Thông báo 04/TB-VPCP

Thông báo 04/TB-VPCP kết luận của đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp làm việc với Bộ Tư pháp do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 04/TB-VPCP kết luận đồng chí Nguyễn Xuân Phúc


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2012

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA ĐỒNG CHÍ NGUYỄN XUÂN PHÚC, ỦY VIÊN BỘ CHÍNH TRỊ, PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TẠI CUỘC HỌP LÀM VIỆC VỚI BỘ TƯ PHÁP

Ngày 13 tháng 12 năm 2011, tại trụ sở Bộ Tư pháp, đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp trung ương đã có cuộc họp làm việc với Lãnh đạo Bộ Tư pháp và các đơn vị trực thuộc về công tác tư pháp, cải cách tư pháp trong nhiệm kỳ Chính phủ khóa XIII (2011 - 2016). Tham dự cuộc họp có lãnh đạo các cơ quan, tổ chức: Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp trung ương, Ủy ban Pháp luật của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Sau khi nghe Lãnh đạo Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình công tác tư pháp nhiệm kỳ Chính phủ khóa XII (2007-2011) và phương hướng nhiệm vụ công tác tư pháp nhiệm kỳ Chính phủ khóa XIII, nhiệm vụ trọng tâm năm 2012; ý kiến phát biểu của lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã kết luận như sau:

I. Đánh giá cao những nỗ lực và kết quả công tác quan trọng, toàn diện của Ngành Tư pháp đạt được trong nhiệm kỳ Chính phủ khóa XII, nhất là kết quả công tác năm 2011. Ngành Tư pháp ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng trong công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bộ Tư pháp đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác xây dựng pháp luật, đổi mới quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; giúp Chính phủ hoàn thành chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội giao bảo đảm tiến độ và chất lượng; giữ vai trò tiên phong trong việc chấp hành kỷ cương, chính sách, pháp luật và có nhiều giải pháp đưa pháp luật vào cuộc sống. Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp tiếp tục được kiện toàn, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền, cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị. Đội ngũ cán bộ tư pháp lớn mạnh hơn cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng và hiệu quả phối hợp công tác giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, ngành, với các cơ quan tư pháp được nâng lên một bước.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tư pháp vẫn còn không ít hạn chế, khó khăn, thách thức: hệ thống pháp luật còn cồng kềnh, phức tạp, thiếu đồng bộ, mâu thuẫn, chồng chéo, khó tiếp cận; tình trạng soạn thảo, thẩm định, trình ban hành văn bản chậm tiến độ vẫn còn, trong đó có việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; kết quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật còn chưa rõ nét, vẫn còn có khoảng cách giữa hoạch định chính sách và tổ chức thi hành pháp luật; số lượng án tồn đọng trong công tác thi hành án dân sự còn rất lớn, tỷ lệ án chưa có điều kiện thi hành trên tổng số án phải thi hành ở nhiều nơi còn cao; năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về giám định tư pháp, hộ tịch, chứng thực còn nhiều bất cập, hạn chế; thể chế trong các lĩnh vực luật sư, công chứng còn những điểm chưa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; việc tham mưu giúp Chính phủ giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế còn lúng túng, bị động; hệ thống tổ chức của Ngành Tư pháp chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao.

II. Nhất trí với đề xuất của Bộ Tư pháp về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản công tác tư pháp trong nhiệm kỳ này của Chính phủ và trọng tâm công tác năm 2012. Trong thời gian tới, Bộ Tư pháp và Ngành Tư pháp cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992, giúp Chính phủ hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng việc tổng kết thi hành Hiến pháp; chủ động tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề xuất những kiến nghị cụ thể với Đảng và Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phù hợp với tình hình mới, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế thị trường, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng, bảo đảm tính ổn định lâu dài của Hiến pháp.

Nghiên cứu một cách cơ bản sửa đổi các đạo luật mang tính xương sống của cả hệ thống pháp luật như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật… phù hợp với những định hướng lớn sửa đổi, bổ sung Hiến pháp;

2. Đề ra các chủ trương, biện pháp triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng các dự án luật, pháp lệnh nhiệm kỳ 2011 - 2016, phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ phải cơ bản xây dựng xong hệ thống pháp luật của đất nước mà Chương trình Quốc hội đã thông qua theo hướng đồng bộ, thống nhất, khả thi, minh bạch, dễ tiếp cận, phù hợp với sửa đổi, bổ sung Hiến pháp. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ đổi mới và tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành chủ trì soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng các dự án. Chú trọng nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế các Bộ, ngành. Tạo chuyển biến cơ bản trong công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật để loại bỏ sự mâu thuẫn, chồng chéo trong hệ thống pháp luật, tạo thuận lợi cho việc áp dụng, cũng như thực hiện pháp luật, giảm chi phí cho sản xuất kinh doanh và cho xã hội;

3. Khẩn trương hình thành cơ chế thực hiện công tác theo dõi khung về thi hành pháp luật nhằm thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin, số liệu về tình hình thi hành pháp luật; trên cơ sở đó, tham mưu và thực hiện các giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo đảm thi hành thống nhất, nghiêm minh pháp luật. Tăng cường đầu tư cho các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng chính sách;

4. Tạo chuyển biến bền vững trong công tác thi hành án dân sự; hoàn thiện và triển khai Đề án giải quyết án tồn đọng, kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ mới về thi hành án hành chính; tổng kết, nhân rộng mô hình Thừa phát lại;

5. Chủ động đề xuất những nội dung cải cách tư pháp một cách quyết liệt hơn. Trong nhiệm kỳ này của Chính phủ, phải tạo ra được bước cải cách cơ bản về tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị.

Củng cố, tăng cường hiệu quả của các hoạt động bổ trợ tư pháp; đề xuất cơ chế phù hợp để thúc đẩy mạnh mẽ việc xã hội hóa các hoạt động này theo đúng tinh thần cải cách tư pháp, đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của xã hội, đồng thời chấn chỉnh ngay những lệch lạc trong đạo đức nghề nghiệp, khắc phục hạn chế về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Tăng cường quản lý nhà nước kết hợp với phát huy tính tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với các luật sư. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; nghiên cứu đề xuất hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực này;

6. Nghiên cứu, tiếp tục hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động hành chính tư pháp, làm cho công tác này ngày càng phục vụ đắc lực và là chỗ dựa tin cậy cho việc hoạch định và phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và trên phạm vi cả nước, góp phần giữ vững ổn định, trật tự an toàn xã hội;

7. Tạo bước đột phá trong việc nâng cao chất lượng đào tạo luật và đào tạo các chức danh tư pháp. Bộ Tư pháp khẩn trương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai hiệu quả Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp, xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh thành các trường trọng điểm về đào tạo cán bộ pháp luật. Tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng các trường trung cấp luật, đặc biệt cho các vùng miền có khó khăn về nguồn nhân lực. Coi trọng công tác đào tạo, nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân cho cán bộ tư pháp từ trung ương đến địa phương, cơ sở. Phối hợp với Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành và địa phương bổ sung lực lượng, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ pháp chế Bộ, ngành và cán bộ tư pháp địa phương, đặc biệt là cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thời kỳ phát triển mới của đất nước;

8. Bộ Tư pháp phải thực sự là cơ quan tham mưu cho Chính phủ về những vấn đề pháp lý, bao gồm cả việc dự báo những cơ hội và thách thức về pháp luật của quá trình hội nhập quốc tế. nghiên cứu, đề xuất, tham mưu cho Chính phủ chiến lược và kế hoạch tham gia, sử dụng các công cụ, thiết chế đa phương trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế. Chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ xây dựng quy trình giải quyết tranh chấp quốc tế mà Chính phủ Việt Nam là một bên trong vụ kiện, nhằm xác định đúng nhiệm vụ của từng cơ quan và cách thức tổ chức thực hiện để đạt được hiệu quả cao nhất.

Bộ Tư pháp tham mưu cho Chính phủ những chính sách đặc thù để thúc đẩy công tác tư pháp tiến kịp với yêu cầu hội nhập quốc tế;

9. Tăng cường công tác phối hợp về mọi mặt với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, góp phần giúp Chính phủ thực hiện tốt và có hiệu quả Quy chế phối hợp công tác giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

10. Đề cao quyết tâm chính trị, thực hiện một cách quyết liệt và hiệu quả việc cải cách thủ tục hành chính trong xây dựng pháp luật và các lĩnh vực quản lý của Ngành Tư pháp, đảm bảo thủ tục hành chính đơn giản, thông thoáng, dễ tiếp cận, giảm chi phí cho xã hội.

III. Về một số kiến nghị cụ thể của Bộ Tư pháp:

1. Đề nghị Văn phòng Trung ương Đảng, các Bộ, ngành có liên quan tích cực phối hợp với Bộ Tư pháp đẩy nhanh việc nghiên cứu, xây dựng các đề án nhằm thực hiện các chủ trương cải cách tư pháp đã được xác định trong Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, bảo đảm kịp thời và phù hợp với các đề án cải cách tổ chức các cơ quan hành pháp, tư pháp gắn với quá trình nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992;

2. Yêu cầu các Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ hơn với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII và triển khai thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật;

Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Ngoại giao quan tâm, phối hợp chặt chẽ hơn với Bộ Tư pháp trong việc xây dựng các Thông tư liên tịch quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các đạo luật đã được Quốc hội thông qua; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự, Luật thi hành án dân sự, Luật lý lịch tư pháp, Luật tương trợ tư pháp;

3. Yêu cầu các Bộ, ngành quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế theo đúng Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; phối hợp với Bộ Tư pháp nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ có chế độ đãi ngộ thích hợp đối với đội ngũ cán bộ tư pháp, pháp chế và thi hành án dân sự từ trung ương đến địa phương, cơ sở;

4. Giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện việc bố trí bổ sung biên chế cho toàn Ngành Tư pháp và hướng dẫn các địa phương bố trí biên chế để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được tăng cường, đặc biệt là trong các lĩnh vực theo dõi thi hành pháp luật, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước và thi hành án dân sự;

5. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí đủ vốn, kinh phí thực hiện các Đề án của Bộ Tư pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, riêng năm 2012 bố trí đủ kinh phí thực hiện các đề án theo kế hoạch Nhà nước đã giao;

6. Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường phối hợp hơn nữa với Ban Cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác tư pháp, nhất là việc thi hành án dân sự ở địa phương; kiện toàn tổ chức, bộ máy hệ thống các cơ quan tư pháp ở địa phương; quản lý, quy hoạch, đào tạo, luân chuyển và bố trí công chức lãnh đạo các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Ban Chỉ đạo CCTP TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, Cổng TTĐT;
- Lưu; VT, PL (3).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Kiều Đình Thụ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 04/TB-VPCP

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu04/TB-VPCP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/01/2012
Ngày hiệu lực04/01/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 04/TB-VPCP

Lược đồ Thông báo 04/TB-VPCP kết luận đồng chí Nguyễn Xuân Phúc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 04/TB-VPCP kết luận đồng chí Nguyễn Xuân Phúc
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu04/TB-VPCP
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýKiều Đình Thụ
                Ngày ban hành04/01/2012
                Ngày hiệu lực04/01/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông báo 04/TB-VPCP kết luận đồng chí Nguyễn Xuân Phúc

                      Lịch sử hiệu lực Thông báo 04/TB-VPCP kết luận đồng chí Nguyễn Xuân Phúc

                      • 04/01/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 04/01/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực