một quá trình đang diễn ra bao gồm kết quả trong tương lai.

CHÚ THÍCH 4: Một tổng thể có thể gồm các vật phân biệt được hoặc vật liệu dạng đống.

1.2.2. Tham số của tổng thể

Giá trị đo tổng hợp của một đặc trưng (1.1.2) nào đó của một tổng thể (1.2.1).

DỤ: Trung bình tổng thể = m, độ lệch chuẩn của tổng thể = s.

CHÚ THÍCH: Tham số của tổng thể thường được ký hiệu bằng chữ Hy Lạp thường, nghiêng.

1.2.3. Tổng thể con

Một phần của tổng thể (1.2.1).

1.2.4.

Phần xác định của tổng thể (1.2.1) cấu thành trong các điều kiện về cơ bản giống với tổng thể xét về mục đích lấy mẫu.

CHÚ THÍCH: Ví dụ, mục đích lấy mẫu có thể để xác định khả năng chấp nhận lô hoặc đ ước lượng giá trị trung bình của một đặc trưng (1.1.1) cụ thể.

1.2.5. Lô riêng l

(1.2.4) được hình thành tách biệt với một loạt lô và cũng không tạo thành một phần của loạt lô đó.

1.2.6. Loạt các lô riêng lẻ

Nhóm các lô liên tiếp nhưng không tạo thành bộ phận của một loạt lớn hoặc tạo bởi một quá trình liên tục.

1.2.7. Lô duy nhất

(1.2.4) hình thành trong các điều kiện đặc thù của lô đó và không phải là bộ phận của loạt thông thường.

1.2.8. Lô thí điểm

(1.2.4) nhỏ tiến hành trước loạt lô thông thường để thu thập thông tin và kinh nghiệm.

1.2.9. Lô giao nộp lại

(1.2.4) trước đó đã được ấn định là không được chấp nhận và được giao nộp lại để kiểm tra (4.1.2) sau khi đã được xử lý, thử nghiệm, phân loại, tái xử , ...

1.2.10. Lô con

Phần xác định của (1.2.4)

1.2.11. Thực thể cá th

Bắt cứ thứ gì có thể mô tả và xem xét riêng rẽ.

DỤ: Cá th vt lý; lượng vt liệu xác định; dịch vụ (1.2.33), hoạt động, con người, hệ thống hoặc kết hợp từ đó.

CHÚ THÍCH 1: Xem thêm đơn vị mẫu (1.2.14).

CHÚ THÍCH 2: Không nên dùng thuật ngữ “đối tượng”.

1.2.12. Cá th không phù hợp

Cá thể (1.2.11) có một hoặc nhiều sự không phù hợp (3.1.11).

1.2.13. Cá thể khuyết tật

Cá thể (1.2.11) có một hoặc nhiều khuyết tật (3.1.12).

1.2.14. Đơn vị mẫu

Đơn vị

Một trong các phần riêng lẻ hợp thành tổng thể (1.2.1).

CHÚ THÍCH 1: Đơn vị mẫu có th gồm một hoặc nhiều cá thể (1.2.11), ví dụ một bao diêm, nhưng sẽ bao hàm một kết quả thử (3.4.1).

CHÚ THÍCH 2: Đơn v mẫu có thể gồm các cá thể rời rạc hoặc một lượng vật liệu dạng đống xác định.

CHÚ THÍCH 3: Đối với “đơn vị mẫu

1.2.15. Đơn vị không phù hợp

Đơn vị (1.2.14) có một hoặc nhiều sự không phù hợp (3.1.11).

1.2.16. Đơn vị khuyết tật

Đơn vị (1.2.14) có một hoặc nhiều khuyết tật (3.1.12).

1.2.17. Mẫu

Tập hợp con của tổng thể (1.2.1) gồm một hoặc nhiu đơn vị mẫu (1.2.14).

CHÚ THÍCH: Trong việc chọn mẫu có nhiều cách khác nhau, ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên. Tập hợp dữ liệu thu được theo cách lấy mẫu (1.3.1) chệch không thể tránh khỏi trong nhiều lĩnh vực (ví dụ như trong di truyền học người, của dòng họ được phát hiện thông qua trẻ em dị thường), cũng là một ví dụ. Trong lấy mẫu điều tra (1.3.18), các đơn vị mẫu thường được chọn với xác suất tỷ lệ với quy mô của một biến đã biết, sẽ cho mẫu chệch.

1.2.18. Thống kê mẫu

Đơn vị đo biểu thị chung cho một giá trị quan trắc (3.2.8) nhất định của một mu (1.2.17).

CHÚ THÍCH 1: Thống kê mẫu (biến ngẫu nhiên) được ký hiệu bằng chữ Latinh hoa, in nghiêng (ví dụ  và S) trong khi thể hiện thực tế của thống kê mẫu (giá trị quan trắc) được ký hiệu bằng chữ Latinh thường, in nghiêng (ví dụ  và s). Điều này ngược với tham số tổng thể (1.2.2) được ký hiệu bằng chữ Hylạp thường, in nghiêng (ví dụ ms).

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị quan trắc có thể kết hợp để tạo thành kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2). Ví dụ, tỷ trọng của một thanh có thể là sự kết hợp giữa các giá trị quan trắc về độ dài, đường kính và khối lượng.

1.2.19. Mu con

Phần được chọn của mu (1.2.17).

CHÚ THÍCH: Mu con có th được chọn bằng cùng một phương pháp đã được dùng đ chọn mẫu ban đầu nhưng không nhất thiết phải như vậy.

1.2.20. Mu kép

Một trong hai hoặc nhiều mẫu (1.2.17) hoặc mẫu con (1.2.19) thu được riêng rẽ đồng thời bằng cùng một quy trình lấy mẫu hoặc quy trình phn mẫu.

1.2.21. Mẫu cấp một

Mẫu (1.2.17) lấy trong giai đoạn đầu của phép lấy mu nhiều tầng (1.3.10).

1.2.22. Mu cấp hai

Mu (1.2.17) lấy từ mẫu cp một (1.2.21) trong giai đoạn thứ hai của phép lấy mẫu nhiều tầng (1.3.10).

CHÚ THÍCH: Việc này có thể m rộng đến giai đoạn thứ k đối với k >2.

1.2.23. Mu cuối

Mu (1.2.17) nhận được giai đoạn cuối cùng của phép lấy mẫu nhiều tầng (1.3.10).

1.2.24. Mẫu ngẫu nhiên đơn giản

mẫu (1.2.17) được chọn bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên đơn gin (1.3.4)

1.2.25. Mu ngẫu nhiên

Mẫu (1.2.17) chọn bng phép lấy mẫu ngẫu nhiên (1.3.5).

CHÚ THÍCH: Định nghĩa này liên quan đến mẫu vật lý ngược với mẫu ngẫu nhiên định nghĩa trong TCVN 8244-1 là một khái niệm lý thuyết.

1.2.26. Cỡ mẫu

Số đơn vị mẫu (1.2.14) trong một mẫu (1.2.17).

CHÚ THÍCH: Trong lấy mẫu nhiều tầng, cỡ mẫu là tổng số đơn vị mẫu (1.2.14) tại thời điểm kết thúc giai đoạn cuối của việc lấy mẫu (1.3.1).

1.2.27. Khung mẫu

Danh mục đầy đ các đơn vị mẫu (1.2.14).

DỤ: Bản kiểm kê các thành phần trong một kho hàng, bản kê các kiện len trên một chuyến tàu hoặc bản kê các khoản phải trả.

CHÚ THÍCH: Khung mẫu hay “tổng thể mẫu” (1.2.1) có thể khác với “tổng thể mục tiêu. Ví dụ, một danh sách cử tri có th lấy làm khung mẫu đ th hiện tổng thể người trưởng thành trong một vùng cụ thể. Điều này không có nghĩa là nó sẽ hoàn toàn chính xác.

1.2.28. Chùm

Bộ phận của tổng thể (1.2.1) chia tách thành các nhóm đơn vị mu (1.2.14) tách biệt nhau theo một cách thức nhất định.

1.2.29. Lớp

Tổng thể con (1.2.3) tách biệt và đầy đủ được xem là đồng nhất hơn về các đặc trưng (1.1.1) nghiên cứu so với toàn bộ tổng thể (1.2.1).

VÍ DỤ: Trong lấy mẫu dạng đống (1.3.2), theo thời gian, khối lượng và không gian, các lớp điển hình là:

- thời gian sản xuất (ví dụ 15 phút);

- khối lượng sản xuất (ví dụ 100 tấn);

- lưu giữ trong thùng, toa xe trên tàu và côngtenơ.

1.2.30. Phân lớp

Việc phân chia tổng thể (1.2.1) thành các lớp (1.2.29).

DỤ: Tổng thể mèo hoặc chó được phân lớp theo giống, tổng thể người được phân lớp theo giới tính và tng lớp xã hội, một quốc gia được chia thành các vùng, miền.

1.2.31. Không gian cơ hội

Đơn vị (1.2.14) hoặc phần vật liệu, quá trình, sản phẩm (1.2.32) hoặc dịch vụ (1.2.33) trong đó có thể xảy ra (các) biến cố đã định.

CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này thường được gọi là “vùng cơ hội”. Tuy nhiên, khi liên quan đến ba biến trở lên thì thuật ngữ “vùng” không thích hợp.

1.2.32. Sản phẩm

Kết quả của một quá trình (2.1.1).

CHÚ THÍCH 1: Có bốn loại sản phẩm chung là:

- dịch vụ (ví dụ: vận chuyển);

- phần mềm (ví dụ: chương trình máy tính);

- phần cứng (ví dụ: bộ phận cơ khí của động cơ);

- vật liệu qua xử lý (ví dụ: dầu bôi trơn).

Nhiều sản phẩm gồm nhiều thành phần thuộc các loại sản phẩm chung khác nhau. Khi đó, sản phẩm được gọi là gì tùy thuộc vào thành phần ch đạo.

[TCVN ISO 9000:2005, 3.4.2]

1.2.33. Dịch vụ

Sản phẩm (1.2.32) là kết quả của ít nhất một hoạt động được thực hiện giữa người cung cp và khách hàng.

DỤ: Dịch vụ có thể liên quan đến:

- một hoạt động thực hiện trên một sản phẩm hữu hình do khách hàng cung cp (ví dụ: sửa ôtô);

- giao một sản phẩm hữu hình (ví dụ: trong công nghiệp giao thông vận tải);

- giao một sản phẩm không hữu hình (ví dụ: trong chuyển giao thông tin);

- tạo ra bầu không khí cho khách hàng (ví dụ trong khách sạn, nhà hàng).

1.2.34. Cá thể th/đo đồng nhất

Mẫu (1.2.17) được chuẩn bị và có thể giả định là đồng nhất đối với mục đích dự kiến.

CHÚ THÍCH: Các yêu cầu thực tế được nêu trong bản thỏa thuận về mục đích dự kiến.

1.2.35. Mu đại diện

Mu ngẫu nhiên (1.2.25) được chọn sao cho các giá trị quan trắc (3.2.8) có cùng phân bố (2.5.1) trong mẫu (1.2.17) giống như trong tổng thể (1.2.1).

VÍ DỤ: Mu được chọn bằng phép lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp (1.3.7) trong đó t lệ cá thể lấy từ các lớp (1.2.29) khác nhau bằng t lệ cá thể của tổng thể trong lớp đó, có thể được xem là mẫu đại diện đối với các giá trị quan trắc.

CHÚ THÍCH 1: Định nghĩa này ch ra rằng mẫu là hình nh giống hệt hay thu nh của tổng thể.

CHÚ THÍCH 2: Trong tài liệu và ứng dụng chung, thuật ngữ “mẫu đại diện và “lấy mu đại diện được dùng theo ít nhất là sáu nghĩa khác nhau:

- một tuyên bố, phê chuẩn chung, không giải thích về dữ liệu;

- không có áp đặt lựa chọn;

- hình ảnh phản chiếu hay thu nh của tổng thể. Mẫu có cùng phân bố với tổng th;

- trường hợp điển hình hoặc lý tưởng;

- bao trùm tổng thể. Mu được thiết kế đ phản ánh độ biến động (2.2.1) đặc biệt là giữa các lớp;

- lấy mẫu xác suất: chương trình lấy mẫu chính thức đưa ra cho mỗi thành phần của tổng th một xác suất lựa chọn đã biết.

Sự có mặt của tất c các nghĩa khác nhau này ch ra rằng cần tránh hoặc sử dụng thuật ngữ này một cách thận trọng.

1.3. Loại lấy mẫu

1.3.1. Lấy mẫu

Hoạt động lấy hoặc thành lập một mẫu (1.2.17).

1.3.2. Lấy mẫu dạng đống

Lấy mẫu (1.3.1) vật liệu (5.1.1) dạng đống.

DỤ: Lấy mẫu dạng đống than đá đối với hàm lượng tro hoặc thuốc lá đối với hàm lượng m.

1.3.3. Lấy mẫu rời rạc

Lấy mẫu (1.3.1) vật liệu riêng rẽ.

1.3.4. Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản

Phép lấy mẫu (1.3.1) trong đó một mẫu (1.2.17) gồm n đơn vị mẫu (1.2.14) được lấy từ một tổng thể (1.2.1) sao cho tất cả các tổ hợp có thể có của n đơn vị mẫu có cùng xác suất được lấy ra.

CHÚ THÍCH: Trong lấy mẫu dạng đống (1.3.2), nếu đơn vị mẫu là mu sơ cp thì việc định vị, phân định và lấy các mẫu sơ cấp phải sao cho tất c các đơn vị mẫu có xác suất được chọn như nhau.

1.3.5. Lấy mẫu ngẫu nhiên

Phép lấy mẫu (1.3.1) trong đó một mẫu (1.2.17) gồm n đơn vị mẫu (1.2.14) được lấy từ một tổng thể (1.2.1) sao cho mỗi tổ hợp có thể có của n đơn vị mẫu có một xác suất được lấy cụ thể.

1.3.6. Lấy mẫu phân lớp

Lấy mẫu (1.3.1) sao cho các phần mẫu (1.2.17) được lấy từ lớp (1.2.29) khác nhau và mỗi lớp được lấy mẫu ít nht là một đơn vị mẫu (1.2.14).

CHÚ THÍCH 1: Trong một số trường hợp, các phần là tỷ lệ quy định được xác định trước. Nếu việc phân lớp (1.2.30) được thực hiện sau khi ly mẫu thì tỷ lệ quy định không được biết trước.

CHÚ THÍCH 2: Cá th (1.2.11) từ mỗi lớp được chọn bằng phép lấy mẫu ngẫu nhiên (1.3.5).

1.3.7. Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn gin phân lp

Lấy mu ngẫu nhiên đơn giản (1.3.4) từ mỗi lớp (1.2.29).

CHÚ THÍCH: Nếu tỷ lệ cá thể (1.2.11) lấy từ các lớp khác nhau bằng với t lệ cá thể của tổng thể trong lớp đó thì được gọi là lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản phân lớp t lệ.

1.3.8. Ly mẫu theo ch định

Lấy mẫu phân lớp (1.3.6) trong đó mẫu (1.2.17) được chọn theo cách không ngẫu nhiên.

1.3.9. Lấy mẫu chùm

Phép lấy mẫu (1.3.1) trong đó mẫu ngẫu nhiên (1.2.25) của các chùm (1.2.28) được chọn và tt cả các đơn vị mẫu (1.2.14) tạo thành chùm bao gồm trong mẫu (1.2.17).

1.3.10. Lấy mẫu nhiều tầng

Phép lấy mẫu (1.3.1) trong đó mẫu (1.2.17) được chọn theo tầng, các đơn vị mẫu (1.2.14) tại mỗi tầng được lấy từ đơn vị mẫu lớn hơn được chọn ở tầng trước đó.

CHÚ THÍCH 1: Lấy mẫu nhiều tầng khác với lấy mẫu nhiều lần. Lấy mẫu nhiều lần là lấy mẫu theo nhiều tiêu chí đồng thời.

CHÚ THÍCH 2: Phương pháp lấy mẫu đối với các tầng khác nhau có thể khác nhau, sao cho có thể chọn mẫu cấp một (1.2.21) ví dụ bng cách lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản (1.3.4), trong khi mẫu cuối (1.2.23) nhận được thông qua, ví dụ, lấy mẫu hệ thống (1.3.12).

1.3.11. Lấy mu chùm nhiều tầng

Lấy mẫu chùm (1.3.9) với hai hoặc nhiều tầng, mỗi lần lấy mẫu (1.3.1) được thực hiện theo chùm (1.2.28), trong đó các chùm nhận được bằng việc chia nhỏ mẫu (1.2.17) trước đó.

1.3.12. Lấy mẫu hệ thống

Lấy mẫu (1.3.1) theo phương án có hệ thống.

CHÚ THÍCH: Trong lấy mu dạng đống (1.3.2), mẫu hệ thống có thể đạt được bằng cách lấy các cá thể (1.2.11) cách nhau một khoảng cách cố định hoặc sau những khoảng thời gian có độ dài cố định. Các khoảng có thể được xác định, chẳng hạn trên cơ sở khối lượng hoặc thời gian, về mặt khối lượng, các đơn vị mẫu (1.2.14) hoặc mẫu sơ cấp có khối lượng bằng nhau.

Trên cơ sở thời gian, đơn vị mẫu hoc mẫu sơ cấp được lấy t một luồng hoặc băng tải, nghĩa là, ở các khoảng thời gian đều nhau. Trong trường hợp này, khối lượng của mỗi đơn vị mẫu hoặc mu sơ cp tỷ lệ vi lưu lượng khối lượng tại thời điểm lấy đơn vị mẫu hoặc mẫu sơ cấp đó.

CHÚ THÍCH 2: Nếu (1.2.4) được chia thành các lớp (1.2.29), thì có thể tiến hành lấy mẫu hệ thống phân lớp bng cách lấy các mẫu sơ cp các vị trí tương đương trong từng lớp.

CHÚ THÍCH 3: Với việc lấy mu hệ thống, việc ngẫu nhiên hóa ly mẫu sẽ bị hạn chế.

1.3.13. Lấy mẫu h thống định kỳ

Lấy mẫu h thống (1.3.12) trong đó đơn vị mẫu (1.2.14) trong một tổng thể (1.2.1) được sắp xếp theo trật tự và đánh số từ 1 đến N trong mu (1.2.17), khi đó tạo thành các đơn vị mẫu đánh số

h, h + k, h + 2k, …., h + (n - 1)k,

trong đó hk là các số nguyên dương thỏa mãn quan hệ:

nk < n=""><> +1) và h <>

h thường được ly ngẫu nhiên từ số nguyên k đầu tiên; và n = số đơn vị mẫu.

CHÚ THÍCH 1: Lấy mu hệ thống định kỳ là phương pháp ly mẫu trong đó ngẫu nhiên hóa việc lấy mẫu (1.3.1) được giới hạn đến việc lựa chọn một số trong k số nguyên đầu tiên.

CHÚ THÍCH 2: Mẫu hệ thống định kỳ thường được sử dụng đ nhn được một mẫu ngẫu nhiên đối với các đặc trưng (1.1.1) đã biết là không phụ thuộc vào cơ sở hệ thống.

CHÚ THÍCH 3: Một cơ sở hệ thống có thể là trật tự sản xut. Tuy nhiên cần thận trọng. Nếu cứ lấy cá th (1.2.11) thứ 6, 12 hoặc 18 được sn xut từ máy sáu đầu thì có nhiều khả năng mẫu không phải là đại diện cho đầu ra của máy đó.

1.3.14. Lấy mẫu h thống theo điểm

Lấy mẫu hệ thống (1.3.12) trong đó mu (1.2.17) với số lượng hoặc cỡ quy định được lấy từ một vị trí quy định trong môi trường hoặc tại vị trí hoặc thời gian quy định trong dòng và được xem là đại diện cho môi trường cục bộ hoặc trực tiếp của nó.

1.3.15. Lấy mu có hoàn lại

Lấy mẫu (1.3.1) trong đó mỗi đơn vị mẫu (1.2.14) được lấy ra, quan trắc, rồi được tr về tổng thể trước khi lấy đơn vị mẫu tiếp theo.

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp này, cùng một đơn vị mẫu có thể xuất hiện nhiều hơn một ln trong mẫu (1.2.17).

1.3.16. Lấy mẫu không hoàn lại

Lấy mẫu (1.3.1) trong đó mỗi đơn vị mẫu (1.2.14) chỉ được lấy ra từ tổng thể (1.2.1) một lần mà không được tr về tổng thể đó.

1.3.17. Lấy mẫu chấp nhận

Lấy mẫu (1.3.1) sau đó đưa ra quyết định chp nhận hay không chấp nhận một (1.2.4), hoặc nhóm sản phẩm (1.2.32), vật liệu hoặc dịch vụ (1.2.33) khác, dựa trên các kết quả mẫu.

1.3.18. Lấy mẫu điều tra

Lấy mẫu (1.3.1) sử dụng trong các nghiên cứu liệt kê hoặc phân tích để ước lượng các giá trị của một hoặc nhiều đặc trưng (1.1.1) trong một tổng thể (1.2.1), hoặc để ước lượng sự phân bố của các đặc trưng đó trong tổng thể.

VÍ DỤ: Việc lấy mẫu trong sản xuất đ thực hiện phân tích khả năng của quá trình và đánh giá hệ thống để đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống theo một tiêu chuẩn.

2. Quản lý quá trình thống kê

2.1. Khái niệm chung liên quan đến quá trình

2.1.1. Quá trình

Tập hợp các hoạt động liên quan hoặc tương tác với nhau để chuyển đổi đầu vào thành đầu ra.

CHÚ THÍCH 1: Đầu vào của một quá trình thường là đầu ra của một quá trình khác.

CHÚ THÍCH 2: Các quá trình trong một tổ chức thường được hoạch định và thực hiện trong các điều kiện được kiểm soát để làm gia tăng giá trị.

CHÚ THÍCH 3: Quá trình mà sự phù hợp của sản phẩm làm ra không thể xác nhận một cách d dàng hoặc kinh tế thường được gọi là “quá trình đặc biệt.

[ISO 9000:2005, 3.4.1]

2.1.2. Quản lý quá trình

Các hoạt động phối hợp để hướng và kiểm soát quá trình (2.1.1).

2.1.3. Phương pháp thống kê

Phương pháp thu thập, phân tích và diễn giải dữ liệu dưới ảnh hưởng của tính ngẫu nhiên.

CHÚ THÍCH: Dữ liệu đề cập đến sự kiện hoặc thông tin dạng số hoặc không phải số.

2.1.4. Quản lý quá trình thống kê

Quản lý quá trình (2.1.2) liên quan đến việc áp dụng các phương pháp thống kê (2.1.3) để hoạch định quá trình (2.1.5), kiểm soát quá trình (2.1.6) cải tiến quá trình (2.1.7).

2.1.5. Hoạch định quá trình

Quản lý quá trình (2.1.2) tập trung vào việc thiết lập các mục tiêu và yêu cầu của quá trình cũng như quy định cách thức để đạt được những mục tiêu và yêu cầu này.

2.1.6. Kiểm soát quá trình

Quản lý quá trình (2.1.2) tập trung vào việc đáp ứng các yêu cầu của quá trình.

2.1.7. Cải tiến quá trình

Quản lý quá trình (2.1.2) tập trung vào việc giảm độ biến động (2.2.1) và cải tiến tính hiệu lực và hiệu quả của quá trình.

CHÚ THÍCH 1: Tính hiệu lực là mức độ mà các hoạt động đã hoạch định được nhận biết và các kết quả hoạch định đạt được [ISO 9000].

CHÚ THÍCH 2: Hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả đạt được và các nguồn lực sử dụng [ISO 9000].

2.1.8. Kiểm soát quá trình thống kê

SPC

Hoạt động tập trung vào việc sử dụng các kỹ thuật thống kê nhm làm giảm độ biến động (2.2.1), tăng sự hiu biết về quá trình (2.1.1) và hướng quá trình theo cách thức mong muốn.

CHÚ THÍCH 1: SPC vận dụng hiệu quả nhất nhờ việc kiểm soát sự biến động của một đặc trưng của quá trình hoặc đặc trưng (1.1.1) của sản phẩm trong quá trình có mối tương quan với đặc trưng sản phẩm cuối cùng và/hoặc bằng cách tăng độ bền vững của quá trình chống lại sự biến động đó. Một đặc trưng sản phẩm cuối cùng của người cung cấp có thể là một đặc trưng quá trình cho quá trình của người cung cp tiếp theo.

CHÚ THÍCH 2: Mặc dù SPC ban đầu ch yếu liên quan đến hàng hóa được sản xuất, nhưng cũng có thể áp dụng tương đương cho các quá trình cung cấp dịch vụ hoặc các giao dịch, ví dụ những quá trình liên quan đến dữ liệu, phần mềm, truyền thông và vận chuyển vật liệu.

CHÚ THÍCH 3: SPC liên quan đến kiểm soát quá trình (2.1.6) và cải tiến quá trình (2.1.7).

2.1.9. Phương án kiểm soát

Tài liệu trình> mô tả các thành phần hệ thống được sử dụng để kiểm soát sự biến động (2.2.1) của các đặc trưng (1.1.1) của các quá trình (2.1.1), sản phẩm (1.2.32) và dịch vụ (1.2.33), và nhằm giảm thiểu sự sai lệch so với giá trị ưu tiên của chúng.

CHÚ THÍCH: Tài liệu là môi trường chứa thông tin [TCVN ISO 9000]. Tài liệu có thể là tổ hợp các loại phương tiện thông tin khác nhau, ví dụ, giấy, từ, điện tử hoặc đĩa quang, ảnh hoặc mẫu (1.2.17) chính.

2.1.10. Phân tích quá trình

Nghiên cứu nhằm đem lại tác động lên hệ thống nguyên nhân và kết quả để kiểm soát và/hoặc cải tiến quá trình (2.1.1) hoặc sản phẩm (1.2.32) bao gồm c dịch vụ (1.2.33).

2.2. Khái niệm liên quan đến độ biến động

2.2.1. Độ biến động

Sự khác biệt giữa các giá trị của một đặc trưng (1.1.1).

CHÚ THÍCH: Độ biến động thường được biểu thị bng phương sai hoặc độ lệch chuẩn.

2.2.2. Độ biến động vốn có của quá trình

Độ biến động (2.2.1) trong một quá trình (2.1.1) khi quá trình được thực hiện ở trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7).

CHÚ THÍCH 1: Khi biểu thị theo độ lệch chuẩn thì sử dụng ch số dưới “w, (ví dụ sw, Sw hoặc sw), để chỉ ra tính vốn có. Xem thêm 2.7.1, chú thích 2.

CHÚ THÍCH 2: Độ biến động này tương ứng với “độ biến động trong phạm vi nhóm con”.

2.2.3. Độ biến động toàn phần của quá trình

Độ biến động (2.2.1) trong một quá trình (2.1.1) do các nguyên nhân đặc biệt (2.2.4) và nguyên nhân ngu nhiên (2.2.5).

CHÚ THÍCH 1: Khi biểu thị theo độ lệch chuẩn thì sử dụng chỉ số dưới “t” (ví dụ st, St hoặc st), để ch thị độ biến động toàn phần. Xem thêm 2.6.1, chú thích 3.

CHÚ THÍCH 2: Độ biến động này tương ứng với sự kết hợp giữa “độ biến động trong phạm vi nhóm conđộ biến động giữa các nhóm con.

2.2.4. Nguyên nhân đặc biệt

Nguồn gây biến động quá trình không phải là biến động vốn có của quá trình (2.2.2).

CHÚ THÍCH 1: Đôi khi “nguyên nhân đặc biệt được hiểu đng nghĩa với “nguyên nhân ấn định. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt. Nguyên nhân đặc biệt ch có thể ấn định khi nó được xác định cụ thể.

CHÚ THÍCH 2: Trường hợp đặc biệt phát sinh do những tình huống cụ thể không phải khi nào cũng có. Như vậy, trong một quá trình (2.1.1) có những nguyên nhân đặc biệt, mức độ biến động (2.2.1) đôi khi không thể dự đoán được.

2.2.5. Nguyên nhân ngẫu nhiên

Nguyên nhân thông thường

Nguyên nhân tình cờ

Nguồn gây biến động (2.2.1) vốn có trong một quá trình (2.1.1) qua thời gian.

CHÚ THÍCH 1: Trong một quá trình ch chịu biến động do nguyên nhân ngẫu nhiên, thì có thể dự đoán được độ biến động trong phạm vi giới hạn thống kê được thiết lập.

CHÚ THÍCH 2: Việc làm giảm những nguyên nhân này giúp cải tiến quá trình (2.1.7). Tuy nhiên, mức độ nhận biết, giảm thiểu và loại trừ nguyên nhân cần được phân tích chi phí/lợi ích về tính khả thi kỹ thuật cũng như tính kinh tế.

2.2.6. Nhóm con hợp lý

Nhóm con, trong đó độ biến động (2.2.1) được giả định là ch do các nguyên nhân ngẫu nhiên (2.2.5).

CHÚ THÍCH 1: Nhóm con là một tập hợp dữ liệu lấy từ một quá trình (2.1.1) sao cho đảm bảo tính tương đồng cao nhất của dữ liệu trong mỗi nhóm con và tính khác biệt ln nhất của dữ liệu giữa các nhóm con khác nhau. Nhóm con càng lớn thì biểu đồ kiểm soát (2.3.1) càng nhạy với các thay đổi của mức quá trình (2.4.13). Lý tưởng là mỗi phép đo (3.2.1) trong một nhóm con độc lập với nhau.

CHÚ THÍCH 2: Phương pháp phổ biến nhất để nhận được nhóm con hợp lý là thành lập nhóm tại một thời điểm. Dữ liệu lấy từ các khoảng thời gian khác nhau khi đó sẽ được xếp vào các nhóm con khác nhau. Một ví dụ là cứ mỗi giờ thực hiện các phép đo trên năm bộ phận liền nhau từ một máy cụ thể. Khi đó, thống kê mẫu (1.2.18) từ các nhóm con có thể được vẽ trên biểu đồ kiểm soát theo trật tự thời gian. Điều này tạo thuận lợi cho việc phát hiện biến động liên quan đến thời gian.

2.2.7. Quá trình ổn định

Quá trình trạng thái kim soát thống kê quá trình ình hằng số> (2.1.1) ch chịu những nguyên nhân ngẫu nhiên (2.2.5).

CHÚ THÍCH 1: Một quá trình ổn định thường được coi như các mẫu (1.2.17) lấy t quá trình tại mọi thời điểm là mẫu ngẫu nhiên đơn giản (1.2.24) lấy từ cùng tổng th (1.2.1).

CHÚ THÍCH 2: Phát biểu này không có nghĩa là độ biến động ngẫu nhiên lớn hay nhỏ, nằm trong hay ngoài quy định (3.1.1), mà đúng hơn là có th dự đoán được độ biến động (2.2.1) bng cách sử dụng các kỹ thuật thống kê.

CHÚ THÍCH 3: Năng lực quá trình (2.7.1) của một quá trình ổn định thường được ci thiện bng những thay đi cơ bn làm giảm hoặc loại trừ một số nguyên nhân ngu nhiên và/hoặc điều chỉnh trung bình về giá trị ưu tiên.

CHÚ THÍCH 4: Trong một số quá trình, trung bình của một đặc trưng có th có độ trôi hoặc độ lệch chuẩn tăng lên, ví dụ, do dụng cụ bị mòn hoặc nồng độ chất hòa tan trong dung dịch giảm xuống. Xu hướng thay đổi tăng giá trị trung bình hoặc độ lệch chuẩn của quá trình như vậy được coi là do hệ thống chứ không phải nguyên nhân ngẫu nhiên. Khi đó, các kết quả không phải là các mẫu ngẫu nhiên từ cùng một tổng thể.

2.2.8. Chuẩn mực mt kiểm soát

Tập hợp các quy tắc quyết định đối với việc nhận biết sự có mặt của các nguyên nhân đặc biệt (2.2.4).

CHÚ THÍCH: Các quy tắc quyết định có thể bao gồm nguyên tắc liên quan đến các điểm nằm ngoài giới hạn kiểm soát (2.4.2), thi gian hoạt động, xu hướng, chu kỳ, tính tuần hoàn, sự tập trung của các điểm gần đường tâm hoặc giới hạn kiểm soát, sự phân tán bt thường của các điểm trong giới hạn kiểm soát (độ phân tán ln hoặc nhỏ) và quan hệ giữa các giá trị trong phạm vi các nhóm con.

2.2.9. Độ dài trung bình của loạt mẫu

ARL

(1.2.17) vẽ trên biểu đồ kiểm soát (2.3.1) đến và bao gồm cả điểm dẫn đến quyết định rng có nguyên nhân đặc biệt (2.2.4).

CHÚ THÍCH 1: Nếu không có nguyên nhân đặc biệt thì giá trị ARL lý tưởng là bng vô cùng, trong trường hợp đó, quyết định đúng là không bao giờ đạt được. Mục tiêu thực tế là làm cho ARL lớn khi không có nguyên nhân đặc biệt nào.

CHÚ THÍCH 2: Ngược lại, khi có nguyên nhân đặc biệt thì giá trị ARL lý tưởng là 1, trong trường hợp đó, quyết định được đưa ra khi lấy mẫu tiếp theo.

CHÚ THÍCH 3: Như vậy, việc chọn ARL là một sự tha hiệp giữa các yêu cầu trái ngược nhau đó.

CHÚ THÍCH 4: Việc đưa ra hành động thích hợp đối với nguyên nhân đặc biệt trong khi nó không tồn tại sẽ dẫn đến việc kiểm soát quá mức.

CHÚ THÍCH 5: Việc không đưa ra hành động thích hợp khi có nguyên nhân đặc biệt sẽ dẫn đến việc kiểm soát kém.

2.3. Biểu đồ liên quan đến kiểm soát

2.3.1. Biểu đồ kiểm soát

Biểu đồ trên đó độ đo thống kê nào đó của một loạt mẫu (1.2.17) được vẽ theo một trật tự cụ thể để lái quá trình (2.1.1) theo độ đo đó đồng thời kiểm soát và làm giảm độ biến động (2.2.1).

CHÚ THÍCH 1: Trật tự cụ thể thường dựa theo thời gian hoặc thứ tự mẫu.

CHÚ THÍCH 2: Biểu đồ kiểm soát được áp dụng hiệu quả nht khi độ đo là biến quá trình tương quan với đặc trưng (1.1.1) cơ bản của sn phẩm hoặc dịch vụ.

2.3.2. Biểu đồ kiểm soát Shewhart

Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) với giới hạn kiểm soát (2.4.5) Shewhart chủ yếu nhằm phân biệt giữa độ biến động (2.2.1) của độ đo vẽ trên biểu đồ do các nguyên nhân ngẫu nhiên (2.2.5) với độ biến động do các nguyên nhân đặc biệt (2.2.4).

2.3.3. Biểu đồ kiểm soát chp nhận

Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) chủ yếu nhm đánh giá độ đo được vẽ có thể thỏa mãn dung sai quy định (3.1.6) hay không.

2.3.4. Biểu đồ kiểm soát điều chỉnh quá trình

Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) sử dụng mô hình dự đoán quá trình (2.1.1) để ước lượng và vẽ diễn biến tương lai của quá trình nếu không có thay đổi nào, đồng thời định lượng thay đổi cần thực hiện đ duy trì độ lệch quá trình trong phạm vi giới hạn chấp nhận.

2.3.5. Biểu đ kiểm soát tổng tích lũy

Biểu đồ CUSUM

Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) trong đó tổng tích lũy độ lệch của các giá trị mẫu liên tiếp so vi giá trị quy chiếu được vẽ thành đồ thị để tìm ra những thay đổi về mức của độ đo được vẽ.

CHÚ THÍCH 1: Tung độ của mỗi điểm đồ thị thể hiện tổng đại số của tung độ trước đó và độ lệch gần nhất so với mốc quy chiếu, đích hoặc giá trị kiểm soát.

CHÚ THÍCH 2: Có thể có được sự phân biệt rõ nhất các thay đổi về mức khi giá trị quy chiếu bng giá trị trung bình tổng.

CHÚ THÍCH 3: Biểu đồ này có thể dùng trong kiểm soát, chn đoán hoặc dự đoán.

CHÚ THÍCH 4: Khi sử dụng trong kiểm soát, có thể thể hiện dưới dạng biểu đồ bằng mạng (ví dụ mạng V) chồng lên đồ thị. Tín hiệu xuất hiện khi đường biểu đồ giao hoặc tiếp xúc ranh giới của mạng.

2.3.6. Biểu đồ kiểm soát định lượng

Biểu đồ kiểm soát Shewhart (2.3.2) trong đó số đo được vẽ trên đồ thị thể hiện dữ liệu theo thang đo liên tục (1.1.4).

2.3.7. Biểu đồ kiểm soát định tính

Biểu đồ kiểm soát Shewhart (2.3.2) trong đó số đo được vẽ trên đồ thị thể hiện dữ liệu số đếm hoặc dữ liệu phân loại.

2.3.8. Biểu đồ c

Biểu đồ kiểm soát số đếm

Biểu đồ kiểm soát định tính (2.3.7) đối với số lượng các sự cố mới trong đó cơ hội xảy ra là cố định.

CHÚ THÍCH: Các sự cố mới thuộc một loại cụ thể, ví dụ số người vắng mặt và số dẫn đầu doanh thu, tạo thành số đếm. Trong lĩnh vực chất lượng, các sự cố mới thường thể hiện bằng sự không phù hợp và cơ hội cố định liên quan đến mẫu (1.2.17) có cỡ mẫu không đổi hoặc lượng vật liệu cố định. Các ví dụ là “các vết nứt trên mỗi 100 mét vuông xây dựng và “lỗi trong mỗi 100 hóa đơn.

2.3.9. Biểu đồ u

Biểu đồ kiểm soát số đếm trên đơn vị

Biểu đồ kiểm soát định tính (2.3.7) đối với số lượng các sự biến cố mới trên đơn vị (1.2.14) trong đó cơ hội là biến số.

CHÚ THÍCH: Các sự cố mới thuộc một loại cụ thể, ví dụ số người vắng mặt và số dẫn đầu doanh thu, tạo thành số đếm. Trong lĩnh vực chất lượng, các sự cố mới thường thể hiện bng sự không phù hợp và cơ hội cố định liên quan đến mẫu (1.2.17) có c mẫu không đổi hoặc lượng vật liệu cố định.

2.3.10. Biểu đồ np

Biểu đồ kiểm soát số đơn vị phân loại

Biểu đồ kiểm soát định tính (2.3.7) đối với số đơn vị (1.2.14) của một loại nhất định trong đó cỡ mẫu (1.2.26) không đổi.

CHÚ THÍCH: Trong lĩnh vực cht lượng, việc phân loại thường được lấy dưới dạng đơn vị không phù hp (1.2.15).

2.3.11. Biểu đồ p

Biểu đ kiểm soát tỷ l hoặc phần trăm đơn vị theo loại

Biểu đồ kiểm soát định tính (2.3.7) đối với số đơn vị (1.2.14) của một loại nht định trên tổng số đơn vị trong mẫu (1.2.17) biểu thị bằng một tỷ lệ hoặc phần trăm.

CHÚ THÍCH 1 Trong nh vực cht lượng, việc phân loại thường được ly dưới dạng đơn vị không phù hợp (1.2.15).

CHÚ THÍCH 2: Biểu đồ “p được sử dụng đặc biệt khi cỡ mu (1.2.26) là biến s.

CHÚ THÍCH 3: Độ đo vẽ đồ thị có th được biểu diễn theo t lệ hoặc phần trăm.

2.3.12.

Biểu đồ kiểm soát Xbar

Biểu đồ kiểm soát trung bình

Biểu đồ kiểm soát định lượng (2.3.6) dùng cho đánh giá mức quá trình (2.4.13) theo trung bình nhóm con.

2.3.13. Biểu đồ kiểm soát trung vị

Biểu đồ kiểm soát định lượng (2.3.6) dùng cho đánh giá mức quá trình (2.4.13) theo trung vị nhóm con.

2.3.14. Biểu đồ kiểm soát trung bình trượt

Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) dùng cho đánh giá mức quá trình (2.4.13) theo trung bình cộng của mỗi n quan trắc liên tiếp.

CHÚ THÍCH 1: Biu đ này đặc biệt hữu ích khi chỉ có một quan trắc trên một nhóm con. Các ví dụ là đặc trưng (1.1.1) quá trình như nhiệt độ, áp suất và thời gian.

CHÚ THÍCH 2: Quan trắc hiện thời thay thế quan trắc cũ nhất trong số n + 1 quan trắc gần nht.

CHÚ THÍCH 3: Biểu đồ này có một nhược đim của hiệu quả không ly trọng số trải theo n điểm.

2.3.15. Biểu đồ kiểm soát cá thể

Biểu đồ kiểm soát X

Biểu đồ kiểm soát định lượng (2.3.6) dùng cho đánh giá mức quá trình (2.4.13) theo các quan trắc riêng lẻ trong mẫu (1.2.17).

CHÚ THÍCH 1: Biểu đồ này thường đi kèm biểu đồ độ rộng trượt, thường với n = 2.

CHÚ THÍCH 2: Dạng biểu đồ này đánh mất ưu điểm về trung bình về giảm thiểu độ biến động (2.2.1) ngẫu nhiên và giả thiết của định lý giới hạn trung tâm của phân bố chuẩn.

2.3.16. Biều đồ kiểm soát EWMA

Biểu đồ kiểm soát trung bình trượt có trọng số

Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) dùng cho đánh giá mức quá trình (2.4.13) theo trung bình trượt được làm trơn theo hàm mũ.

2.3.17. Biểu đ kiểm soát xu hướng

Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) dùng cho đánh giá mức quá trình (2.4.13) theo độ lệch của trung bình nhóm con so với thay đi mong muốn về mức quá trình.

CHÚ THÍCH 1: Xu hướng có thể được xác định bằng thực nghiệm hoặc phương pháp hồi quy.

CHÚ THÍCH 2: Xu hướng là chiều hướng đi lên hoặc đi xuống, sau khi loại trừ độ biến động (2.2.1) ngẫu nhiên và hiệu ứng tuần hoàn, khi các giá trị quan trắc (3.2.8) được vẽ theo trật tự thời gian của các quan trắc.

2.3.18. Biểu đồ R

Biểu đồ kiểm soát độ rộng

Biểu đồ kiểm soát định lượng (2.3.6) dùng cho đánh giá độ biến động (2.2.1) theo độ rộng nhóm con.

2.3.19. Biểu đồ s

Biểu đồ kim soát độ lệch chuẩn

Biểu đồ kim soát định lượng (2.3.6) dùng cho đánh giá độ biến động (2.2.1) theo độ lệch chuẩn nhóm con.

2.3.20. Biểu đồ kiểm soát độ rộng trượt

Biểu đồ kiểm soát định lượng (2.3.6) dùng cho đánh giá độ biến động (2.2.1) theo độ rộng của mỗi n quan trắc liên tiếp.

CHÚ THÍCH: Quan trắc hiện thời thay thế quan trắc cũ nht trong số n + 1 quan trắc gần nhất.

2.3.21. Biểu đồ kiểm soát đa biến

Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) về đáp ứng của hai hay nhiều biến tương quan kết hợp thành một thống kê mẫu (1.2.18) duy nht đối với mỗi nhóm con.

2.3.22. Biu đ kiểm soát nhiều đặc trưng

Biểu đ kiểm soát định tính (2.3.7) dựa trên nhiều hơn một đặc trưng (1.1.1).

2.3.23. Biểu đồ kiểm soát khuyết tật

Biểu đồ đim chất lượng

Biểu đồ kiểm soát nhiều đặc trưng (2.3.22) trong đó các trọng số khác nhau được chia cho các biến cố tùy theo ý nghĩa của chúng.

2.3.24. Điều chnh quá trình

Hành động làm giảm độ lệch so với đích ở đặc trưng (1.1.1) đầu ra nhờ kiểm soát phía trước (2.3.25) và/hoặc kiểm soát phía sau (2.3.26).

CHÚ THÍCH: Việc theo dõi tiến hành xác định xem quá trình (2.2.1) và bản thân hệ thống điều chnh quá trình có ở trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7) hay không.

2.3.25. Kiểm soát phía trước

Đưa ra những thay đổi bù thích hợp cho biến kiểm soát (2.3.27) khác bng phép đo (3.2.1) những biến động của biến đầu vào.

2.3.26. Kiểm soát phía sau

Đưa ra những thay đổi bù thích hợp cho biến kim soát (2.3.27) khác bng cách sử dụng độ lệch so với đích hoặc tín hiệu sai số của chính đặc trưng (1.1.1) đầu ra.

2.3.27. Biến kim soát

Biến số trong quá trình (2.1.1) thay đổi theo tín hiệu tác động làm thay đổi giá trị của đầu ra quá trình.

2.3.28. Tự tương quan

Mối tương quan nội tại giữa các thành phần của chuỗi quan trắc theo trật tự thời gian.

2.4. Thành phần của biểu đồ kim soát

2.4.1. Đường tâm

Đường nằm trên biu đồ kiểm soát (2.3.1) biểu diễn mục đích dự kiến hoặc trung bình trước đó của thống kê (1.2.18) mẫu được vẽ.

CHÚ THÍCH: Đường tâm có thể có hai dạng:

a) đường tâm “làm chuẩn có giá trị được quy định trước;

b) đường tâm “không làm chun có giá trị là trung bình trước đó.

2.4.2. Giới hạn kiểm soát

Đường nằm trên biểu đồ kiểm soát dùng để đánh giá độ ổn định của quá trình (2.1.1).

CHÚ THÍCH 1: Đường điều chnh được vẽ trên biểu đồ kiểm soát (2.3.1) để biểu diễn giới hạn điều chnh.

CHÚ THÍCH 2: Giới hạn kiểm soát đưa ra ranh giới thống kê đối với độ lệch khi đường tâm (2.4.1) của đồ thị thống kê trên biểu đồ kiểm soát Shewhart (2.3.2) ch do các nguyên nhân ngu nhiên (2.2.5).

CHÚ THÍCH 3: Giới hạn kiểm soát dựa trên dữ liệu thực về quá trình và không nm trên gii hạn quy định (3.1.3), ngoại trừ biểu đồ kiểm soát chấp nhận (2.3.3).

CHÚ THÍCH 4: Ngoài các đim nm ngoài giới hạn kiểm soát, chuẩn mực ngoài tầm kiểm soát” có thể bao gồm độ dài loạt mẫu, xu hướng, chu kỳ, tính tuần hoàn và các dạng bất thường trong phạm vi giới hạn điều chnh.

2.4.3. Giới hạn cnh báo

Gii hạn kim soát (2.4.2) mà khi quá trình (2.1.1) đang được kiểm soát thống kê, thống kê được xét nm trong phạm vi giới hạn này với xác suất cao.

CHÚ THÍCH 1: Đường cảnh báo được vẽ trên biểu đồ kiểm soát (2.3.1) để biểu diễn giới hạn cảnh báo.

CHÚ THÍCH 2: Khi giá trị của thống kê được vẽ nằm ngoài giới hạn cnh báo nhưng vẫn nm trong giới hạn hoạt động (2.4.4), thì cần tăng cường theo dõi quá trình theo các quy tắc quy định trước.

2.4.4. Gii hạn hành động

Gii hạn kiểm soát (2.4.2) khi quá trình (2.1.1) được kiểm soát thống kê thì thống kê được xét nằm trong giới hạn này với xác suất rất cao.

CHÚ THÍCH 1: Đường hoạt động được vẽ trên biểu đồ kim soát (2.3.1) đ biểu diễn giới hạn hoạt động.

CHÚ THÍCH 2: Khi độ đo được vẽ nm ngoài giới hạn hoạt động thì thực hiện hành động khắc phục (3.1.15) đối với quá trình.

2.4.5. Giới hạn kiểm soát Shewhart

Giới hạn kiểm soát (2.4.2), dựa trên bằng chứng thực nghiệm và các xem xét về kinh tế, đặt gần đường tâm (2.4.1) ở khoảng cách độ lệch chuẩn ± z (trong đó z là một hệ số) của thống kê được xét và dùng để đánh giá việc quá trình (2.1.1) đang trong trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7) hay không.

CHÚ THÍCH: Thông thường, theo Shewhart, các giới hạn kiểm soát này cần dựa theo tính chuẩn và lấy z = 3 đối với giới hạn hành động (2.4.4), z = 2 đối với giới hạn cảnh báo (2.4.3).

2.4.6. Giới hạn kiểm soát xác suất

Gii hạn kiểm soát (2.4.2) cùng với đường tâm (2.4.1) xác định khoảng khi quá trình (2.1.1) trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7) thì thống kê được xét nằm trong giới hạn này với xác suất đặt trước rất cao.

CHÚ THÍCH: Việc rút ra giới hạn kiểm soát xác suất liên quan đến việc xác định trước phân bố (2.5.1) cơ bản của thống kê.

2.4.7. Gii hạn kiểm soát chấp nhận

ACL

Giới hạn kim soát (2.4.2), đối với biểu đồ kiểm soát chấp nhận (2.3.3), cho phép có sự thay đổi nhất định về mức quá trình (2.4.13) dựa trên các yêu cầu quy định, với điều kiện tính biến động của nhóm con ch là do các nguyên nhân ngẫu nhiên (2.2.5) được kiểm soát thống kê.

2.4.8. Giới hạn kiểm soát trên

UCL

UCL

Giới hạn kiểm soát (2.4.2) xác định biên giới kiểm soát trên.

2.4.9. Giới hạn kiểm soát dưới

LCL

LCL

Giới hạn kiểm soát (2.4.2) xác định biên giới kiểm soát dưới.

2.4.10. Vùng không phân định

Mức quá trình (2.4.13) nm giữa APL (2.4.14) và RPL (2.4.15).

2.4.11. Vùng chấp nhận quá trình

Vùng quanh đường tâm (2.4.1) bao gồm các mức quá trình (2.4.13) đại diện cho các quá trình (2.1.1) mong muốn được chấp nhận.

2.4.12. Vùng loại b quá trình

Vùng mức quá trình (2.4.13) nm trên hoặc nm ngoài (các) RPL (2.4.15) bao gồm các mức quá trình (2.4.13) đại diện cho các quá trình (2.1.1) cần loại b.

2.4.13. Mức quá trình

Giá trị của thống kê mẫu (1.2.18) được vẽ thời điểm cho trước.

2.4.14. Mức quá trình chấp nhận

APL

Mức quá trình (2.4.13) tạo thành đường biên ngoài của vùng chấp nhận quá trình (2.4.11).

2.4.15. Mức quá trình loại bỏ

RPL

Mức quá trình (2.4.13) tạo thành đường biên trong của vùng loại bỏ quá trình (2.4.12).

2.5. Thuật ngữ cơ bản liên quan đến hiệu năng và năng lực của quá trình

2.5.1. Phân bố

Thông tin ân bố xác suất của đặc trưng (1.1.1).

CHÚ THÍCH 1: Phân bố của đặc trưng có thể được đại diện, ví dụ, bng vị trí các giá trị của đặc trưng đó và thể hiện dạng thước đo hoặc đim dưới dạng đồ thị điểm hoặc biểu đồ phân bố. Các dạng này cung cp tất cả các thông tin trị số về đặc trưng ngoại tr thứ tự dãy chứa dữ liệu.

CHÚ THÍCH 2: Phân bố của đặc trưng phụ thuộc vào các điều kiện chủ đạo. Do đó, nếu muốn có thông tin có ý nghĩa về phân bố của đặc trưng thì cần quy định điều kiện thu thập dữ liệu.

CHÚ THÍCH 3: Điều quan trọng là cần biết về lớp phân bố (2.5.2), ví dụ, chuẩn hay loga chuẩn, trước khi dự đoán hay ước lượng khả năng, tính năng quá trình và các ch số hoặc t lệ không phù hợp.

2.5.2. Lớp phân bố

Họ phân bố (2.5.1) cụ thể mà mỗi thành phần của nó có cùng các tính chất được quy định cho họ đó.

VÍ DỤ 1: Phân bố chuẩn hai tham số, dạng chuông đối xứng có các tham số trung bình và độ lệch chuẩn.

VÍ DỤ 2: Phân bố Weibull ba tham số có các tham số định v, định dạng và thang đo (1.1.3).

VÍ DỤ 3: Phân bố liên tục một mốt.

CHÚ THÍCH: Lớp phân bố thường được quy định đầy đủ thông qua giá trị của các tham số thích hợp.

2.5.3. Mô hình phân bố

Phân bố (2.5.1) hoặc lớp phân bố (2.5.2) quy định.

VÍ DỤ 1: Mô hình đối với phân bố của đặc trưng (1.1.1) sản phẩm, đường kính bu lông, có thể là phân bố chuẩn có trung bình 15 mm và độ lệch chuẩn 0,05 mm. Ở đây mô hình được quy định đầy đủ.

DỤ 2: Mô hình đối với đường kính bu lông như trong ví dụ 1 có thể là lớp phân bố chuẩn mà không cần cố gắng quy định một phân bố cụ thể. đây mô hình này là lớp phân bố chuẩn.

2.5.4. Tỷ lệ không phù hợp trên

pU

T lệ phân bố (2.5.1) của một đặc trưng (1.1.1) cao hơn giới hạn quy định trên (3.1.4), U.

DỤ: Trong phân bố chuẩn, với trung bình, m, và độ lệch chuẩn, s.

trong đó

pU là tỷ lệ không phù hợp trên;

F là hàm phân bố của phân bố chuẩn chuẩn hóa (xem TCVN 8244-1);

U là giới hạn quy định trên.

CHÚ THÍCH 1: Bảng (hoặc hàm trong bộ chương trình máy tính thống kê) phân bố chuẩn chuẩn hóa có sẵn cung cấp tỷ lệ đầu ra của quá trình dự kiến vượt ra ngoài một giá trị quan tâm cụ thể, như giới hạn quy định (3.1.3), về độ lệch chuẩn so với trung bình quá trình. Điều này tránh được đòi hỏi thực hiện hàm phân bố thống kê cho trong ví dụ.

CHÚ THÍCH 2: Hàm số liên quan đến phân bố lý thuyết. Trong thực tế, với phân bố thực nghiệm, các tham số được thay bằng ước lượng của chúng.

2.5.5. Tỷ lệ không phù hợp dưới

pL

Tỷ lệ phân bố (2.5.1) của một đặc trưng (1.1.1) thấp hơn giới hạn quy định dưới (3.1.5), L.

DỤ: Trong phân bố chuẩn, với trung bình, m, và độ lệch chuẩn, s.

trong đó

pL là t lệ không phù hợp dưới;

F là hàm phân bố của phân bố chuẩn chuẩn hóa;

L là giới hạn quy định dưới.

CHÚ THÍCH 1: Bảng (hoặc hàm trong bộ chương trình máy tính thống kê) phân bố chuẩn chuẩn hóa có sẵn cung cp tỷ lệ đầu ra của quá trình dự kiến vượt ra ngoài một giá trị quan tâm c thể, như giới hạn quy định (3.1.3), về độ lệch chuẩn so với trung bình quá trình. Điều này tránh được đòi hi thực hiện hàm phân bố thống kê cho trong ví dụ.

CHÚ THÍCH 2: Hàm số liên quan đến phân bố lý thuyết. Trong thực tế, với phân bố thực nghiệm, các tham số được thay bằng ước lượng của chúng.

2.5.6. Tỷ lệ không phù hp toàn phần

pt

Tổng tỷ lệ không phù hợp trên (2.5.4) và tỷ lệ không phù hợp dưới (2.5.5).

D: Trong phân bố chuẩn, với trung bình, m, và độ lệch chuẩn, s.

trong đó

pt là t lệ không phù hợp toàn phần;

F là hàm phân b của phân b chun chuẩn hóa;

L là giới hạn quy định dưới

U là giới hạn quy định trên.

CHÚ THÍCH 1: Bảng (hoặc hàm trong bộ chương trình máy tính thống kê) phân bố chun chun hóa có sn cung cp tỷ lệ đầu ra của quá trình dự kiến vượt ra ngoài một giá trị quan tâm cụ thể, như giới hạn quy định (3.1.3), về độ lệch chun so với trung bình quá trình. Điều này tránh được đòi hỏi thực hiện hàm phân bố thống kê cho trong ví dụ.

CHÚ THÍCH 2: Hàm số liên quan đến phân bố lý thuyết. Trong thực tế, với phân bố thực nghiệm, các tham số được thay bng ước lượng của chúng.

2.5.7. Khoảng quy chiếu

Khoảng giới hạn bởi phân vị phân bố 99,865 %, X99,865 %, và phân v phân bố 0,135 % , X0,135 %

CHÚ THÍCH 1: Có th biểu thị khoảng này bng (X99,865 %, X0,135 %) và độ dài của khoảng là X99,865 % - X0,135 %

CHÚ THÍCH 2: Thuật ng này ch được sử dụng như một cơ sở tùy ý chứ không phải chun hóa để xác định ch số hiệu năng quá trình (2.6.2) và ch số khả năng quá trình (2.7.2).

CHÚ THÍCH 3: Đối với phân b chuẩn (2.5.1), độ dài của khoảng quy chiếu có th biểu thị theo sáu độ lệch chun, 6s hoặc 6S, khi ước lượng từ mẫu.

CHÚ THÍCH 4: Đối vi phân bố không chun, độ dài của khoảng quy chiếu có th ước lượng bằng các bảng tính xác suất thích hợp (ví dụ loga chuẩn) hoặc từ độ nhọn mẫu và độ bt đối xứng mẫu sử dụng các phương pháp nêu trong ISO/TR 12783.

CHÚ THÍCH 5: Phân vị hay t lệ ch thị việc chia phân bố thành các đơn vị (1.2.14) hoặc phần bng nhau, ví dụ phân vị phần trăm. Phân v được định nghĩa trong TCVN 8244-1.

2.5.8. Khong quy chiếu dưới

Khoảng giới hạn bởi phân vị phân bố 50 %, X50 % và phân vị phân bố 0,135 %, X0,135 %

CHÚ THÍCH 1: Có th biểu thị khoảng này bằng (X50 % , X0,135 %) và độ dài khoảng là X50 % - X0,135 %.

CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này chỉ được sử dụng như một cơ sở tùy ý chứ không phải chuẩn hóa để xác định ch số dưới hiệu năng quá trình (2.6.3) và ch số dưới khả năng quá trình (2.7.3).

CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố (2.5.1) chuẩn, độ dài của khoảng quy chiếu dưới có thể biểu thị theo độ lệch chuẩn là 3s hoặc ước lượng 3SX50 % biểu thị cả trung bình và trung vị.

CHÚ THÍCH 4: Đối với phân bố không chuẩn, phân vị phân bố 50 %, X50 %, gọi là trung vị, còn phân vị phân bố 0,135 %, X0,135 % thể được ước lượng nhờ các bảng tính xác suất thích hợp (ví dụ lôga chuẩn) hoặc hoặc từ độ nhn mẫu và độ bất đối xứng mẫu sử dụng các phương pháp nêu trong ISO/TR 12783.

2.5.9. Khoảng quy chiếu trên

Khoảng giới hạn bởi phân vị phân bố 99,865 %, X99,865%, và phân vị phân bố 50 %, X50 %

CHÚ THÍCH 1: Có thể biểu thị khoảng này bằng (X99,865 %, X50%) và độ dài khoảng là X99,865 % - X50%.

CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này chỉ được sử dụng như một cơ s tùy ý chứ không phải chuẩn hóa để xác đnh ch số trên hiu năng quá trình (2.6.4) và chs trên khả năng quá trình (2.7.4).

CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố (2.5.1) chuẩn, độ dài của khoảng quy chiếu dưới có thể biểu thị Theo độ lệch chuẩn là 3s hoặc ước lượng 3SX50 % biểu thị cả trung bình và trung vị.

CHÚ THÍCH 4: Đối với phân bố không chuẩn, phân vị phân bố 50 %, X50 %, gọi là trung vị, còn phân vị phân bố 99,865 %, X99,865 % có thể được ước lượng nhờ các bảng tính xác suất thích hợp (ví dụ lôga chuẩn) hoặc hoặc từ độ nhọn mẫu và độ bất đối xứng mẫu sử dụng các phương pháp nêu trong ISO/TR 12783.

2.6. Hiệu năng quá trình

2.6.1. Hiệu năng quá trình

Thước đo thống kê kết quả của một đặc trưng (1.1.1) từ một quá trình (2.1.1) chưa được chng t là trong trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7).

CHÚ THÍCH 1: Kết quả là một phân bố (2.5.1) cần xác định về lớp (2.5.2) và các tham số kèm theo của nó.

CHÚ THÍCH 2: Cần chú ý khi sử dụng thước đo này vì nó có thể chứa thành phần biến động do các nguyên nhân đặc biệt (2.2.4), mà giá tr không dự đoán trước được.

CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố chuẩn mô tả theo độ lệch chuẩn, St, ch đánh giá từ một mẫu (1.2.17) có cỡ mẫu N, thì độ lệch chuẩn được biu thị bng:

trong đó,

Ký hiệu St tính đến độ biến động (2.2.1) do các nguyên nhân ngẫu nhiên (thông thường) (2.2.5) cùng vi các nguyên nhân đặc biệt có thể có. Ở đây St được dùng thay cho st, vì độ lệch chuẩn là thước đo mô tả thống kê. C mẫu N có th hình thành từ k nhóm con, mỗi nhóm có c n.

CHÚ THÍCH 4: Đối với phân bố chuẩn, có thể đánh giá hiệu năng quá trình từ biểu thức:

hiệu năng quá trình =

và, z phụ thuộc vào yêu cầu hiệu năng phần triệu cụ thể. Thưng z lấy giá trị 3, 4 hoặc 5. Nếu hiệu năng quá trình trùng với các yêu cầu quy định thì giá trị z bằng 3 chỉ ra khả năng 2 700 phần triệu nằm ngoài quy định (3.1.1). Tương tự, z bng 4 chỉ ra khả năng 64 phần triệu và z bằng 5 chỉ ra 0,6 phần triệu nm ngoài quy định.

CHÚ THÍCH 5: Đối với phân bố không chuẩn, có th đánh giá hiệu năng quá trình bng cách sử dụng, ví dụ, các bảng tính xác suất thích hợp hoc từ các tham số của phân bố phù hợp với dữ liệu. Biểu thức đối với hiệu năng quá trình có dạng:

hiệu năng quá trình =

Ký hiệu  là cách thể hiện chuẩn trong thực hành để biểu diễn dung sai quy định (3.1.6) về giá trị danh nghĩa hoặc ưu tiên đối với một đặc trưng khi giá trị ưu tiên không cách đều giới hạn hai phía. Ký hiệu tương đương cho trường hợp giới hạn đối xứng về hai phía so với giá trị ưu tiên là ±. Cách ký hiệu này cho phép so sánh trực tiếp kích cỡ hiệu năng của đặc trưng với các yêu cầu quy định về v trí cũng như độ phân tán của nó.

2.6.2. Ch số hiệu năng quá trình

Pp

Ch số mô tả hiệu năng quá trình (2.6.1) theo dung sai quy định (3.1.6).

CHÚ THÍCH 1: Ch số hiệu năng quá trình thường được biu thị bằng giá trị của dung sai quy định chia cho độ đo chiu dài của khoảng quy chiếu (2.5.7), là:

CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố (2.5.1) chun, độ dài khoảng quy chiếu bng 6St, (xem 2.6.1, chú thích 3).

CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố không chuẩn, có th ước lượng độ dài khoảng quy chiếu, ví dụ, bng cách sử dụng phương pháp mô tả trong ISO/TR 12783.

2.6.3. Ch số hiệu năng quá trình dưới

PpkL

Chỉ số mô tả hiệu năng quá trình (2.6.1) theo giới hạn quy định dưới (3.1.5), L

CHÚ THÍCH 1: Chỉ số hiệu năng quá trình dưới thường được biểu thị bng hiệu số giữa phân vị phân bố 50%, X50 %, và giới hạn quy định dưới (3.1.5) chia cho độ đo độ dài của khoảng quy chiếu dưới (2.5.8), là:

CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn đối xứng, độ dài của khoảng quy chiếu dưới bằng 3St (xem 2.6.1, chú thích 3) và X50 % thể hiện cả trung bình và trung vị.

CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố không chuẩn, có thể ước lượng độ dài của khoảng quy chiếu dưới bng cách sử dụng phương pháp mô tả trong ISO/TR 12783 còn X50 % th hiện trung vị.

2.6.4. Ch số hiệu năng quá trình trên

PpkU

Ch số mô tả hiệu năng quá trình (2.6.1) theo giới hạn quy định trên (3.1.4), U.

CHÚ THÍCH 1: Ch số hiệu năng quá trình trên thường được biu thị bng hiệu số giữa giới hạn quy định trên và phân vị phân bố 50%, X50 %, chia cho độ đo độ dài của khoảng quy chiếu trên (2.5.9), là:

CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn đối xứng, độ dài của khoảng quy chiếu trên bng 3St (xem 2.6.1, chú thích 3) và X50 % th hiện cả trung bình và trung vị.

CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố không chuẩn, có th ước lượng độ dài của khoảng quy chiếu trên bằng cách sử dụng phương pháp mô tả trong ISO/TR 12783 còn X50 % thể hiện trung vị.

2.6.5. Ch số hiệu năng quá trình tối thiểu

Ppk

Giá trị nh hơn của ch số hiệu năng quá trình trên (2.6.4) và ch số hiệu năng quá trình dưới (2.6.3).

2.6.6. Tỷ số hiệu năng quá trình

Số nghịch đảo của ch số hiệu năng quá trình (2.6.2).

CHÚ THÍCH: Tỷ số hiệu năng quá trình thường được biểu thị bằng phần trăm.

2.7. Năng lực quá trình

2.7.1. Năng lực quá trình

Ước lượng thống kê kết quả của một đặc trưng (1.1.1) từ quá trình (2.1.1) đã được chứng tỏ ở trong trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7) và mô tả về khả năng của quá trình trong việc nhận biết một đặc trưng đáp ứng các yêu cầu đối vi đặc trưng đó.

CHÚ THÍCH 1: Kết qu là một phân bố (2.5.1) cần xác định về lớp (2.5.2) và các tham số đánh giá của nó.

CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn, có thể ước lượng độ lệch chuẩn tổng th của quá trình, st, bằng cách sử dụng công thức tính St (xem 2.6.1, chú thích 3).

Hoặc, trong những trường hợp nhất định, độ lệch chuẩn, Sw, ch thể hiện độ biến động (2.2.1) trong phạm vi nhóm con, có thể thay cho St như một hàm ước lượng.

hoặc hoặc

trong đó

 là độ rộng trung bình tính từ tập hợp gồm m độ rộng nhóm con;

Si là độ lệch chuẩn mẫu quan trắc của nhóm con thứ i;

m là số nhóm con có cùng cỡ mẫu n;

d2, c4 là các hằng số dựa trên cỡ nhóm con, n (xem ISO 8258).

Giá trị của các ước lượng St và Sw hội tụ đối với một quá trình trong trạng thái kiểm soát thống kê. Do vậy, việc so sánh hai giá trị này đưa ra ch số về độ ổn định của quá trình. Đối với quá trình không được kim soát về trung bình không đi, hoặc, đối với quá trình mà trung bình chịu thay đi hệ thống (xem 2.2.7, chú thích 4), giá trị của Sw có khả năng ước lượng thấp đáng kể độ lệch chuẩn quá trình.

Do đó, Sw cần được sử dụng với sự chú ý đặc biệt. Đôi khi, ước lượng St được ưu tiên hơn Sw vì nó có các tính chất thống kê dễ tìm hơn (ví dụ dễ dàng tính toán giới hạn tin cậy).

CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố chuẩn, có thể đánh giá năng lực quá trình từ biểu thức:

năng lực quá trình =

trong đó

 là trung bình quan trắc được của nhóm con thử i. Lưu ý là X cho kết qu giống như  (xem chú thích 3).

Việc chọn giá trị z phụ thuộc vào chuẩn năng lực phần triệu cụ thể được sử dụng. z thường ly giá trị 3, 4 hoặc 5. Nếu năng lực quá trình đáp ứng các yêu cu quy định thì giá tr z bng 3 ch ra khả năng 2 700 phn triệu nm ngoài quy định (3.1.1). Tương tự, z bằng 4 ch ra khả năng 64 phn triệu, còn z bằng 5 ch ra khả năng 0,6 phần triệu nm ngoài quy định.

CHÚ THÍCH 4: Đối với phân bố không chuẩn, có th đánh giá năng lực quá trình bng cách sử dụng, ví dụ, các bảng tính xác suất thích hợp hoặc từ các tham số của phân bố phù hợp với dữ liệu. Biểu thức đối với năng lực quá trình có dạng không đối xứng:

năng lực quá trình =

Ký hiệu  là cách thể hiện chuẩn trong thực hành đ biểu din dung sai quy định (3.1.6) v giá trị danh nghĩa hoặc ưu tiên đối với một đặc trung khi giá trị ưu tiên không cách đều giới hạn ở hai phía. Ký hiệu tương đương cho trường hợp giới hạn đối xứng về hai phía so với giá trị ưu tiên là ±. Cách ký hiệu này cho phép so sánh trực tiếp kích cỡ hiệu năng của đặc trưng với các yêu cầu quy định về vị trí cũng như độ phân tán của nó.

CHÚ THÍCH 5: Khi sử dụng , cn phải hiểu rng ước lượng này:

- tr nên kém hiệu quả dần khi c nhóm con tăng;

- rt nhạy với phân bố của các cá thể;

- làm cho khó ước lượng giới hạn tin cy.

2.7.2. Ch số năng lực quá trình

Cp

Chỉ số mô tả năng lực quá trình (2.7.1) theo dung sai quy định (3.1.6)

CHÚ THÍCH 1: Ch số năng lực quá trình thường được biu thị bng giá trị dung sai quy định chia cho độ đo độ dài khoảng quy chiếu (2.5.7) đối với quá trình trong trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7), là:

CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn, khoảng quy chiếu bng 6S (xem các chú thích 2.7.1).

CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố không chuẩn, có thể ước lượng khoảng quy chiếu bằng cách sử dụng phương pháp nêu trong ISO/TR 12783.

2.7.3. Ch số năng lực quá trình dưới

CpkL

Chỉ số mô tả năng lực quá trình (2.7.1) theo giới hạn quy định dưới (3.1.5), L.

CHÚ THÍCH 1: Chỉ số năng lực quá trình dưới thường được biểu thị bằng hiệu giữa phân vị phân bố 50 %, X50 %, và gii hạn quy định dưới chia cho độ đo độ dài khoảng quy chiếu dưới (2.5.8) đối với quá trình trong trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7), là:

CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn, khoảng quy chiếu dưới bng 3S (xem các chú thích 2.7.1) và X50% th hiện cả trung bình và trung vị.

CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố không chuẩn, có thể ước lượng khoảng quy chiếu dưới bằng cách sử dụng phương pháp nêu trong ISO/TR 12783 còn X50% th hiện trung vị.

2.7.4. Ch s năng lực quá trình trên

CpkU

Ch số mô tả năng lực quá trình (2.7.1) theo giới hạn quy định trên (3.1.4), U.

CHÚ THÍCH 1: Ch số năng lực quá trình trên thường được biểu thị bng hiệu giữa giới hạn quy định trên và phân vị phân bố 50 %, X50 %, chia cho độ đo độ dài khoảng quy chiếu trên (2.5.9) đối với quá trình trong trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7), là:

CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn, khoảng quy chiếu trên bằng 3S (xem các chú thích 2.7.1) và X50 % thể hiện cả trung bình và trung vị.

CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố không chuẩn, có thể ước lượng khoảng quy chiếu trên bằng cách sử dụng phương pháp nêu trong ISO/TR 12783 còn X50 % thể hiện trung vị.

2.7.5. Ch số năng lực quá trình tối thiểu

Cpk

Giá trị nh hơn của chỉ s năng lực quá trình dưới (2.7.4) và ch số năng lực quá trình trên (2.7.3).

2.7.6. Tỷ số năng lực quá trình

Số nghịch đảo của ch số năng lực quá trình (2.7.2).

CHÚ THÍCH: Tỷ số năng lực quá trình thường được biểu thị bằng phần trăm.

2.7.7. Ch số biến động quá trình

Qk

Thước đo độ biến động (2.2.1) biểu thị theo giá trị đích (3.1.2).

CHÚ THÍCH 1: Khi giá trị đích, T, khác không, chỉ số này được biểu thị bằng:

CHÚ THÍCH 2: Đặc tính của ch số này là khi quá trình (2.1.1) lệch khỏi giá trị đích hoặc khi độ biến động quá trình tăng thì giá trị của ch số này cũng tăng. Chỉ số càng gần “không” thì quá trình càng gần với giá trị đích của nó.

CHÚ THÍCH 3: Ch số này rt hữu ích trong những trường hợp giá trị đích được ưu tiên nhưng không có dung sai quy định (3.1.6) để đánh giá năng lực tương đối. Những tình huống như vậy bao gồm trong điều chnh quá trình thống kê (2.1.8) phi sản xuất và đáp ứng từ thực nghiệm thiết kế.

3. Quy định, giá trị và kết quả thử

3.1. Khái niệm liên quan đến quy định

3.1.1. Quy định

Tài liệu trình bày các yêu cầu.

[ISO 9000:2005. 3.7.3]

CHÚ THÍCH 1: Tài liệu có thể là phương tiện bất kỳ chứa thông tin, ví dụ, bản giấy, đĩa máy tính hoặc mu (1.2.17) chủ.

CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này thường cần thêm các tính ngữ. Ví dụ như quy định của sản phm và quy định cho quá trình, quy định thử nghiệm và quy định hiệu năng.

CHÚ THÍCH 3: Trong lấy mẫu chấp nhận (1.3.17), một (1.2.4) có th được chấp nhận nếu nó đáp ứng các chuẩn mực chấp nhận lô, nhưng một số th (1.2.11) riêng lẻ trong mẫu hoặc lô có th không đáp ứng quy định của cá th.

CHÚ THÍCH 4: Trong chừng mực có th, yêu cầu cần được th hiện bng số, theo đơn vị (1.2.14) thích hợp, cùng với giới hạn của chúng. Khi không thực hiện được, cần cố định nghĩa thiết lập chuẩn mực cần áp dụng cho việc kiểm tra và đưa ra quyết định. Các chuẩn mực có thể, ví dụ, dưới dạng mu chuẩn, mẫu ch hoặc ảnh. Việc này có th minh họa cái gì được ưu tiên, tối thiu chp nhận được hay không chấp nhận được hoặc loại và/hoặc mức độ không phù hợp (3.1.11) không chấp nhận được.

3.1.2. Giá trị đích

Giá trị danh nghĩa

T

Giá trị ưu tiên hoặc tham chiếu của một đặc trưng (1.1.1) được nêu trong quy định (3.1.1).

3.1.3. Giới hạn quy định

Giá trị giới hạn quy định cho một đặc trưng (1.1.1).

3.1.4. Giới hạn quy định trên

U

Giới hạn quy định (3.1.3) xác định giá trị giới hạn trên.

3.1.5. Giới hạn quy định dưới

L

Giới hạn quy định (3.1.3) xác định giá trị giới hạn dưới.

3.1.6. Dung sai quy định

Chênh lệch giữa giới hạn quy định trên (3.1.4) và giới hạn quy định dưới (3.1.5).

3.1.7. Giới hạn quy định một phía

Giới hạn quy định (3.1.3) tại đó chuẩn mực quyết định ch áp dụng cho một giới hạn.

3.1.8. Giới hạn quy định hai phía kết hp

Giới hạn quy định (3.1.3) tại đó chuẩn mực quyết định được áp dụng chung cho cả giới hạn trên và giới hạn dưới.

3.1.9. Giới hạn quy định hai phía riêng rẽ

Giới hạn quy định (3.1.3) tại đó chuẩn mực quyết định được áp dụng cho từng giới hạn một cách riêng rẽ.

3.1.10. Giới hạn quy định hai phía phức hợp

Giới hạn quy định (3.1.3) đồng thời có hai tập hợp chuẩn mực, một tập hợp áp dụng chung cho cả hai giá trị giới hạn còn tập hợp kia áp dụng riêng cho một trong hai giá trị giới hạn.

3.1.11. Sự không phù hp

Sự không đáp ứng một yêu cầu [TCVN ISO 9000:2005, 3.6.2]

CHÚ THÍCH: Xem chú thích cho khuyết tật (3.1.12).

3.1.12. Khuyết tật

Sự không đáp ứng yêu cầu liên quan đến việc sử dụng dự kiến hoặc quy định.

CHÚ THÍCH 1: Việc phân biệt giữa hai khái niệm khuyết tật và không phù hp (3.1.11) là điều quan trọng vì nó có ý nghĩa pháp lý, đặc biệt khi liên quan đến các vấn đề về nghĩa vụ pháp lý của sản phm. Do đó, cn đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuật ngữ “khuyết tật.

CHÚ THÍCH 2: Mục đích sử dụng dự kiến do khách hàng yêu cầu có th bị ảnh hưởng do tính chất của thông tin, như hướng dẫn vận hành hoặc bảo trì do khách hàng đưa ra.

[TCVN ISO 9000:2005, 3.6.3]

3.1.13. Không hoàn hảo

Sự khác biệt của đặc trưng (1.1.1) so với mức hoặc trạng thái (3.5.3) ưu tiên của nó, có th hoặc không được xem là chấp nhận được tùy theo cách hiểu về nhu cầu và mong muốn của khách hàng cụ thể.

CHÚ THÍCH 1: Việc đạt được “sự hoàn hảo” đối với từng và mọi đặc trưng có thể là không khả thi trong thế giới thực. Điều này được thừa nhận trong việc đưa ra dung sai quy định (3.1.6) đối với các đặc trưng định lượng và sự phân loại các giá trị đặc trưng định lượng thành các cấp như “ưu tiên”, tối thiểu chp nhận được”.

CHÚ THÍCH 2: Không hoàn hảo là phân loại chung. Mỗi loại không hoàn hảo thường được nhận biết bằng một tên gọi cụ thể (ví dụ: xước nh hoặc bn).

3.1.14. Hành động phòng ngừa

Hành động loại tr nguyên nhân của sự không phù hợp (3.1.11) tiềm ẩn hoặc tình huống không mong muốn tiềm ẩn khác.

CHÚ THÍCH 1: Có thể có nhiều nguyên nhân đối với một sự không phù hợp tiềm n.

CHÚ THÍCH 2: Hành động phòng ngừa được thực hiện đ ngăn ngừa sự xuất hiện trong khi hành động khắc phục (3.1.15) được thực hiện để ngăn ngừa sự tái diễn.

[ISO 9000:2005, 3.6.4]

3.1.15. Hành động khắc phục

Hành động loại tr nguyên nhân của sự không phù hợp (3.1.11) hoặc tình huống không mong muốn được phát hiện.

CHÚ THÍCH 1: Có thể có nhiều nguyên nhân gây ra sự không phù hợp.

CHÚ THÍCH 2: Hành động khắc phục được thực hiện nhm ngăn ngừa sự tái diễn trong khi hành động phòng ngừa (3.1.14) được thực hiện nhm ngăn ngừa sự xuất hiện.

CHÚ THÍCH 3: Có sự khác biệt giữa khắc phục (3.1.16) và hành động khắc phục.

[ISO 9000:2005, 3.6.5]

3.1.16. Khắc phục

Hành động được thực hiện để loại bỏ sự không phù hợp (3.1.11) được phát hiện.

CHÚ THÍCH 1: Việc khắc phục có thể được thực hiện cùng với hành động khắc phục (3.1.15).

CHÚ THÍCH 2: Khắc phục có thể là, ví dụ, làm lại hoặc hạ cấp.

[ISO 9000:2005, 3.6.6]

3.2. Xác định đặc trưng và đại lượng

3.2.1. Phép đo

Tập hợp các hoạt động nhằm mục tiêu xác định giá trị của một đại lượng.

[VIM:1993, 2.1]

CHÚ THÍCH 1: Trong định nghĩa này, đại lượng có thể là “đại lượng cơ bản như khối lượng, độ dài, thời gian, hoặc đại lượng dẫn xuất như vận tốc (độ dài chia cho thời gian).

CHÚ THÍCH 2: Phép đo được giới hạn việc xác định các đại lượng trong khi phép th (3.2.3) được dùng theo nghĩa rộng hơn trong việc xác định các đặc trưng (1.1.1) bng phép đo hoặc phương tiện khác như định lượng, phân loại hoặc phát hiện sự có mặt hoặc vắng mặt của một đặc trưng.

3.2.2. Đại lượng đo

Lượng cụ thể là đối tượng của phép đo (3.2.1).

[TCVN 6165, 2.6]

3.2.3. Phép thử

Hoạt động kỹ thuật bao gồm việc xác định một hoặc nhiều đặc trưng (1.1.1) của một sản phẩm (1.2.32), quá trình (2.1.1) hoặc dịch vụ (1.2.33) cho trước theo một quy trình quy định.

CHÚ THÍCH 1: Phép đo (3.2.1) được giới hạn việc xác định các đại lượng trong khi phép thử được dùng theo nghĩa rộng hơn trong việc xác định các đặc trưng bằng phép đo hoặc phương tiện khác như định lượng, phân loại hoặc phát hiện sự có mặt hoặc vắng mặt của một đặc trưng.

CHÚ THÍCH 2: Giải thích về thuật ngữ “đại lượng” được nêu trong chú thích 1 của 3.2.1.

3.2.4. Đặc trưng thử

Đặc trưng (1.1.1) cần được thử (3.2.3).

3.2.5. Giá trị thực

Giá trị đặc trưng cho một đại lượng hoặc đặc trưng định lượng (1.1.1) được xác định hoàn toàn trong điều kiện mà đại lượng hoặc đặc trưng định lượng đó được xem xét.

CHÚ THÍCH 1: Giá trị thực tế của một đại lượng hoặc đặc trưng định lượng là khái niệm lý thuyết và nói chung, không thể biết chính xác.

CHÚ THÍCH 2: Giải thích về thuật ngữ “đại lượng được nêu trong chú thích 1 của 3.2.1.

3.2.6. Giá trị thực quy ước

Giá trị của một đại lượng hoặc đặc trưng (1.1.1) định lượng có th thay cho giá trị thực (3.2.5) nhm một mục đích cho trước.

VÍ DỤ: Trong một t chức, giá trị ấn định cho một chuẩn quy chiếu có thể được lấy làm giá tr thực quy ước của đại lượng hoặc đặc trưng định lượng nhận biết bởi chuẩn đó.

CHÚ THÍCH 1: Nói chung, giá trị thực quy ước được coi là đủ gần với giá trị thực đối với sự khác biệt không đáng k với mục đích cho trước.

CHÚ THÍCH 2: Giải thích về thuật ngữ đại lượng” được nêu trong chú thích 1 của 3.2.1.

3.2.7. Giá trị quy chiếu được chp nhận

Giá trị dùng làm quy chiếu theo thỏa thuận để so sánh.

CHÚ THÍCH: Giá trị quy chiếu được chấp nhận nhận được từ:

a) giá trị lý thuyết hoặc được thiết lập, dựa trên các nguyên lý khoa học;

b) giá trị được ấn định hoặc chứng nhận, dựa trên nghiên cứu thực nghiệm của tổ chức quc gia hoặc quốc tế nào đó;

c) giá trị thỏa thuận hoặc được chứng nhận, dựa trên nghiên cứu thực nghiệm phối hợp dưới sự bảo trợ của một nhóm nhà khoa học hoặc kỹ thuật;

d) kỳ vọng, nghĩa là trung bình của tập hợp các phép đo quy định, khi a), b) và c) không có sẵn.

3.2.8. Giá trị quan trắc

Giá trị nhận được của một đại lượng hoặc đặc trưng (1.1.1).

CHÚ THÍCH 1: Giải thích về thuật ngữ “đại lượng” được nêu trong chú thích 1 của 3.2.1.

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị quan trắc có th kết hợp đ tạo thành kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2). Ví dụ, ví dụ tỷ trọng của thanh có thể liên quan đến sự kết hợp của các giá tr quan trắc độ dài, đường kính và khối lượng.

CHÚ THÍCH 3: Trong tài liệu thống kê, quan trắc được sử dụng đồng nghĩa với giá trị quan trắc.

3.3. Tính chất của phương pháp thử và phương pháp đo

3.3.1. Độ chính xác

Mức độ gần nhau giữa kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) với giá trị thực (3.2.5).

CHÚ THÍCH 1: Trong thực tế, giá trị quy chiếu được chấp nhận (3.2.7) được thay cho giá trị thực.

CHÚ THÍCH 2: Khi dùng cho một tập hợp các kết quả thử hoặc kết quả đo, thuật ngữ “độ chính xác liên quan đến tổ hợp các thành phần ngẫu nhiên và sai số hệ thống hoặc thành phần độ chệch chung.

CHÚ THÍCH 3: Độ chính xác đề cập đến sự kết hợp giữa độ đúng (3.3.3) và độ chụm (3.3.4).

3.3.2. Độ chệch

Mức độ sai khác giữa kỳ vọng của kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) và giá trị thực (3.2.5).

CHÚ THÍCH 1: Độ chệch là sai số hệ thống tổng hợp khác với sai số ngẫu nhiên. Có th có một hay nhiều thành phần sai số hệ thống đóng góp vào độ chệch. Sự sai khác hệ thống so với giá trị thực càng lớn thì độ chệch càng lớn.

CHÚ THÍCH 2: Độ chệch của phương tiện đo thường được ước lượng bằng trung bình sai số của chỉ thị trong một số lượng thích hợp các phép đo lặp lại. Sai số của ch thị là: “chỉ thị của phương tiện đo trừ đi giá trị thực của đại lượng đầu ra tương ứng.

CHÚ THÍCH 3: Trong thực tế giá trị quy chiếu được chấp nhận (3.2.7) được thay cho giá trị thực.

3.3.3. Độ đúng

Mức độ gần nhau giữa kỳ vọng của một kết quả th (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) và giá trị thực (3.2.5).

CHÚ THÍCH 1: Thước đo độ đúng thường được thể hiện bng độ chệch (3.3.2).

CHÚ THÍCH 2: Độ đúng đôi khi được đề cập đến như là “độ chính xác của trung bình”. Cách dùng này không được khuyến nghị.

CHÚ THÍCH 3: Trong thực tế giá trị quy chiếu được chấp nhận (3.2.7) được thay cho giá trị thực.

3.3.4. Độ chụm

Mức độ gần nhau giữa các kết quả thử / đo độc lập (3.4.3) nhận được trong điều kiện quy định.

CHÚ THÍCH 1: Độ chụm chỉ phụ thuộc vào phân bố của sai số ngẫu nhiên chứ không liên quan đến giá trị thực (3.2.5) hay giá tr quy định.

CHÚ THÍCH 2: Thước đo độ chụm thường được thể hiện bằng đ phân tán và được tính toán như độ lệch chuẩn của các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2). Độ chụm càng thấp thì độ lệch chuẩn càng lớn.

CHÚ THÍCH 3: Thước đo định lượng của độ chụm phụ thuộc chủ yếu vào các điều kiện quy định. Điều kiện lặp lại (3.3.6) và điều kiện tái lập (3.3.11) là những tập hợp cụ thể của các điều kiện quy định.

3.3.5. Độ lặp lại

Độ chụm (3.3.4) trong điều kiện lặp lại (3.3.6).

CHÚ THÍCH: Độ lặp lại có thể được biểu thị một cách định lượng theo đặc trưng (1.1.1) phân tán của các kết quả.

3.3.6. Điều kiện lặp lại

Điu kiện quan trắc tại đó các kết quả thử/đo độc lập (3.4.3) nhn được với cùng một phương pháp trên các cá thể thử/đo giống nhau (1.2.34), trong cùng một phòng thí nghiệm hoặc đo, bởi cùng một người thao tác, sử dụng cùng một thiết bị, trong khoảng thi gian ngắn.

CHÚ THÍCH: Điều kiện lặp lại bao gồm:

- cùng một quy trình đo hoặc thử;

- cùng một người thao tác;

- cùng một thiết bị đo/th sử dụng trong cùng điều kiện;

- cùng một vị trí;

- lặp lại trong một khoảng thời gian ngắn.

3.3.7. Độ lệch chuẩn lặp lại

Độ lệch chuẩn của kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện lặp lại (3.3.6).

CHÚ THÍCH 1: Đây là thước đo sự phân tán của phân bố các kết quả thử hoặc đo trong điều kiện lặp lại.

CHÚ THÍCH 2: Tương tự, “phương sai lặp lại và “hệ số biến động lặp lại có thể được định nghĩa và sử dụng như là thước đo sự phân tán của các kết quả thử hoặc kết quả đo trong điều kiện lặp lại.

3.3.8. Hiệu số lặp lại tới hạn

Giá trị mà với một xác suất đã định, người ta mong muốn hiệu số tuyệt đối của hai giá trị cuối cùng, mỗi giá trị đại diện cho một loạt các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện lặp lại (3.3.6), sẽ nh hơn hoặc bng nó. (hoặc “Giá trị sao cho hiệu số tuyệt đối của hai giá trị cuối cùng, mỗi giá trị đại diện cho một loạt các kết quả th (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện lặp lại (3.3.6), kỳ vọng nh hơn hoặc bằng nó với một xác suất đã định.)

DỤ: Ví dụ về các kết quả cuối cùng là trung bình và trung vị của loạt các kết quả; loạt này có thể chỉ gồm một kết quả.

3.3.9. Giới hạn lặp lại

r

Hiệu số lặp lại tới hạn (3.3.8) đối với xác suất quy định là 95 %.

3.3.10. Độ tái lập

Độ chụm (3.3.4) trong điều kiện tái lập (3.3.11).

CHÚ THÍCH 1: Độ tái lập có thể được biểu thị một cách định lượng bằng đặc trưng (1.1.1) phân tán của các kết quả.

CHÚ THÍCH 2: Kết quả thường được hiểu là các kết quả đã hiệu chnh.

3.3.11. Điều kiện tái tập

Điều kiện quan trắc tại đó các kết quả thử/đo độc lập (3.4.3) nhận được bởi cùng một phương pháp, trên các cá thể thử/do giống hệt nhau (1.2.34) trong các phòng thử hoặc đo khác nhau, với những người thao tác khác nhau, sử dụng các thiết bị khác nhau.

3.3.12. Độ lệch chuẩn tái lập

Độ lệch chuẩn của kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện tái lập (3.3.11)

CHÚ THÍCH 1: Đây là thước đo sự phân tán của các kết quả thử hoặc kết quả đo trong điều kiện tái lập.

CHÚ THÍCH 2: Tương tự, “phương sai tái lập và “hệ số biến động tái lập” có thể được định nghĩa và sử dụng như là thước đo sự phân tán của các kết quả thử hoặc kết quả đo trong điều kiện tái lập.

3.3.13. Hiệu số tái lập tới hạn

Giá trị mà người ta mong muốn hiệu số tuyệt đối của hai giá trị cuối cùng, mỗi giá trị đại diện cho một loạt các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện tái lập (3.3.11), sẽ nhỏ hơn hoặc bng nó với một xác suất đã định.

VÍ DỤ: Ví dụ về các kết quả cuối cùng là trung bình và trung vị của loạt các kết quả thử hoặc kết quả đo; loạt này có thể ch gồm một kết quả.

3.3.14. Giới hạn tái lập

R

Hiệu số tái lập tới hạn (3.1.13) đối với xác suất quy định là 95 %.

3.3.15. Độ chụm trung lập

Độ chụm (3.3.4) trong điều kiện chụm trung lập (3.3.16).

3.3.16. Điều kiện chụm trung lập

Điều kiện trong đó kết quả th (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được bởi cùng một phương pháp, trên các cá thể thử/đo giống hệt nhau (1.2.34) trong cùng một phòng thử nghiệm hoặc đo, trong điều kiện vận hành khác nhau.

CHÚ THÍCH 1: Có bốn thành phần điều kiện vận hành: thời gian, thiết bị hiệu chuẩn, người thao tác và thiết bị.

CHÚ THÍCH 2: Nhà thử nghiệm là một ví dụ về cơ sở th nghiệm. Phòng thí nghiệm đo lường là một ví dụ cơ sở đo.

3.3.17. Độ lệch chuẩn của độ chụm trung lập

Độ lệch chuẩn của kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện chụm trung lập (3.3.16).

3.3.18. Hiệu số độ chụm trung lập tới hạn

Giá trị mà người ta kỳ vọng hiệu số tuyệt đối của hai giá trị cuối cùng, mỗi giá trị đại diện cho một loạt các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện chụm trung lập (3.3.16), sẽ nhỏ hơn hoặc bằng nó với một xác sut đã định.

3.3.19. Giới hạn chụm trung lập

Hiệu số độ chụm trung lập tới hạn (3.3.18) đối với xác suất quy định là 95 %.

3.4. Tính chất của kết quả thử và kết quả đo

3.4.1. Kết quả th

Giá trị của một đặc trưng (1.1.1) nhận được bằng việc tiến hành phương pháp thử quy định.

CHÚ THÍCH 1: Phương pháp thử quy định rằng một hoặc một số quan trắc riêng l được thực hiện, và trung bình của chúng hoặc hàm thích hợp khác (như trung vị hoặc độ lệch chuẩn) được báo cáo là kết quả thử. Cũng cần phải sử dụng số hiệu chính tiêu chuẩn, ví dụ như hiệu chính (3.1.16) thể tích khí về nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn. Vì vậy kết quả thử có thể là kết quả tính được từ nhiều giá trị quan trắc (3.2.8). Trong trường hợp đơn giản, kết quả thử chính là giá trị quan trắc.

CHÚ THÍCH 2: Phương pháp thử được định nghĩa trong TCVN 6450 là th tục kỹ thuật quy định để thực hiện phép thử.

3.4.2. Kết quả đo

Giá trị của đại lượng nhận được bằng cách tiến hành một thủ tục đo quy định.

CHÚ THÍCH 1: Thủ tục đo được định nghĩa trong TCVN 6165 là tập hợp các thao tác, được mô tả chi tiết, sử dụng khi thực hiện các phép đo cụ thể theo một phương pháp đã cho”. Thủ tục đo thường đủ chi tiết đ cho phép người thao tác có th tiến hành phép đo mà không cần thêm thông tin.

CHÚ THÍCH 2: Giải thích về thuật ngữ đại lượng, đề cập trong chú thích 1 của 3.2.1.

3.4.3. Kết quả thử/đo độc lập

Kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được theo cách thức không ảnh hưởng đến nhau.

3.4.4. Sai số của kết quả

Kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) trừ đi giá trị thực (3.2.5).

CHÚ THÍCH 1: Trong thực tế, giá trị quy chiếu được chấp nhận (3.2.7) được thay cho giá trị thực.

CHÚ THÍCH 2: Sai số là tổng các sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống.

CHÚ THÍCH 3: Giải thích về thuật ngữ “đại lượng”, đ cập trong chú thích 1 của 3.2.1.

3.4.5. Độ không đảm bảo

Tham số, kèm theo kết quả đo (3.4.2) hoặc kết quả thử (3.4.1), đặc trưng cho độ phân tán của các giá trị có thể quy cho đại lượng cụ thể chịu phép đo (3.2.1) hoặc đặc trưng (1.1.1) chịu phép thử (3.2.3) một cách hợp lý.

CHÚ THÍCH 1: Định nghĩa này phù hợp với TCVN 6165 nhưng khác về cách diễn đạt khái niệm trong tiêu chuẩn này và bao gồm c việc thử các đặc trưng.

CHÚ THÍCH 2: Tham số” được định nghĩa trong TCVN 8244-1. Tham số có thể là, ví dụ, độ lệch chuẩn hoặc bội số cho trước của nó.

CHÚ THÍCH 3: Nói chung, độ không đảm bảo của phép đo hoặc phép thử bao gồm nhiều thành phần. Một số trong số các thành phần này có thể được ước lượng trên cơ sở phân bố thống kê các kết quả của một loạt các phép đo và có th được đặc trưng bởi độ lệch chuẩn. Các thành phần khác, cũng có thể được đặc trưng bởi độ lệch chuẩn, được ước lượng t phân bố xác suất giả định dựa trên kinh nghiệm hoặc các thông tin khác.

CHÚ THÍCH 4: Các thành phần độ không đảm bảo bao gồm những thành phần phát sinh từ ảnh hưởng hệ thống gắn với việc hiệu chính và chuẩn quy chiếu đóng góp vào độ phân tán.

CHÚ THÍCH 5: Độ không đm bảo đo được phân biệt với ước lượng gắn với kết quả đo hoặc kết quả thử đặc trưng cho dãy giá trị mà kỳ vọng chắc chn nằm trong phạm vi đó. Ước lượng kỳ vọng là thước đo độ chụm (3.3.4) chứ không phi độ chính xác (3.3.1) và ch nên sử dụng khi không xác định được giá trị thực (3.2.5). Khi sử dụng kỳ vọng thay cho giá trị thực, cách thể hiện ‘thành phần ngẫu nhiên của độ không đảm bảo” được sử dụng.

3.4.6. Sai số ngẫu nhiên của kết quả

Thành phần sai số của kết quả (3.4.4), trong loạt các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2), đối với cùng một đặc trưng (1.1.1) hoặc đại lượng, thay đổi một cách không dự đoán được.

CHÚ THÍCH: Không thể hiệu chnh được sai số ngẫu nhiên.

3.4.7. Sai số h thống của kết quả

Thành phần sai số của kết quả (3.4.4) trong loạt các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2), đối với cùng một đặc trưng (1.1.1) hoặc đại lượng, duy trì không đổi hoặc thay đổi theo cách có thể đoán trước được.

CHÚ THÍCH: Sai số hệ thống và nguyên nhân của chúng có th biết trước hoặc không biết trước.

3.4.8. Độ không đảm bảo mà rộng

Đại lượng xác định khoảng quanh kết quả của một phép đo (3.2.1) dự kiến chứa một tỷ lệ lớn của phân bố các giá trị có thể quy cho đại lượng đo (3.2.2) đó một cách hợp lý.

[GUM:1995, 2.35]

3.5. Khả năng phát hiện

3.5.1. Hệ thống

3.5.2. Đặc trưng hệ thống

Đặc điểm phân biệt của một hệ thống (3.5.1).

3.5.3. Trạng thái

Điều kiện cụ thể.

3.5.4. Trạng thái thực tế

3.5.5. Trạng thái cơ s

3.5.6. Trạng thái quy chiếu

(3.5.1), mà độ lệch của nó so với trạng thái cơ sở (3.5.5) được coi là liên quan đến biến trạng thái (3.5.7).

3.5.7. Biến trạng thái

<> năng phát hiện> đặc trưng (1.1.1) định lượng mô tả trạng thái (3.5.3) của một hệ thống (3.5.1).

VÍ DỤ: Nồng độ hoặc lượng của một cht trong hỗn hợp các chất.

3.5.8. Biến trạng thái tịnh

(3.5.7) trong trạng thái thực tế (3.5.4) và giá trị của nó trong trạng thái cơ sở (3.5.5).

3.5.9. Giá trị tới hạn của biến trạng thái tịnh

ến quyết định, đối với một xác suất sai sót cho trước, là hệ thống (3.5.1) được quan trắc không nm trong trạng thái cơ sở (3.5.5) của nó.

3.5.10. Giá tr ti thiểu phát hiện được của biến trạng thái tịnh

(3.5.4), với xác suất, 1 - xác suất sai sót, sẽ dẫn đến kết luận rằng hệ thống (3.5.1) không trong trạng thái cơ sở (3.5.5).

3.5.11. Loạt phép đo

(3.2.1), mà kết quả của chúng dựa trên cùng một hiệu chuẩn (3.5.13).

3.5.12. Hàm hiệu chuẩn

3.5.13. Hiệu chuẩn

điều kiện quy định từ các quan trắc biến đáp ứng (3.5.14) nhận được trong trạng thái quy chiếu (3.5.6).

3.5.14. Biến đáp ứng

Biến cho thấy các kết quả quan trắc của một xử lý thực nghiệm

3.5.15. Giá trị tới hạn của biến đáp ứng

(3.5.14) mà nếu vượt quá nó sẽ dẫn đến quyết định, đối với một xác suất sai sót cho trước, là hệ thống (3.5.1) được quan trắc không trong trạng thái cơ sở (3.5.5) của nó.

4. Kiểm tra và lấy mẫu chấp nhận chung1)

4.1. Loại kiểm tra

4.1.1. Đánh giá sự phù hp

Xem xét hệ thống về mức độ đáp ứng yêu cầu quy định của cá thể/ thực thể (1.2.11).

4.1.2. Kiểm tra

Đánh giá sự phù hợp (4.1.1) bằng quan trắc và đánh giá bằng phép đo (3.2.1), thử hoặc đo dưỡng khi thích hợp.

4.1.3. Kiểm tra định tính

Kiểm tra (4.1.2) bằng cách ghi lại sự có mặt hay vắng mặt một hoặc nhiều đặc trưng (1.1.1) cụ thể trong mỗi cá thể (1.2.11) thuộc nhóm được xem xét, và đếm xem có bao nhiêu cá thể có hoặc không có đặc trưng đó, hoặc có bao nhiêu biến cố xảy ra trong cá thể, nhóm hoặc vùng cơ hội (1.2.31) đó.

CHÚ THÍCH: Khi việc kiểm tra ch đơn thuần là ghi lại cá th phù hợp hay không phù hợp, thì kiểm tra đó là gọi là kiểm tra cá th không phù hợp (1.2.12). Khi việc kiểm tra được thực hiện đ ghi lại s sự không phù hp (3.1.11) trên mỗi đơn vị (1.2.14), thì gọi là kiểm tra số sự không phù hợp.

4.1.4. Kiểm tra định lượng

Kiểm tra (4.1.2) bằng cách đo độ lớn của đặc trưng (1.1.1) của một cá thể (1.2.11).

4.1.5. Kiểm tra 100 %

Kiểm tra (4.1.2) đặc trưng (1.1.1) được chọn của mọi cá th (1.2.11) trong nhóm được xem xét.

4.1.6. Kiểm tra lấy mẫu

Kiểm tra (4.1.2) cá thể (1.2.11) được chọn trong nhóm được xem xét.

4.1.7. Kiểm tra sàng lọc

Kiểm tra 100 % (4.1.5) và loại bỏ tất cả các cá thể (1.2.11) hoặc phần không phù hợp tìm được.

CHÚ THÍCH: Kiểm tra sàng lọc có th ch liên quan đến một loại sự không phù hp (3.1.11) cụ thể.

4.1.8. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận

Kiểm tra chấp nhận (4.1.17) trong đó khả năng chấp nhận được xác định bằng cách lấy mẫu chấp nhận (4.1.6).

4.1.9. Kiểm tra hiệu chnh

Kiểm tra (4.1.2) tất cả hoặc số lượng quy định các cá thể (1.2.11) trong một (1.2.4), hoặc một lượng khác, trước đó đã bị bác bỏ trong kiểm tra lấy mu chấp nhận (4.1.8), mà kết quả là tất cả các cá thể không phù hợp (1.2.12) được loại bỏ hoặc thay thế.

4.1.10. Kiểm tra thường

ì để nghĩ rằng mức chất lượng (4.6.16) đạt được nhờ quá trình (2.1.1) sai khác so với mức quy định.

4.1.11. Kiểm tra giảm

ng mức chất lượng (4.6.16) đạt được nhờ quá trình (2.1.1) đó tốt hơn mức quy định.

4.1.12. Kiểm tra ngặt

ượng (4.6.16) đạt được nhờ quá trình (2.1.1) đó kém hơn mức quy định.

4.1.13. Kiểm tra quá trình

Kiểm tra (4.1.2) (các) tham số quá trình hoặc (các) đặc trưng (1.1.1) sản phẩm tạo ra tại (các) giai đoạn thích hợp của quá trình (2.1.1).

4.1.14. Kiểm tra lô riêng lẻ

Kiểm tra (4.1.2) một lô duy nhất (1.2.7) hoặc lô tách biệt với loạt các (1.2.4) trong đó nó được sản xuất hoặc tập hợp.

4.1.15. Kiểm tra từng lô

Kiểm tra (4.1.2) sản phẩm (1.2.32) được giao nộp trong một loạt lô (1.2.4).

4.1.16. Kiểm tra lần đầu

kiểm tra (4.1.2) một (1.2.4), hoặc một lượng khác, trước đó chưa được kiểm tra.

CHÚ THÍCH: Việc này ngược với, ví dụ, kiểm tra một lô trước đó đã được xác định là không được chấp nhận và được giao nộp lại để kiểm tra sau khi đã được phân loại thêm hoặc xử lý lại, v.v...

4.1.17. Kiểm tra chấp nhận

Kiểm tra (4.1.2) để xác định một (1.2.4) hoặc một lượng khác có được chấp nhận hay không.

4.1.18. Kiểm tra gián tiếp

Kiểm tra chấp nhận (4.1.17) bằng cách xem xét và xác nhận hệ thống kiểm tra của nhà cung cấp và kiểm tra kết quả mà hệ thống đó đưa ra.

CHÚ THÍCH: Việc này nhầm tránh kiểm tra 4.1.2) trực tiếp sản phẩm (1.2.32) thực tế.

4.2. Các loại kiểm tra ly mẫu chấp nhận

4.2.1. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận xác nhận

Kiểm tra ly mẫu (4.1.6) để xác định xem quy trình lấy mẫu của nhà sản xut có phù hợp vi hệ thống kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.3.1) công bố hay không.

CHÚ THÍCH: Việc này thường được gọi là đánh giá quy trình lấy mẫu của nhà sản xut.

4.2.2. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận một lần

Kiểm tra lấy mu chấp nhn (4.1.8) trong đó quyết định, theo quy tắc xác định, dựa trên kết quả kiểm tra nhận được từ một mẫu (1.2.17) có cỡ mẫu xác định trước, n

4.2.3. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận hai lần

Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận nhiều lần (4.2.4) trong đó nhiều nhất là hai mẫu (1.2.17) được lấy.

CHÚ THÍCH: Quyết định được đưa ra theo các quy tắc xác đnh.

4.2.4. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận nhiều lần

Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8) trong đó, quyết định được đưa ra dựa trên các quy tắc xác định, sau khi từng mẫu (1.2.17) đã được kiểm tra, để chấp nhận, không chấp nhận (1.2.4), hoặc ly mẫu khác từ lô đó.

CHÚ THÍCH: Đối với hầu hết các phương án lấy mẫu nhiều lần, số lượng mẫu lớn nhất có th lấy được quy định với quyết định “chấp nhận hay “không chấp nhận” cố định tại điểm đó.

4.2.5. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận lô cách quãng

Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8) trong đó một số (1.2.4) trong một loạt được chấp nhận mà không cần kiểm tra (4.1.2), khi kết quả lấy mẫu của một số lô quy định ngay trước đó đáp ứng chuẩn mực quy định.

4.2.6. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận chuỗi

Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8) trong đó chuẩn mực chấp nhận (1.2.4) hiện tại được chi phối bởi kết quả lấy mẫu của (1.2.4) đó và một số lượng lô quy định liên tiếp trước đó.

4.2.7. Kiểm tra lấy mẫu chp nhận liên tiếp

Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8) trong đó, quyết định chấp nhận, không chấp nhận (1.2.4), hoặc kiểm tra cá thể khác được đưa ra dự trên bằng chứng lấy mẫu tích lũy đến thời điểm đó, sau khi từng cá thể (1.2.11) đã được kiểm tra.

CHÚ THÍCH 1: Quyết định được đưa ra theo các quy tắc xác định.

CHÚ THÍCH 2: Tổng số cá thể cần kiểm tra không cần xác định trước nhưng thường phải thống nht số lượng tối đa.

4.2.8. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục

Kiểm tra lấy mu chấp nhận (4.1.8) áp dụng cho quá trình liên tục, liên quan đến việc chấp nhận hay không chấp nhận một cá thể (1.2.11) trên cơ sở cá thể và sử dụng các giai đoạn xen kẽ kiểm tra 100 % (4.1.5) và lấy mẫu (1.3.1) tùy theo chất lượng đầu ra của quá trình được quan trắc.

4.2.9. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục một mức

Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục (4.2.8) các cá thể (1.2.11) được sản xuất liên tc, trong đó tỷ lệ lấy mẫu cố định duy nhất được xen kẽ với kiểm tra 100 % (4.1.5) tùy theo chất lượng đầu ra của quá trình được quan trắc.

4.2.10. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục nhiều mức

Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục (4.2.8) các cá th (1.2.11) được sản xuất liên tục, trong đó hai hay nhiều tỷ lệ kiểm tra lấy mu được xen kẽ với kiểm tra 100 % (4.1.5) hoặc luân phiên nhau tùy theo chất lượng lượng đầu ra của quá trình được quan trắc.

4.2.11. Kiểm tra ly mẫu chấp nhận định lượng

Kiểm tra lấy mu chấp nhận (4.1.8) trong đó kh năng chấp nhận một quá trình (2.1.1) được xác định thống kê từ các phép đo trên các đặc trưng cht lượng (1.1.2) quy định của từng cá thể (1.2.11) trong một mẫu (1.2.17) lấy từ (1.2.4).

CHÚ THÍCH: Các lô lấy từ một quá trình được chấp nhận được giả định là có thể chấp nhận.

4.2.12. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận định tính

Kiểm tra lấy mẫu chấp nhn (4.1.8) trong đó sự có mặt hay không có mặt của một hoặc nhiều đặc trưng (1.1.1) quy định của từng cá thể (1.2.11) trong một mẫu (1.2.17) được quan trắc để thiết lập khả năng chấp nhận thống kê (1.2.4) hoặc quá trình (2.1.1).

4.3. Các khía cạnh của hệ thống kiểm tra lấy mẫu chấp nhận

4.3.1. Lấy mẫu chấp nhận

Tập hợp các phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) hoặc chương trình ly mẫu chấp nhận (4.3.2) của hệ thống kiểm tra cùng với các chuẩn mực lựa chọn phương án hoặc chương trình ly mẫu thích hợp.

4.3.2. Chương trình lấy mẫu chấp nhận

Tổ hợp các phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) và các quy tắc chuyển đổi (4.3.4) để chuyển từ phương án này sang phương án khác.

4.3.3. Phương án lấy mu chấp nhận

Phương án quy định (các) cỡ mẫu (1.2.26) cần sử dụng cùng với chuẩn mực chấp nhận (1.2.4).

4.3.4. Quy tắc chuyển đổi

Hướng dẫn trong phạm vi chương trình lấy mẫu chấp nhận (4.3.2) để chuyển từ phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) này sang phương án khác có mức độ lấy mẫu (1.3.1) chặt chẽ hơn hay kém chặt chẽ dựa trên diễn biến chất lượng đã được chng minh.

CHÚ THÍCH: Kiểm tra thường, ngặt, giảm hoặc ngừng kim tra là ví dụ về mức độ chặt chẽ của việc lấy mẫu (4.3.6).

4.3.5. Bậc kiểm tra

Ch số của lượng kiểm tra (4.1.2) tương đối của một chương trình lấy mẫu chp nhận (4.3.2), được chọn trước, và liên hệ cỡ mẫu (1.2.26) với cỡ .

CHÚ THÍCH 1: Có thể chọn bậc kiểm tra thấp hơn/cao hơn nếu kinh nghiệm cho thấy rằng đường hiệu quả (4.5.1) phân biệt kém/hơn sẽ thích hợp.

CHÚ THÍCH 2: Không nên nhầm thuật ngữ này với mức độ chặt chẽ của việc lấy mẫu (4.3.6) liên quan đến quy tắc chuyển đổi (4.3.4) được vận dụng tự động.

4.3.6. Mức độ chặt chẽ của việc lấy mẫu

Mức độ phân biệt trong chương trình lấy mẫu (4.3.2) để chuyển từ phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) thường sang phương án lấy mẫu chấp nhận giảm/ngặt nếu chất lượng của sản phẩm (1.2.32) hoặc dịch vụ (1.2.33) giao nộp có cải thiện/suy giảm.

CHÚ THÍCH: Không nên nhm thuật ngữ này với bậc kiểm tra (4.3.5) độc lập với quy tắc chuyển đi (4.3.4).

4.3.7. Quy trình lấy mẫu chấp nhận

Yêu cầu và/hoặc hướng dẫn sử dụng liên quan đến việc sử dụng phương án lấy mu chấp nhận (4.3.3) cụ thể.

CHÚ THÍCH: Quy trình này bao trùm cả phương pháp được hoạch định đ lựa chọn, thu hồi và chuẩn bị (các) mẫu (1.2.17) từ một (1.2.4) để có được hiu biết về (các) đặc trưng (1.1.1) của lô đó.

4.3.8. Kiểm tra rút ngắn

Quy trình lấy mu chấp nhận (4.3.7) bao gồm điều kiện ngừng kiểm tra (4.1.2) khi thấy rõ là đã có đ dữ liệu để ra quyết định.

4.3.9. Phương pháp sigma

Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận định lượng (4.2.11) sử dụng giá trị độ lệch chuẩn giả định của quá trình.

4.3.10. Phương pháp s

Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận định lượng (4.2.11) sử dụng giá trị độ lệch chuẩn mẫu.

4.3.11. Phương pháp R

Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận định lượng (4.2.11) sử dụng độ rộng trung bình của các kết quả trong các nhóm con của mẫu (1.2.17).

4.4. Chuẩn mực chấp nhận

4.4.1. Số bác bỏ

Re

Ssự không phù hợp (3.1.11) hoặc cá th không phù hp (1.2.12) nhỏ nhất tìm thấy trong mẫu (1.2.17) nhờ lấy mu chấp nhận định tính (4.2.12) buộc (1.2.4) không được chấp nhận, như nêu trong phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3).

4.4.2. Số chấp nhận

Ac

<>y mẫu chấp nhận> S sự không phù hợp (3.1.11) hoặc cá thể không phù hợp (1.2.12) lớn nhất tìm thy trong mẫu (1.2.17) nhờ lấy mẫu chấp nhận định tính (4.2.12) cho phép chấp nhận (1.2.4), như nêu trong phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3).

4.4.3. S cho phép

i

Các cá thể (1.2.11) được kiểm tra lấy mẫu chp nhận liên tục cần được chấp nhận trong giai đoạn kiểm tra 100 % (4.1.5), khi kiểm tra lấy mẫu liên tục (4.2.8), trước khi thực hiện hành động để giảm lượng kiểm tra (4.1.2).

4.4.4. Hằng số chấp nhận

k

ượng chấp nhận (4.6.15) và cỡ mẫu (1.2.25) sử dụng trong chuẩn mực chấp nhận (1.2.4) trong phương án ly mẫu chấp nhận (4.3.3) định lượng.

CHÚ THÍCH: Các hng số chấp nhận khác là p* và M, trong đó p* là ước lượng tỷ lệ không phù hợp của quá trình lớn nhất chấp nhận được. M (= 100p*) là ký hiệu khác cũng được sử dụng.

4.4.5. Giá trị chấp nhận

A

bình mẫu cho phép thỏa mãn hằng số chấp nhận (4.4.4) trong phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) định lượng.

4.4.6. Độ rộng trung bình lớn nhất

MAR

Độ rộng trung bình mẫu lớn nhất được phép chấp nhận (1.2.4) trong phương án lấy mu chấp nhận (4.3.3) định lượng với giới hạn quy định hai phía kết hợp (3.1.8) và độ biến động của quá trình chưa biết.

4.4.7. Độ lệch chuẩn mẫu lớn nhất

MSSD

Độ lệch chuẩn mu lớn nhất đối với một chữ mã cỡ mẫu cho trước và đối với giới hạn chất lượng chấp nhận (4.6.15) mà nó có thể đáp ứng chuẩn mực chấp nhận đối với giới hạn quy định hai phía khi độ biến động của quá trình chưa biết.

CHÚ THÍCH: MSSD phụ thuộc vào giới hạn quy định hai phía kết hợp, riêng rẽ hay phức hợp và phụ thuộc vào mức độ chặt chẽ của việc kiểm tra (nghĩa là kiểm tra thường, ngặt hay giảm).

4.4.8. Độ lệch chuẩn quá trình lớn nhất

MPSD

Độ lệch chuẩn quá trình lớn nhất đối với một chữ mã cỡ mẫu và AQL (4.6.15) cho trước đối với nó có thể đáp ứng chuẩn mực chấp nhận cho giới hạn quy định hai phía mọi mức độ chặt chẽ của việc kiểm tra (nghĩa là kiểm tra thường, ngặt hay giảm) khi độ biến động của quá trình đã biết.

CHÚ THÍCH: MSSD phụ thuộc vào giới hạn quy định hai phía kết hợp, riêng rẽ hay phức hợp nhưng không phụ thuộc vào mức độ chặt chẽ của việc kiểm tra.

4.4.9. Thống kê chất lượng

Q

(3.1.3), trung bình mẫu và độ lệch chuẩn mẫu hoặc quá trình, dùng trong việc đánh giá khả năng chấp nhận (1.2.4).

CHÚ THÍCH: Đối với trường hợp giới hạn quy định một phía (3.1.7), lô có th được kết luận theo kết quả so sánh đặc trưng chất lượng, Q, với hằng số chấp nhn, k (4.4.4).

4.4.10. Thống kê chất lượng trên

QU

<>y mẫu chấp nhận> hàm của giới hạn quy định trên (3.1.4), trung bình mẫu và độ lệch chuẩn mẫu hoặc quá trình.

CHÚ THÍCH: Đối với giới hạn quy định trên, một phía, (1.2.4) được kết luận theo kết quả so sánh đặc trưng chất lượng, QU, với hằng số chp nhận, k (4.4.4).

4.4.11. Thống kê chất lượng dưới

QL

ưới (3.1.4), trung bình mẫu và độ lệch chuẩn mẫu hoặc quá trình.

CHÚ THÍCH: Đối với giới hạn quy định dưới, một phía, (1.2.4) được kết luận theo kết quả so sánh đặc trưng chất lượng, QL, với hằng số chấp nhận, k (4.4.4).

4.5. Các loại đường hiệu quả

4.5.1. Đường hiệu quả

Đường cong thể hiện mối quan hệ giữa xác suất chp nhận sản phẩm (1.2.32) và mức chất lượng (4.6.16) đầu vào đối với một phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) đã cho.

4.5.2. Đường hiệu quả của lô tách biệt

Đường loại A

Đường hiệu quả (4.5.1) áp dụng cho các lô tách biệt hoặc riêng lẻ, trong đó mức chất lượng (4.6.16) liên quan đến (1.2.4).

4.5.3. Đường hiệu quả của dòng liên tục

Đường loại C

Đường hiệu quả (4.5.1) áp dụng cho kiểm tra lấy mu liên tục (4.2.8), trong đó mức chất lượng (4.2.16) liên quan đến quá trình (2.1.1).

4.5.4. Đường hiệu quả của lô liên tiếp

Đường loại B

Đường hiệu quả (4.5.1) áp dụng cho loạt (1.2.4) liên tục từ nguồn cho trước, trong đó mức chất lượng (4.6.16) liên quan đến quá trình (2.1.1).

4.5.5. Đường hiệu quả của sự không phù hp

Đường loại B (4.5.4) dựa trên phân bố Poisson.

4.5.6. Đường hiệu quả của đơn vị không phù hp

Đường loại B (4.5.4) dựa trên phân bố nhị thức.

4.6. Thuật ngữ liên quan đến đặc trưng hiệu quả

4.6.1. Xác suất chấp nhận

Pa

Xác suất mà khi sử dụng phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) cho trước, (1.2.4) sẽ được chp nhận khi lô hoặc quá trình (2.1.1) có mức chất lượng (4.6.16) quy định.

4.6.2. Rủi ro của người tiêu dùng

CR

b

<>y mẫu chp nhận> xác suất chấp nhận (4.6.1) khi mức chất lượng (4.6.16) có giá tr nêu trong phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) là không đáp ứng.

CHÚ THÍCH: Mức cht lượng có thể liên quan đến t lệ không phù hợp và không đáp ứng LQL (4.6.14).

4.6.3. Xác suất không chấp nhận

Xác suất mà khi sử dụng phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) cho trước, (1.2.4) sẽ không chp nhận khi lô hoặc quá trình (2.1.1) có mức chất lượng (4.6.16) quy định.

4.6.4. Rủi ro của nhà sản xuất

PR

a

p nhận> xác suất không chấp nhận (4.6.3) khi mức chất lượng (4.6.16) có giá trị nêu trong phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) là được chp nhận.

CHÚ THÍCH: Mức cht lượng có thể liên quan đến tỷ lệ không phù hợp và được chấp nhận theo AQL (4.6.15).

NOTE 2: Interpretation of the producer’s risk requires knowledge of the stated quality level.

4.6.5. Điểm rủi ro của người tiêu dùng

CRP

p nhận> điểm trên đường hiệu quả (4.5.1) ứng với xác suất chấp nhận (4.6.1) thấp được xác định trước.

CHÚ THÍCH 1: Xác suất chấp nhận thấp này được gọi là “rủi ro của người tiêu dùng(4.6.2) và chất lượng lô tương ứng xác định bởi CRP đối với rủi ro đó được gọi là “chất lượng ng với rủi ro của người tiêu dùng (CRQ) (4.6.9).

CHÚ THÍCH 2: Loại đường hiệu quả cần được quy định.

4.6.6. Điểm kiểm soát

Điểm không phân định

(4.5.1) ứng với xác suất chấp nhận (4.6.1) và xác suất không chấp nhận (4.6.3) đều bằng 0,5.

4.6.7. Điểm ứng với rủi ro của nhà sản xuất

PRP

p nhận> điểm trên đường hiệu quả (4.5.1) ứng với xác suất chấp nhận cao (4.6.1).

CHÚ THÍCH: Việc hiểu về điểm ứng với rủi ro của nhà sn xuất đòi hỏi phải biết về mức chất lượng (4.6.16) quy định.

4.6.8. Độ dốc của đường hiệu quả

Độ dốc của đường thẳng nối điểm ứng với rủi ro của nhà sản xuất (4.6.7) và điểm ứng với ri ro của người tiêu dùng (4.6.5) trên đường hiệu quả (4.5.1).

CHÚ THÍCH: Độ dốc của đường thẳng càng gần với đường thẳng đứng thì hiệu lực phân biệt của phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) càng cao.

4.6.9. Cht lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng

CRQ

QCR

u chấp nhận> mức chất lượng (4.6.16) của (1.2.4) hoặc quá trình (2.1.1), trong phương án lấy mu chp nhận (4.3.3), ng với rủi ro của người tiêu dùng (4.6.2) quy định.

CHÚ THÍCH: Rủi ro của người tiêu dùng quy định thường là 10 %.

4.6.10. Chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất

PRQ

QPR

của (1.2.4) hoặc quá trình (2.1.1), trong phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3), ứng với rủi ro của nhà sản xuất (4.6.4) quy định.

CHÚ THÍCH 1: Cần quy định loại đường hiệu quả.

CHÚ THÍCH 2: Rủi ro ca nhà sản xuất quy định thường là 5 %.

4.6.11. Mức chất lượng không quan tâm

IQL

p nhận> mức chất lượng (4.6.16), trong phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3), ứng với xác suất chấp nhận (4.6.1) là 0,5 khi xét một loạt (1.2.4) liên tục.

4.6.12. Tỷ s phân biệt

ượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng (4.6.9) và chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất (4.6.10).

4.6.13. Chất lượng giới hạn

LQ

p nhận (4.1.8), được giới hạn xác suất chấp nhận (4.6.1) thấp.

4.6.14. Mức chất lượng giới hạn

LQL

(4.1.8), là giới hạn của trung bình quá trình không tha mãn khi xét một loạt (1.2.4) liên tục.

4.6.15. Giới hạn chất lượng chấp nhận

AQL

t có thể chấp nhận.

CHÚ THÍCH 1: Khái niệm này ch áp dụng khi sử dụng chương trình ly mẫu chấp nhận (4.3.2) với quy tắc chuyển đi và ngừng kiểm tra, như trong TCVN 7790-1 và TCVN 8243.

CHÚ THÍCH 2: Mặc dù (1.2.4) riêng lẻ có chất lượng kém bằng giới hạn chất lượng chấp nhận vẫn có thể được chấp nhận với xác suất tương đối cao nhưng việc ấn định giới hạn chất lượng chấp nhận không có nghĩa đây là mức chất lượng mong muốn.

CHÚ THÍCH 3: Chương trình lấy mẫu chấp nhận trong TCVN 7790-1 với các quy tắc chuyển đổi và ngừng kiểm tra ly mẫu (4.1.6) được thiết kế để khuyến khích người cung cp có trung bình quá trình tốt hơn giới hạn chất lượng chấp nhận. Nếu người cung cấp không thể làm được việc này thì xác suất chuyển từ kiểm tra thường (4.1.10) sang kiểm tra ngặt (4.1.12) sẽ cao, khi đó việc chp nhận lô tr nên khó khăn hơn. Khi kiểm tra ngặt, nếu không thực hiện hành động để cải tiến quá trình (2.1.1), thì rất có khả năng quy tắc đòi hỏi dừng việc kim tra ly mẫu cho đến khi có hành động cải tiến được thực hiện.

CHÚ THÍCH 4: Việc sử dụng từ viết tt AQL cho “mức chất lượng chấp nhận không được khuyến nghị.

4.6.16. Mức chất lượng

4.6.17. Vùng không phân biệt

(4.6.16) nằm giữa giới hạn chất lượng chấp nhận (4.6.15) và mức chất lượng giới hạn (4.6.14).

4.7. Khái niệm về chất lượng đầu ra và kiểm tra trung bình

4.7.1. Chất lượng đầu ra trung bình

AOQ

<>y mẫu chấp nhận> mức chất lượng trung bình (4.6.16) mong mun của sản phẩm (1.2.32) đầu ra đối với một giá trị chất lượng sản phẩm đầu vào cho trước.

CHÚ THÍCH 1: Nếu không có quy định nào khác, chất lượng đầu ra trung bình được tính trên tất cả các (1.2.4) được chấp nhận cộng với tất cả các lô không được chấp nhận sau khi kiểm tra 100 % và các cá thể không phù hợp (1.2.12) được thay bằng cá thể (1.2.11) phù hợp.

CHÚ THÍCH 2: Có thể sử dụng khái niệm mới với thuật ngữ và định nghĩa mới tùy theo trường hợp trong đó cá thể không phù hợp bị loại bỏ trong kiểm tra 100 % các lô không được chp nhận được thay bng đơn vị (1.2.14) phù hợp.

CHÚ THÍCH 3: Phép gần đúng thường được sử dụng là: “Chất lượng đầu ra trung bình = chất lượng quá trình đầu vào x xác suất chp nhận. Công thức này đúng với phương án chấp nhn zero và ước lượng vượt quá khác.

4.7.2. Giới hạn chất lượng đầu ra trung bình

AOQL

u chấp nhận (4.3.3) cho trước và tất cả các (1.2.4) không được chấp nhận đều đã được xử lý nếu không có quy định nào khác.

4.7.3. Cỡ mu trung bình

ASSI

ình trong mẫu (1.2.17) được kiểm tra trong một (1.2.4) để đưa đến quyết định chấp nhận hay không chấp nhận khi sử dụng phương án lấy mẫu chấp nhn (4.3.3) cho trước.

CHÚ THÍCH: ASSI phụ thuộc vào mức chất lượng (4.6.16) thực tế của các lô được giao nộp.

4.7.4. Trung bình tổng số kiểm tra

ATI

<>y mẫu chấp nhận> số cá th (1.2.11) trung bình được kiểm tra trong một (1.2.4) bao gồm cả kiểm tra 100 % (4.1.5) cá thể trong lô không được chp nhận.

CHÚ THÍCH: Điều này áp dụng khi quy trình đòi hỏi kiểm tra 100 % lô không được chấp nhận.

4.7.5. Lượng kiểm tra trung bình

ương trình lấy mẫu chấp nhận (4.3.2) cho trước, để đạt đến quyết định về một mức chất lượng (4.6.16) trung bình nhất định của lô.

CHÚ THÍCH: Đây là trung bình theo quy tắc chuyn đổi (4.3.4), …, khác với ASSI (4.7.3). Nó không bao gồm việc kiểm tra tất cả các cá thể trong lô không được chấp nhận như với ATI (4.7.4).

5. Lấy mẫu vật liệu dạng đống

5.1. Khái niệm liên quan đến vật liệu dạng đống

5.1.1. Vật liệu dạng đống

Vật liệu trong đó không thể phân biệt một cách cụ thể các phần cấu thành ban đầu của nó.

5.1.2.

(1.2.1), gồm tổng lượng vật liệu dạng đống (5.1.1) được xét, và trong đó bộ phận này được coi là lượng vật liệu đối với nó đặc trưng (1.1.1) cụ thể cần được xác định.

CHÚ THÍCH: Việc bán vật liệu dạng đống thường bao gồm các giao dịch liên quan đến một lô duy nhất và, trong trường hợp này, lô trở thành tổng thể.

5.1.3. Lô con

5.1.4. Đơn vị mẫu

(1.3.1) bng nhau, được lấy từ tổng thể (1.2.1), bao gồm tổng lượng vật liệu dạng đống (5.1.1) được xem xét.

CHÚ THÍCH 1: Trong lấy mẫu dạng đống (1.3.2), các đặc trưng (1.1.1) hiệu quả của đơn vị mẫu là xác suất của các đơn vị mẫu là bng nhau và toàn bộ đơn vị mẫu tr thành bộ phận của mẫu (1.2.17) khi được chọn.

CHÚ THÍCH 2: Khi thực hiện việc lấy mẫu từ vật liệu dạng đống bằng cách tách riêng các mẫu sơ cấp (5.2.7), thì đơn vị mẫu là mẫu sơ cấp cấp một.

5.1.5. Cỡ mịn chặn trên

ng kích thước lỗ của rây thử (từ dãy rây lỗ vuông phù hợp với TCVN 2230) theo đó không quá năm phần trăm mẫu (1.2.17) được giữ lại.

5.1.6. Cỡ mịn chặn dưới

hạt biểu thị bằng kích thước kích thước lỗ của rây thử (từ dây rây lỗ vuông phù hợp với TCVN 2230) theo đó không quá năm phần trăm mẫu (1.2.17) lọt qua.

5.2. Các khía cạnh lấy mẫu dạng đống

5.2.1. Lấy mẫu

Hành động lấy hoặc xây dựng mẫu (1.2.17).

5.2.2. Lấy mẫu thường xuyên

xác định giá trị trung bình của đặc trưng chất lượng (1.1.2) được đánh giá trong (5.1.2).

CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “lấy mẫu thông thường” đôi khi được sử dụng thay cho lấy mẫu thường xuyên.

5.2.3. Lấy mẫu thực nghiệm

u (5.2.1) không thường xuyên trong đó sử dụng thiết kế thực nghiệm mục đích đặc biệt để điều tra nguồn biến động mẫu và/hoặc độ chệch (3.3.2) lấy mẫu.

5.2.4. Lấy mẫu thâm nhập

lô, i, hoặc lô con, j, các mẫu sơ cấp (5.2.7) liên tiếp lần lượt được chuyển vào các vật chứa khác nhau tạo ra các mẫu tổng hợp (5.3.4) (ví dụ: Ai, Bi, Ci, ...) để nghiên cứu các phương sai trong phạm vi lô hoặc lô con.

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ lấy mẫu chèn thêm” đôi khi được dùng thay cho “lấy mẫu thâm nhập.

CHÚ THÍCH 2: Hầu hết các phương án lấy mẫu thâm nhập sử dụng phương án lấy mẫu kép với các cặp mẫu tổng hợp (Ai, Bi) được cấu thành cho mỗi lô, i, hoặc lô con, j.

5.2.5. Lấy mẫu bội

(5.2.3) trong đó các mẫu sơ cấp (5.2.7) được lấy đồng thời hoặc liên tiếp theo cập hoặc bộ cao hơn để hình thành nhiều mẫu tổng hợp (5.3.4).

5.2.6. Lấy mẫu kép

ng thời hoặc liên tiếp theo cặp để hình thành hai mẫu tổng hợp (5.3.4).

CHÚ THÍCH: Trường hợp đặc biệt của lấy mẫu bội là lấy mẫu kép.

5.2.7. Mẫu sơ cấp

(5.1.1) được lấy bằng một hoạt động của thiết bị lấy mẫu.

CHÚ THÍCH 1: Việc định vị, phân định và tách các mẫu sơ cấp cần đảm bảo tất cả các phần của vật liệu dạng đống trong (5.1.2) có xác suất được chọn bảng nhau.

CHÚ THÍCH 2: Việc lấy mẫu (5.2.1) thường được tiến hành tại các giai đoạn tiến hành bng máy, trong trường hợp đó, cần phân biệt giữa mẫu sơ cấp ban đầu là mẫu được tách từ lô tại giai đoạn lấy mẫu đầu tiên, còn mẫu cấp hai được lấy từ mẫu sơ cấp ban đầu tại giai đoạn ly mu thứ hai, ... Giai đoạn lấy mẫu thứ hai và sau đó được coi là chia tách mẫu (5.3.8).

5.2.8. Lấy mẫu thủ công

(5.2.7) do người thực hiện.

5.2.9. Lấy mẫu bằng máy

(5.2.7) do máy thực hiện.

5.2.10. Cắt

5.2.11. Độ biến động chất lượng

(5.1.2) hay lô con (5.1.3), hoặc bằng cách ước lượng phương sai từ phân tích biến động hình của sự khác biệt giữa các mẫu sơ cấp (5.2.7) tách biệt bởi các khoảng trễ khác nhau.

5.3. Chuẩn bị mẫu dạng đống

5.3.1. Chuẩn bị mẫu

(5.3.11).

DỤ: Giảm cỡ hạt, trộn và chia tách mẫu.

CHÚ THÍCH: Đối với các vật liệu dạng hạt, việc kết thúc mỗi thao tác chia tách mẫu xác định thời điểm bắt đầu của bước chuẩn bị mẫu tiếp theo. Do đó, số bước trong chuẩn b mẫu bằng số lượng phần được chia tách.

5.3.2. Chuẩn bị mẫu thường xuyên

m xác định giá trị trung bình của đặc trưng chất lượng (1.1.2) được đánh giá trong (5.1.2).

5.3.3. Chuẩn bị mẫu không thường xuyên

nghiệm (5.2.3).

5.3.4. Mu tổng hợp

m (5.2.3).

5.3.5. Mu gộp

(5.2.7) lấy từ lô con (5.1.3) hoặc (5.1.2) theo quy trình lấy mẫu thường xuyên (5.2.2).

5.3.6. Làm khô mẫu

ược hàm lượng ẩm gần với mức không làm chệch (3.3.2) kết quả của phép th hoặc việc chuẩn bị mẫu sau này.

5.3.7. Giảm mẫu

cách ép, nén hoặc nghiền nhỏ.

5.3.8. Chia tách mẫu

u (5.3.1) nhờ đó mẫu (1.2.17) vật liệu dạng đống (5.1.1) được phân ra bng cách xẻ, chia mẫu bằng máy hoặc tách thành các phần riêng rẽ để giữ lại một hoặc nhiều phần.

5.3.9. Chia tách theo tỷ lệ cố định

ó các phần được giữ lại từ các mẫu (1.2.17) đơn lẻ là một t lệ không đổi của mẫu ban đầu/

5.3.10. Chia tách theo khối lượng cố định

<>t liệu dạng đống> việc chia tách mu (5.3.8) trong đó các phần chia tách được giữ lại có khối lượng gần như đồng đều, không xét đến sự biến động về khối lượng của mẫu (1.2.17) được chia tách.

5.3.11. Mẫu thử

ích, mà toàn bộ lượng hoặc phần của nó được sử dụng đồng thời để thử hoặc phân tích.

CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này có thể được sử dụng như “mẫu thử đ phân tích hóa học, mẫu thử để xác định độ ẩm, mẫu thử để xác định cỡ phần tử và “mẫu thử để thử vật lý.

5.3.12. Phần thử

5.3.13. Lô mẫu con

(5.2.7) liên tiếp được lấy từ (5.1.2) hoặc lô con (5.1.3) một cách hệ thống với số lượng lớn theo quy trình lấy mẫu thường xuyên (5.2.2) đối với một mục đích đặc biệt.

5.4. Khía cạnh quy trình

5.4.1. Hệ thống lấy mẫu

p (5.2.7) và chuẩn bị mẫu (5.3.1).

5.4.2. Chương trình lấy mẫu

CHÚ THÍCH: Mục đích lấy mẫu bao gồm lấy mẫu thường xuyên, kiểm tra độ chụm (3.3.4), và nghiên cứu độ biến động về chất lượng.

5.4.3. Phương án lấy mẫu

(1.2.17) cần hình thành và các phép đo (3.2.1)/phép thử (3.2.3) cần thực hiện.

CHÚ THÍCH: Phương án có thể quy định, ví dụ, việc lấy mẫu có tính hệ thống và theo hai giai đoạn. Khi kết hợp với quy định về loại lấy mu, phương án, trong ví dụ này, cũng có thể quy định số lượng mẫu sơ cp cần lấy từ (5.1.2), số lượng mẫu tổng hợp (hoặc mẫu chung) trên một lô, số lượng mẫu thử trên một mẫu tổng hợp và số lượng phép đo/phép thử trên một mẫu thử.

5.4.4. Quy trình lấy mẫu

(5.2.7) và việc hình thành mẫu (1.2.17).

5.4.5. Quy trình chuẩn b mẫu

u thực hiện và/hoặc hướng dẫn liên quan đến phương pháp và chuẩn mực đối với việc chia tách mẫu (5.3.8).

 

Phụ lục A

(quy định)

Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt

Một số ký hiệu và thuật ngữ viết tắt trong tiêu chuẩn này có sự khác biệt so với cách sử dụng thông thường. Điều này là do ISO yêu cầu là:

- Không được sử dụng thuật ngữ viết tắt (chữ hoa hay chữ thường đậm như bình thường) làm ký hiệu hoặc dùng trong công thức.

- Không được thêm chỉ số dưới vào các thuật ngữ viết tắt.

- Một ký hiệu ch gồm một chữ cái.

- Ch số dưới được dùng để phân biệt việc sử dụng ký hiệu.

Do đó, thuật ngữ viết tắt sử dụng theo quy ước và ký hiệu của nó trong tiêu chuẩn này có th khác biệt về hình thức.

Nguyên nhân chính của việc không được phép sử dụng thuật ngữ viết tắt làm ký hiệu trong công thức là chúng có thể bị hiểu sai là phép nhân của các ký hiệu khác nhau (ví dụ chữ viết tắt quy ước của giới hạn điều chỉnh trên, UCL, giống như ký hiệu U nhân C nhân L). Vì vậy, cần phải quy cho thuật ngữ viết tắt được dùng theo quy ước một ký hiệu có thể sử dụng trong công thức. Theo đó, giới hạn điều chnh trên vẫn được thể hiện bằng UCL là thuật ngữ viết tắt, như là thực tiễn thông thường, nhưng bằng, ví dụ, UCL, như là ký hiệu dùng trong công thức.

A.2. Ký hiệu 2

Thuật ngữ

Ký hiệu

hng số chấp nhận

k

số chấp nhận

Ac

giá trị chấp nhận

A

số cho phép

i

rủi ro của người tiêu dùng

b

chất lượng ng với ri ro của người tiêu dùng

QCR

giới hạn điều chỉnh dưới

LCL

giới hạn điều chnh trên

UCL

phân vị phân bố 0,135 %

X0,135 %

phân vị phân bố 50 %

X 50%

phân vị phân bố 99,865 %

X99,865%

hàm phân bố của phân bố chuẩn chuẩn hóa

F

tỷ lệ không phù hợp dưới

pL

tỷ lệ không phù hợp tổng

pt

t lệ không phù hợp trên

pU

quan trắc đơn l

X

trung bình, tham số tổng thể

m

trung bình, thống kê mẫu

trung bình, giá trị thừa nhận

trung bình, toàn bộ

số nhóm con

m

xác suất chấp nhận

Pa

ch số khả năng quá trình

Cp

chỉ số khả năng quá trình, tối thiểu

Cpk

chỉ số khả năng quá trình, dưới

CpkL

chỉ s khả năng quá trình, trên

CpkU

chỉ số hiệu năng quá trình

Pp

chỉ số hiệu năng quá trình, dưới

PpkL

ch số hiệu năng quá trình, trên

PpkU

chỉ số biến động quá trình

Qk

rủi ro của nhà sản xuất

a

cht lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất

QPR

thống kê chất lượng

Q

thống kê chất lượng, dưới

QL

thống kê chất lượng, trên

QU

độ rộng y mẫu chấp nhận>

R

độ rộng, trung bình mẫu chấp nhận>

số bác bỏ

Re

giới hạn lặp lại <đo lường="">

r

giới hạn tái lập <đo lường="">

R

cỡ mẫu

n, N

giới hạn quy định, dưới

L

giới hạn quy định, trên

U

độ lệch chuẩn, tổng thể

s

độ lệch chuẩn, thống kê mẫu

S

độ lệch chuẩn, giá trị thừa nhận

s

giá trị đích

T

2) Ký hiệu thường là một chữ cái duy nhất có phông chữ Times New Roman nghiêng, đôi khi có chỉ số dưới hoặc sửa đổi khác. Hai trường hợp ngoại lệ Ac và Re. Ch số dưới có phông chữ Arial thẳng, ngoại trừ các ch số dưới thể hiện ký hiệu của một đại lượng vật lý (ví dụ: x, y hoặc chỉ số i hoặc k) phông chữ Times New Roman nghiêng.

A.3. Thuật ngữ viết tắt (phông chữ Arial thẳng)

Thuật ngữ

Viết tắt

mức quá trình chấp nhận được

APL

giới hạn điều chỉnh chấp nhận

ACL

giới hạn chất lượng chp nhn

AQL

giới hạn chất lượng đầu ra trung bình

AOQL

chất lượng đầu ra trung bình

AOQ

độ dài loạt trung bình

ARL

cỡ mẫu trung bình

ASSI

tổng trung bình được kiểm tra

ATI

rủi ro của người tiêu dùng

CR

điểm rủi ro của người tiêu dùng

CRP

chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng

CRQ

tổng tích lũy

CUSUM

trung bình di động mũ có trọng số

EWMA

mức chất lượng không quan tâm

IQL

chất lượng giới hạn

LQ

mức chất lượng giới hạn

LQL

giới hạn điều chnh dưới

LCL

độ rộng trung bình lớn nhất

MAR

độ lệch chuẩn quá trình lớn nhất

MPSD

độ lệch chuẩn mẫu lớn nhất

MSSD

đặc trưng hiệu quả

OC

ri ro của nhà sản xuất

PR

điểm rủi ro của nhà sản xuất

PRP

chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất

PRQ

mức quá trình bác b

RPL

kiểm soát quá trình thống kê

SPC

giới hạn điều chnh trên

UCL

 

Phụ lục B

(tham khảo)

Phương pháp luận sử dụng để xây dựng từ vựng

B.1. Giới thiệu

ng dụng phổ biến của bộ tiêu chuẩn này đòi hỏi phải sử dụng bộ từ vựng chặt chẽ và hài hòa sao cho những người sử dụng các tiêu chuẩn thống kê ứng dụng hiểu được một cách dễ dàng.

Các khái niệm đều có liên quan đến nhau và việc phân tích mối quan hệ giữa các khái niệm trong lĩnh vực thống kê ứng dụng cũng như sắp xếp chúng theo các sơ đồ khái niệm là điều tiên quyết đối với một bộ từ vựng chặt chẽ. Phân tích này được sử dụng khi xây dựng tiêu chuẩn này. Vì sơ đồ khái niệm sử dụng trong quá trình xây dựng từ vựng có thể hữu ích cho việc tham khảo nên chúng được nhắc lại trong các điều từ B.4 đến B.8.

B.2. Nội dung mục từ vựng và quy tắc thay thế

Khái niệm là đơn vị chuyển đổi giữa các ngôn ngữ (bao gồm c những khác biệt trong một ngôn ngữ, ví dụ như tiếng Anh Mỹ và tiếng Anh Anh). Đối với mỗi ngôn ngữ, thuật ngữ thích hợp nhất cho tính rõ ràng phổ dụng của khái niệm ở ngôn ngữ đó, nghĩa là không phải một bản dịch, sẽ lựa được chọn.

Định nghĩa hình thành bởi việc mô tả ch những đặc trưng thiết yếu để nhận biết khái niệm. Thông tin liên quan đến khái niệm cũng quan trọng nhưng không cần thiết cho việc mô tả khái niệm được đặt trong một hoặc nhiều chú thích kèm theo định nghĩa.

Khi thuật ngữ được thay bằng định nghĩa của nó, có thay đổi nh về cú pháp, sẽ không thay đi nghĩa văn bản. Sự thay thế như vậy tạo ra một phương pháp đơn giản để kiểm tra tính chính xác của định nghĩa. Tuy nhiên, khi định nghĩa phức tạp theo hướng bao hàm nhiều thuật ngữ, tốt nhất là thực hiện việc thay thế cho một hoặc nhiều nhất là hai định nghĩa. Việc thay thế hoàn toàn tất c các thuật ngữ sẽ làm cho việc đạt được cú pháp tr nên khó khăn và sẽ không có ích trong việc truyền tải nghĩa.

B.3. Mối quan hệ của khái niệm và việc thể hiện chúng bằng sơ đồ

B.3.1. Khái quát

Trong thuật ngữ học, chừng mực có thể, mối quan hệ giữa các khái niệm được dựa trên thông tin thứ bậc về đặc trưng của loại. Điều này cho phép mô tả ngắn gọn nhất khái niệm bằng cách gọi tên loại của nó và mô tả đặc trưng phân biệt nó với các khái niệm mẹ hoặc anh em. Có ba dạng quan hệ khái niệm chính được nêu trong phụ lục này:

- chung thứ bậc (B.3.2);

- bộ phận (B.3.3); và

- liên kết phi thứ bậc (B.3.4).

B.3.2. Quan hệ chung

Các khái niệm phụ trong hệ thống thứ bậc kế thừa tất cả các đặc trưng của khái niệm chính và bao gồm mô t về các đặc trưng này để phân biệt chúng với các khái niệm gốc (mẹ) và ngang bằng (anh em), ví dụ quan hệ giữa xuân, hè, thu và đông với mùa.

Mối quan hệ chung được mô t bằng sơ đồ quạt hoặc cây không có mũi tên (xem Hình B.1).

Hình B.1 - Sơ đồ thể hiện mi quan hệ chung

B.3.3. Quan hệ bộ phận

Các khái niệm phụ trong một hệ thống thứ bậc tạo thành các bộ phận cấu thành của khái niệm chính, ví dụ: xuân, hạ, thu và đông có thể được xác định là bộ phận của khái niệm năm. Khi so sánh, sẽ không thích hợp nếu định nghĩa thời tiết nắng (một đặc trưng của mùa hè) là bộ phận của năm. Mối quan hệ thành phần được mô tả bằng hình cái cào, không có mũi tên (xem Hình B.2). Các bộ phận số ít được mô tả bằng một đường thẳng, các bộ phận số nhiều được mô tả bằng hai đường thẳng.

Hình B.2 - Sơ đồ thể hiện mối quan hệ bộ phận

B.3.4. Quan hệ liên kết

Mối quan hệ liên kết không thể đưa ra mô tả ngắn gọn như trong mối quan hệ chung và quan hệ bộ phận nhưng nó rất hữu ích cho việc xác định bản chất mối quan hệ giữa các khái niệm trong một hệ thống khái niệm, ví dụ: nguyên nhân và kết quả, hoạt động và vị trí, hoạt động và kết quả, công cụ và chức năng, vật liệu và sản phẩm.

Mối quan hệ liên kết được mô tả bằng đường thẳng có mũi tên ở hai đầu (xem hình B.3). Trường hợp ngoại lệ là khi có các hoạt động ni tiếp nhau. Trong trường hợp đó, đường thẳng có một đầu mũi tên chỉ hướng dòng.

Hình B.3 - Sơ đồ thể hiện mối quan hệ liên kết

B.4. Sơ đồ khái niệm

Các hình từ B.4 đến B.289) biểu diễn sơ đồ khái niệm là cơ sở cho các nhóm chủ đề của tiêu chuẩn này

Hình B.4 - Sơ đồ khái niệm: Hệ thống giá trị tham chiếu đối với các đặc trưng

[A]: Tham số tổng thể được ký hiệu bằng chữ Hy Lạp thường, in nghiêng.

[B]: Thống kê mẫu được ký hiệu bằng chữ Latinh hoa, in nghiêng.

[C]: Giá trị được thừa nhận của thống kê mẫu được ký hiệu bằng chữ Latinh thường, tin nghiêng

Hình B.5 - Sơ đồ khái niệm: Quá trình suy luận thống kê

Hình B.6 - Sơ đồ khái niệm: Loại lấy mẫu

Hình B.7 - Sơ đồ khái niệm: Khái niệm chung liên quan đến quá trình

Hình B.8 - Sơ đồ khái niệm: Khái niệm liên quan đến độ biến động

Hình B.9 - Sơ đồ khái niệm: Khái niệm liên quan đến biu đồ kiểm soát

Hình B.10 - Sơ đồ khái niệm: Thành phần của biểu đồ kiểm soát

Hình B.11 - Sơ đồ khái niệm: Thuật ngữ liên quan đến hiệu năng và năng lực quá trình

Hình B.12 - Sơ đồ khái niệm: Hiệu năng và năng lực cơ bản của quá trình c>

Hình B.13 - Sơ đồ khái niệm: Khái niệm liên quan đến quy định

Hình B.14 - Sơ đồ khái niệm: Xác định đặc trưng và đại lượng

Hình B.15 - Sơ đồ khái niệm: Tính chất của phương pháp th và phương pháp đo

Hình B.16- Sơ đồ khái niệm: Tính cht của kết quả thử và kết quả đo

Hình B.17 - Sơ đồ khái niệm: Khả năng phát hiện

Hình B.18 - Sơ đồ khái niệm: Loại kiểm tra

Hình B.19 - Sơ đồ Khái niệm: Loại kiểm tra lấy mu chấp nhận

Hình B.20 - Sơ đồ khái niệm: Hệ thống kiểm tra lấy mẫu chấp nhận

Hình B.21 - Sơ đồ khái niệm: Chuẩn mực chấp nhận

Hình B.22 - Sơ đồ khái niệm: Loại đường hiệu quả

Hình B.23 - Sơ đồ khái niệm: Thuật ngữ liên quan đến đặc trưng hiệu qu

Hình B.24 - Sơ đồ khái niệm: Outgoing quality concepts and average inspection effort

Hình B.25 - Sơ đồ khái niệm: Khái niệm liên quan đến lấy mu dạng đống

Hình B.26 - Sơ đ khái niệm: Lấy mẫu vật liệu dạng đống

Hình B.27 - Sơ đồ khái niệm: Chuẩn bị mẫu dạng đống

Hình B.28 - Sơ đồ khái niệm: Các khía cạnh quy trình

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TCVN 2230, Sàng thử nghiệm - Lưới kim loại đan, tấm kim loại đột lỗ và lưới đột lỗ bằng điện - Kích thước lỗ danh nghĩa

[2] TCVN 7790-1, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 1: Chương trình lấy mẫu xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) đ kiểm tra từng lô

[3] ISO 2859-2, Quy trình lấy mẫu đ kiểm tra định tính - Phần 2: Phương án lấy mẫu xác định chất lượng giới hạn (LQ) để kiểm tra từng lô riêng biệt

[4] TCVN 7790-3, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 3: Quy trình lấy mẫu lô cách quãng

[5] TCVN 7790-4, Quy trình lấy mẫu để kim tra định tính - Phần 4: Quy trình đánh giá mức chất lượng công bố

[6] TCVN 7790-5, Quy trình lấy mẫu đ kiểm tra định tính - Phần 5: Hệ thống phương án lấy mẫu liên tiếp xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô

[7] TCVN 7790-10, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 10: Giới thiệu bộ TCVN 7790 (ISO 2859) về lấy mẫu để kiểm tra định tính

[8] TCVN 8244-1, Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 1: Thut ngữ thống kê chung và thuật ngữ dùng trong xác suất

[9] ISO 3534-3:1999, Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 3: Thiết kế thực nghiệm

[10] TCVN 8243-1, Quy trình lấy mẫu đ kiểm tra định lượng - Phần 1: Quy định đối với phương án lấy mẫu một lần xác định theo giới hạn cht lượng chấp nhận (AQL) đ kiểm tra từng đối với một đặc trưng chất lượng và một AQL

[11] TCVN 8243-2, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định lượng - Phần 2: Quy định chung đối với phương án lấy mẫu một lần xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng có các đặc trưng chất lượng độc lập

[12] ISO 3951-3, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định lượng - Phần 3: Phương án lấy mẫu hai ln xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô

[13] ISO 3951-5, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định lượng - Phần 5: Phương án ly mẫu liên tiếp xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra định lượng (đã biết độ lệch chuẩn)

[14] TCVN 7670, Biểu đồ kiểm soát Shewhart

[15] ISO 8601, Phần tử dữ liệu và định dạng trao đổi - Biểu diễn ngày tháng và thời gian

[16] TCVN ISO 9000:2005, Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng

[17] TCVN 6844, Hướng dẫn đề cập khía cạnh an toàn trong tiêu chuẩn

[18] TCVN 6450, Tiêu chuẩn hóa và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung

[19] ISO 704, Thuật ngữ học - Nguyên tắc và phương pháp

[20] ISO 10241, Tiêu chuẩn thuật ngữ quốc tế - Biên soạn và trình bày

[21] ISO/TR 12783, Thước đo năng lực và hiệu năng quá trình

[22] TCVN 6165, Từ vựng quốc tế về đo lường học - Khái niệm, thuật ngữ chung và cơ bản (VIM)

[23] GUM, Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo, BIPM, IEC, IFCC, ISO, IUPAC, IUPAP, OIML, 1993 sửa chữa và in lại năm 1995

[24] TCVN 6398-0, Đại lượng và đơn vị - Phần 0: Nguyên tắc chung

[25] TCVN 6398-11, Đại lượng và đơn vị - Phần 11: Dấu và ký hiệu toán học dùng trong khoa học tự nhiên và công nghệ

[26] TCVN 7870-3, Đại lượng và đơn vị - Phần 3: Không gian và thời gian

[27] TCVN 7870-4, Đại lượng và đơn vị - Phần 4: Cơ hc

[28] TCVN 7870-5, Đại lượng và đơn vị - Phần 5: Nhiệt động lực học

 

DANH MỤC KÝ HIỆU

a 4.6.4

b 4.6.2

s 2.5.4

F 2.5.4

A 4.4.5

Ac 4.4.2

Cp 2.7.2

Cpk 2.7.5

CpkL 2.7.3

CpkU 2.7.4

i 4.4.3

k 4.4.4

L 3.1.5

LCL 2.4.9

m 2.7.1

Pa 4.6.1

pL 2.5.5

Pp 2.6.2

Ppk 2.6.5

PpkL 2.6.3

PpkU 2.6.4

pt 2.5.6

pU 2.5.4

Q 4.4.9

QCR 4.6.9

Qk 2.7.7

QL 4.4.11

QPR 4.6.10

QU 4.4.10

r 3.3.9

R 3.3.14

Re 4.4.1

s 1.2.18

S 1.2.18

T 3.1.2

U 3.1.4

UCL 2.4.8

 2.7.1

1.2.18, 2.7.1

X0,135 % 2.5.7

X50% 2.5.7

X99,865% 2.5.7

 

CHỈ MỤC THEO BẢNG CHỮ CÁI

A

AOQ 4.7.1

AQL 4.6.15

B

biến đáp ứng 3.5.14

biến kiểm soát 2.3.27

biến trạng thái tịnh 3.5.8

biến trạng thái 3.5.7

biểu đồ c 2.3.8

biểu đồ kiểm soát tích lũy biểu đồ CUSUM 2.3.5

biểu đồ điểm chất lượng 2.3.23

biu đồ kiểm soát 2.3.1

biểu đồ kiểm soát cá thể 2.3.15

biểu đồ kiểm soát chấp nhận 2.3.3

biểu đồ kiểm soát đa biến 2.3.21

biểu đồ kiểm soát điều chnh quá trình 2.3.4

biểu đồ kiểm soát định lượng 2.3.6

biểu đồ kiểm soát định tính 2.3.7

biu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn 2.3.19

biểu đồ kiểm soát độ rộng trượt 2.3.20

biu đồ kiểm soát độ rộng 2.3.18

biểu đồ kiểm soát EWMA 2.3.16

biểu đồ kiểm soát khuyết tật 2.3.23

biểu đồ kiểm soát nhiều đặc trưng 2.3.22

biểu đồ kiểm soát Shewhart 2.3.2

biu đồ kiểm soát số đếm 2.3.8

biu đồ kiểm soát số đếm trên đơn vị 2.3.9

biểu đồ kiểm soát số đơn vị theo phân loại 2.3.10

biểu đồ kiểm soát trung bình 2.3.12

biểu đồ kiểm soát trung bình trượt 2.3.14

biểu đ kiểm soát trung bình trượt có trọng số mũ 2.3.16

biu đồ kiểm soát trung vị 2.3.13

biểu đồ kiểm soát tỷ lệ hoặc phần trăm đơn vị theo loại 2.3.11

biểu đồ kiểm soát X 2.3.15

biểu đồ kiểm soát Xbar 2.3.12

biểu đồ kiểm soát xu hướng 2.3.17

biểu đồ np 2.3.10

biểu đồ p 2.3.11

biểu đồ R 2.3.18

biểu đồ u 2.3.9

C

cá thể 1.2.11

cá thể không phù hợp 1.2.12

cá thể khuyết tật 1.2.13

cá thể thử/đo identical 1.2.34

ci tiến quá trình 2.1.7

cắt 5.2.10

chất lượng đầu ra trung bình chất lượng giới hạn LQ 4.6.13

chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng CRQ 4.6.9

cht lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất PRQ 4.6.10

ch số biến động quá trình 2.7.7

ch số hiệu năng quá trình 2.6.2

ch số hiệu năng quá trình dưới 2.6.3

chỉ s hiệu năng quá trình tối thiểu 2.6.5

ch số hiệu năng quá trình trên 2.6.4

ch số năng lực quá trình dưới 2.7.3

ch số năng lực quá trình tối thiểu 2.7.5

ch số năng lực quá trình trên 2.7.4

ch số năng lực quá trình 2.7.2

chia tách mẫu 5.3.8

chia tách theo khối lượng cố định 5.3.10

chia tách theo tỷ lệ cố định 5.3.9

chuẩn bị mu 5.3.1

chuẩn b mẫu không thường xuyên 5.3.3

chuẩn bị mu thường xuyên 5.3.2

chuẩn mực mất kiểm soát 2.2.8

chùm 1.2.28

chương trình lấy mu chp nhn 4.3.2

chương trình lấy mẫu 5.4.2

cỡ mẫu trung bình ASSI 4.7.3

cỡ mẫu 1.2.26

c mịn chặn dưới 5.1.6

cỡ mn chặn trên 5.1.5

Đ

đặc trưng 1.1.1

đặc trưng chất lượng 1.1.2

đặc trưng hệ thống 3.5.2

đặc trưng th 3.2.4

đại lượng đo 3.2.2

đánh giá sự phù hợp 4.1.1

dịch vụ 1.2.33

đim không phân đnh 4.6.6

điểm kiểm soát 4.6.6

điểm ng với rủi ro của người tiêu dùng CRP 4.6.5

điểm ứng với ri ro của nhà sản xuất PRP 4.6.7

điều chnh quá trình 2.3.24

điu kiện chụm trung lập 3.3.16

điều kiện tái lập 3.3.11

điều kiện tái lặp 3.3.6

độ biến động chất lượng 5.2.11

độ biến động toàn phần của quá trình 2.2.3

độ biến động vốn có của quá trình 2.2.2

độ biến động 2.2.1

độ chệch 3.3.2

độ chính xác 3.3.1

độ chụm trung lập 3.3.15

độ chụm 3.3.4

độ dài loạt lô trung bình ARL 2.2.9

độ dốc của đường hiệu quả 4.6.8

độ đúng 3.3.3

độ không đm bo 3.4.5

độ không đảm bo m rộng 3.4.8

độ lệch chuẩn chụm trung lập 3.3.17

độ lệch chuẩn mẫu lớn nhất MSSD 4.4.7

độ lệch chun quá trình lớn nht MPSD 4.4.8

độ lệch chuẩn tái lập 3.3.12

độ lệch chuẩn tái lặp 3.3.7

độ rộng trung bình lớn nhất độ tái lặp 3.3.5

đơn vị không phù hợp 1.2.15

đơn vị khuyết tật 1.2.16

đơn vị mẫu 1.2.14, 5.1.4

đơn vị 1.2.14

dung sai quy định 3.1.6

đường cong loại A 4.5.2

đường cong loại B 4.5.4

đường cong loại C 4.5.3

đường hiệu quả của đơn v không phù hợp 4.5.6

đường hiệu qu của lô tách biệt 4.5.2

đường hiệu quả của loạt 4.5.4

đường hiệu quả của sự không phù hợp 4.5.5

đường hiệu quả dòng liên tục 4.5.3

đường hiệu quả 4.5.1

đường tâm 2.4.1

G

giá trị chp nhận 4.4.5

giá trị đích 3.1.2

giá trị danh nghĩa 3.1.2

giá trị quan trắc 3.2.8

giá trị quy chiếu chấp nhận 3.2.7

giá trị thực 3.2.5

giá trị thực quy ước 3.2.6

giá tr tới hạn của biến đáp ứng 3.5.15

giá trị tới hạn của biến trạng thái tịnh 3.5.9

giá trị tối thiểu phát hiện được của biến trạng thái tnh 3.5.10

giảm mẫu 5.3.7

giới hạn cnh báo 2.4.3

giới hạn chất lượng chấp nhận giới hạn chất lượng đầu ra trung bình AOQL 4.7.2

giới hạn độ chụm trung lập 3.3.19

giới hạn hành động 2.4.4

giới hạn kiểm soát 2.4.2

giới hạn kiểm soát chấp nhận ACL 2.4.7

giới hạn kiểm soát dưới LCL 2.4.9

giới hạn kiểm soát Shewhart 2.4.5

giới hạn kiểm soát trên UCL 2.4.8

giới hạn kiểm soát xác suất 2.4.6

giới hạn quy định 3.1.3

giới hạn quy định dưới 3.1.5

giới hạn quy định hai phía kết hợp 3.1.8

giới hạn quy định hai phía phức hp 3.1.10

giới hạn quy đnh hai phía riêng rẽ 3.1.9

giới hạn quy định một phía 3.1.7

giới hạn quy định trên 3.1.4

giới hạn tái lập 3.3.14

giới hạn tái lặp 3.3.9

H

hàm hiệu chuẩn 3.5.12

hằng số chấp nhận 4.4.4

hành động khắc phục 3.1.15

hành động phòng ngừa 3.1.14

hệ thống kiểm tra lấy mẫu chp nhn 4.3.1

hệ thống lấy mẫu 5.4.1

h thống 3.5.1

hiệu chuẩn 3.5.13

hiệu độ chụm trung lập tới hạn 3.3.18

hiệu năng quá trình 2.6.1

hiệu số tái lập tới hạn 3.3.13

hiệu số tái lặp tới hạn 3.3.8

hoạch định quá trình 2.1.5

I

IQL 4.6.11

K

kết quả đo 3.4.2

kết quả thử 3.4.1

kết quả thử/đo độc lập 3.4.3

khắc phục 3.1.16

khoảng quy chiếu trên 2.5.9

khoảng quy chiếu 2.5.7

không gian cơ hội 1.2.31

không hoàn hảo 3.1.13

khung mẫu 1.2.27

khuyết tt 3.1.12

kiểm soát phía sau 2.3.26

kiểm soát phía trước 2.3.25

kiểm soát quá trình 2.1.6

kiểm soát quá trình thống kê SPC 2.1.8

kiểm tra 4.1.2

kiểm tra 100% 4.1.5

kiểm tra chấp nhn 4.1.17

kiểm tra định lượng 4.1.4

bậc kiểm tra 4.3.5

kiểm tra định tính 4.1.3

kiểm tra giảm 4.1.11

kiểm tra gián tiếp 4.1.18

kiểm tra hiệu chính 4.1.9

kiểm tra lần đầu 4.1.16

kiểm tra ly mẫu chấp nhận 4.1.8

kiểm tra ly mẫu chấp nhận chuỗi 4.2.6

kiểm tra ly mẫu chấp nhận định lượng 4.2.11

kim tra lấy mẫu chấp nhận định tính 4.2.12

kiểm tra lấy mẫu chấp nhận hai lần 4.2.3

kiểm tra lấy mẫu chp nhận liên tiếp 4.2.7

kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục 4.2.8

kiểm tra ly mẫu chấp nhận liên tục một mức 4.2.9

kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục nhiều mc 4.2.10

kiểm tra lấy mẫu chấp nhn lô cách quãng 4.2.5

kiểm tra lấy mẫu chp nhận một lần 4.2.2

kiểm tra lấy mẫu chp nhận nhiều lần 4.2.4

Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận xác nhận 4.2.1

kiểm tra lấy mẫu 4.1.6

kiểm tra lô tách biệt 4.1.14

kiểm tra ngặt 4.1.12

kiểm tra quá trình 4.1.13

kiểm tra rút ngắn 4.3.8

kiểm tra sàng lọc 4.1.7

kiểm tra thường 4.1.10

kiểm tra từng lô 4.1.15

L

lấy mẫu 1.3.1, 5.2.1

lấy mẫu bằng máy 5.2.9

lấy mẫu bằng tay 5.2.8

lấy mẫu bội 5.2.5

lấy mẫu chấp nhận 1.3.17

lấy mẫu chùm nhiều tầng 1.3.11

lấy mẫu chùm 1.3.9

lấy mẫu có hoàn lại 1.3.15

ly mẫu đại diện 1.2.35

độ tái lập 3.3.10

lấy mẫu dạng đống 1.3.2

lấy mẫu điều tra 1.3.18

lấy mẫu hệ thống định kỳ 1.3.13

lấy mẫu hệ thống theo điểm 1.3.14

lấy mẫu hệ thống 1.3.12

ly mẫu kép 5.2.6

ly mẫu không hoàn lại 1.3.16

ly mẫu ngẫu nhiên 1.3.5

lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản 1.3.4

ly mẫu ngẫu nhiên đơn gin phân lớp 1.3.7

lấy mu nhiều tầng 1.3.10

ly mẫu phân lớp 1.3.6

lấy mẫu rời rạc 1.3.3

lấy mẫu thâm nhập 5.2.4

lấy mẫu theo ch định 1.3.8

lấy mẫu thực nghiệm 5.2.3

lấy mẫu thường xuyên 5.2.2

lô con 1.2.10, 5.1.3

lô duy nhất 1.2.7

lô giao nộp lại 1.2.9

lô tách biệt 1.2.5

lô thí điểm 1.2.8

lô 1.2.4, 5.1.2

loạt lô tách biệt 1.2.6

loạt phép đo 3.5.11

lớp phân bố 2.5.2

lớp 1.2.29

lượng kiểm tra trung bình 4.7.5

M

MAR 4.4.6

mẫu cp hai 1.2.22

mẫu cấp một 1.2.21

mẫu con 1.2.19

mẫu cuối 1.2.23

mẫu gộp 5.3.5

mẫu kép 1.2.20

mẫu lô con 5.3.13

mẫu ngẫu nhiên 1.2.25

mẫu ngẫu nhiên đơn gin 1.2.24

mẫu sơ cấp 5.2.7

mẫu thử 5.3.11

mẫu tổng hp 5.3.4

mẫu 1.2.17

mô hình phân bố 2.5.3

mức chất lượng 4.6.16

mức cht lượng giới hạn LQL 4.6.14

mức cht lượng không phân định mức độ chặt chẽ của kiểm tra 4.3.6

mức quá trình 2.4.13

mức quá trình chp nhn APL 2.4.14

mức quá trình loại bỏ RPL 2.4.15

N

năng lực quá trình 2.7.1

nguyên nhân đặc biệt 2.2.4

nguyên nhân ngẫu nhiên 2.2.5

nguyên nhân ngẫu nhiên 2.2.5

nguyên nhân thông thường 2.2.5

nhóm con hợp2.2.6

P

phân bố 2.5.1

phân lớp 1.2.30

phần thử 5.3.12

phân tích quá trình 2.1.10

phép đo 3.2.1

phép thử 3.2.3

phương án kiểm soát 2.1.9

phương án lấy mẫu 5.4.3

phương án lấy mu chấp nhận 4.3.3

phương pháp R 4.3.11

phương pháp sigma 4.3.9

phương pháp thống kê 2.1.3

Q

quá trình ổn định 2.2.7

quá trình trong trạng thái kiểm soát thng kê 2.2.7

quá trình 2.1.1

quản lý quá trình 2.1.2

quản lý quá trình thống kê 2.1.4

quy định 3.1.1

quy tắc chuyển đổi 4.3.4

quy trình chuẩn b mẫu 5.4.5

quy trình lấy mẫu 5.4.4

quy trình lấy mẫu chấp nhận 4.3.7

R

rủi ro của người tiêu dùng CR 4.6.2

ri ro của nhà sản xuất PR 4.6.4

S

s chart 2.3.19

s method 4.3.10

sai s hệ thống của kết quả 3.4.7

sai s kết quả 3.4.4

sai số ngu nhiên của kết quả 3.4.6

sản phẩm 1.2.32

sy mẫu 5.3.6

số bác b 4.4.1

số chp nhận 4.4.2

số cho phép 4.4.3

sự không phù hp 3.1.11

T

tham số tổng thể 1.2.2

thang đo danh nghĩa 1.1.6

thang đo khoáng 1.1.8

thang đo liên tục 1.1.4

thang đo rời rạc 1.1.5

thang đo thứ tự 1.1.7

thang đo tỷ lệ 1.1.9

thang đo tỷ số 1.1.9

thang đo 1.1.3

thống kê cht lượng 4.4.9

thống kê chất lượng dưới 4.4.11

khong quy chiếu dưới 2.5.8

thống kê cht lượng trên 4.4.10

thống kê mẫu 1.2.18

thực thể 1.2.11

tổng thể 1.2.1

tổng th con 1.2.3

trạng thái cơ sở 3.5.5

trạng thái quy chiếu 3.5.6

trạng thái thực tế 3.5.4

trạng thái 3.5.3

trung bình tổng số kim tra ATI 4.7.4

ttươngquan 2.3.28

tỷ l không phù hp dưới 2.5.5

tỷ lệ không phù hợp toàn phần 2.5.6

tỷ lệ không phù hp trên 2.5.4

tỷ số hiệu năng quá trình 2.6.6

tỷ số năng lực quá trình 2.7.6

t số phân biệt 4.6.12

V

vật liệu dạng đống 5.1.1

vùng không phân định 2.4.10, 4.6.17

vùng quá trình bác bỏ 2.4.12

vùng quá trình chp nhận 2.4.11

xác suất chấp nhận 4.6.1

xác suất không chấp nhận 4.6.3

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Phạm vi áp dụng

1. Tạo lập và thu thập dữ liệu

2. Quản lý quá trình thống kê

3. Quy định, giá trị và kết quả thử

4. Kiểm tra và lấy mẫu chấp nhận chung

5. Lấy mẫu vật liệu dạng đống

Phụ lục A (tham khảo) Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt

Phụ lục B (tham khảo) Phương pháp luận sử dụng trong việc xây dựng từ vựng

Thư mục tài liệu tham khảo

Danh mục ký hiệu

Chỉ mục theo bảng chữ cái



1) Thuật ngữ “chấp nhận, “việc chấp nhận, “chấp nhận được” và “khả năng chấp nhận” trong điều này có ý nghĩa riêng. Chúng chỉ liên quan đến chuẩn mực đặt ra trong phương thức lấy mẫu chp nhận cụ thể. Ví dụ, quyết định lấy mẫu chấp nhận là “chấp nhận lô” không nhất thiết hàm ý rằng sản phẩm tuân th quy định của sản phẩm. Quyết định lấy mẫu chấp nhận là “không chấp nhận lô" cũng không có nghĩa là các bên liên quan sẽ không cho sản phẩm chuyển sang bước tiếp theo.

9) Trong các hình từ B.4 đến B.28, hai ngôn ngữ được phân biệt như sau:

· Thuật ngữ tiếng Việt

◊ Thuật ngữ tiếng Anh

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN8244-2:2010

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN8244-2:2010
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báoCòn hiệu lực
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006) về Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006) về Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN8244-2:2010
                Cơ quan ban hành***
                Người ký***
                Ngày ban hành...
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báoCòn hiệu lực
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006) về Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng

                          Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006) về Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng