Điều ước quốc tế 13/2016/TB-LPQT

Thông báo 13/2016/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Xri Lan-ca

Nội dung toàn văn Thông báo 13/2016/TB-LPQT hiệu lực hiệp định khuyến khích bảo hộ đầu tư Việt Nam Xri Lan-ca 2016


BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2016/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2016

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ xã hội chủ nghĩa Xri Lan-ca về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, ký tại Hà Nội ngày 22 tháng 10 năm 2009, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2016.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyn Văn Ngự

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA SRI LANKA VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chxã hội chủ nghĩa Sri Lanka (sau đây gọi là “các Bên ký kết”),

Mong muốn tạo các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hợp tác kinh tế gia hai nước và cụ thcho đầu tư ca nhà đầu tư một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia,

Thừa nhận rằng việc khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau sẽ có lợi cho việc thúc đẩy sáng kiến kinh doanh và tăng cường thịnh vượng cả hai Bên ký kết,

Đã thỏa thuận như sau:

ĐIỀU 1

CÁC ĐỊNH NGHĨA

Với mục đích của Hiệp định này:

1. Thuật ngữ “đầu tư” nghĩa là mọi loại tài sản do nhà đầu tư của một Bên ký kết đầu tư liên quan đến hoạt động kinh tế trên lãnh thổ của Bên ký kết kia và đã được chấp thuận phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó, và kể cả những tài sản bao gồm hoặc dưới hình thức:

a) Cổ phần, cổ phiếu của công ty, và các hình thức góp vốn khác, trái phiếu, các giy nợ, và các hình thức nợ khác trong công ty, các khon nợ, khoản vay khác và chứng khoán do nhà đầu tư của một Bên ký kết phát hành;

b) Các quyền đòi tiền hoặc quyền đi với việc thực hiện hợp đồng có giá trị kinh tế;

c) Các quyền shữu trí tuệ, kể cả quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế, kiểu dáng và mu công nghiệp, quy trình kỹ thuật, bí quyết, bí mật kinh doanh, tên thương mại và uy tín kinh doanh;

d) Bất ký quyền nào theo luật, hợp đồng hoặc quyền có được từ bất kỳ giấy phép hoặc sự cho phép nào theo luật, kcả các quyền thăm dò, tìm kiếm, tinh chế hoặc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

e) Bất kỳ tài sản hữu hình hoặc vô hình, động sản hoặc bất động sản, và bất kỳ quyền về tài sản nào khác có liên quan, như cho thuê, thế chấp, cầm cvà cầm giữ.

Đ rõ ràng hơn, đầu tư theo Hiệp định này không bao gồm các quyền đòi tin phát sinh thuần túy từ:

(i) Các hợp đồng thương mại về bán hàng hóa hoặc dịch vụ của công dân hoặc doanh nghiệp trên lãnh thổ của một Bên ký kết cho doanh nghiệp trên lãnh thổ của Bên ký kết kia; hoặc

(ii) Việc cấp khoản tín dụng liên quan đến giao dịch thương mại, như cho vay thương mại.

Bất kỳ sự thay đi nào về hình thức của tài sn hoặc các quyền tài sn đã được đầu tư hoặc tái đầu tư sẽ không ảnh hưng đến tính chất đầu tư của chúng với điều kiện là sự thay đổi đó phù hợp với pháp luật của Bên ký kết tiếp nhận đầu tư.

2. Thuật ngữ “nhà đầu tư” đi với mỗi Bên ký kết có nghĩa là:

a) Thể nhân có quốc tịch của một Bên ký kết phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó;

b) Pháp nhân được thành lập hoặc tổ chức theo pháp luật của Bên ký kết đó, như công ty, hợp danh, quỹ tín thác, liên doanh, hiệp hội hoặc doanh nghiệp.

3. Thuật ng“thu nhập” có nghĩa là các khoản thu được từ đầu tư, bất kể được thanh toán dưới hình thức nào, và cụ thể nhưng không chỉ bao gồm lợi nhuận, lợi tức, thu nhập từ vốn, cổ tức, tiền bản quyền, và phí quản lý, phí hỗ trợ kỹ thuật, các khoản thanh toán hoặc phí khác, và các khoản thanh toán bng hiện vật dưới bt kỳ hình thức nào.

4. Thuật ngữ “lãnh thổ” có nghĩa là:

a) Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là lãnh thđất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hi và vùng trời phía trên, các vùng biển ngoài lãnh hải bao gồm cả đáy bin và lòng đất dưới đáy biển mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyn tài phán phù hợp với pháp luật quốc gia và luật pháp quốc tế.

b) Đi với Cộng hòa dân chủ xã hội chủ nghĩa Sri Lanka, là lãnh thđất liền, vùng nội thủy, lãnh hải của Cộng hòa dân chủ xã hội chủ nghĩa Sri Lanka và các vùng bin ngoài lãnh hải, kể cả đáy biển và lòng đất dưới đáy bin mà theo pháp luật quốc gia hiện hành hoặc luật pháp quốc tế, đã được hoặc có thđược quy định là thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của Cộng hòa dân chủ xã hội chủ nghĩa Sri Lanka, với mục đích tìm kiếm và khai thác tài nguyên thiên nhiên trong khu vực đó.

5. Thuật ngữ “đồng tiền tdo chuyển đổicó nghĩa là bất cứ đồng tiền nào mà Quỹ tiền tệ quốc tế, trong từng thời kỳ, xác định là đồng tiền tự do sdụng phù hợp với Điều lệ của Quỹ tiền tệ quốc tế và các sa đổi của Điều lệ này.

ĐIỀU 2

PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Hiệp định này được áp dụng đi với các khoản đu tư do nhà đầu tư của một Bên ký kết đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia mà đã được đầu tư từ thời điểm trước khi hoặc sau khi Hiệp định này có hiệu lực và đã được chấp thuận bằng văn bản phù hợp với pháp luật và chính sách của Bên ký kết đó.

2. Hiệp định này không áp dụng đối với các tranh chấp đầu tư phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra, hoặc đối với các tranh chấp đầu tư đã được giải quyết, hoặc đang trong quá trình giải quyết theo thtục tư pháp hoặc trọng tài trước thời điểm Hiệp định này có hiệu lực.

3. Hiệp định này không áp dụng đối vi:

a) thuế;

b) mua sắm ca Chính ph;

c) các khoản trợ cấp hoặc tài trợ của một Bên ký kết; và

d) các dịch vụ do cơ quan có liên quan hoặc cơ quan có thẩm quyền của một Bên ký kết cung cấp nhằm thực thi quyền hạn của Chính ph. Với mc đích của Hiệp định này, dịch vụ được cung cấp nhm thực thi quyền hạn của Chính phủ được hiểu là bất kể dịch vụ nào được cung cấp không dựa trên cơ sthương mại hoặc không dựa trên cơ scạnh tranh với một hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ.

ĐIỀU 3

KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ

1. Mỗi Bên ký kết phải khuyến khích và tạo các điều kiện thuận lợi cho nhà đu tư của Bên ký kết kia đầu tư trên lãnh thổ nước mình, và tiếp nhận các khoản đu tư đó tùy thuộc vào việc thực hiện thm quyn theo pháp luật của mình.

2. Đầu tư của nhà đu tư của mỗi Bên ký kết phải luôn được đối xử công bằng, bình đng và phải được bảo hộ đầy đ, an toàn trên nh thcủa Bên ký kết kia. Không Bên ký kết nào được sử dụng các biện pháp bất hợp lý hoặc phân biệt đối xử bằng bất kỳ cách nào để gây phương hại đến việc quản lý, duy trì, sử dụng, thụ hưng hoặc định đoạt các khoản đầu tư của nhà đu tư của Bên ký kết kia trên lãnh thcủa mình.

ĐIỀU 4

ĐỐI XỬ ĐẦU TƯ

1. Liên quan đến việc sử dụng, quản lý, điều hành, hoạt động, mrộng, bán hoặc định đoạt bng cách khác đầu tư do nhà đầu tư của Bên ký kết kia thực hiện trên lãnh thcủa mình, mỗi Bên ký kết sẽ, theo quy định của pháp luật nước mình, dành cho nhà đu tư của Bên ký kết kia và đầu tư của họ trên lãnh thổ nước mình sự đối x không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho nhà đầu tư của mình và đầu tư của họ trong những hoàn cảnh tương tự (Đối xử Quốc gia).

2. Liên quan đến việc sử dụng, quản lý, điều hành, hoạt động, mrộng, bán hoặc định đoạt bằng cách khác đầu tư do nhà đầu tư của Bên ký kết kia thực hiện trên lãnh thổ của mình, mi Bên ký kết sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia và đầu tư của họ sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho đu tư của nhà đu tư của bất kỳ nước thứ ba nào trong những hoàn cảnh tương tự (Đối xử Tối huệ quốc).

3. Những quy định tại Điều này không được hiểu là bt buộc một trong các Bên ký kết phải dành cho nhà đu tư của Bên ký kết kia lợi ích của bất kỳ sự đối xử, ưu đãi hoặc đặc quyền nào phát sinh từ:

a) Bất kỳ liên minh thuế quan, liên minh kinh tế, khu vực thương mại tự do, liên minh tiền tệ, hoặc hình thức hiệp định kinh tế khu vực hoặc song phương khác hay hiệp định quốc tế tương tự khác mà mi Bên ký kết là thành viên hoặc có thể trở thành thành viên,

b) Bất kỳ hiệp định quc tế, khu vực hoặc song phương nào hay các thỏa thuận tương tự khác hoặc bất kỳ quy định pháp luật trong nước nào liên quan toàn bộ hoặc chủ yếu đến thuế.

ĐIỀU 5

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

Trong trường hợp đầu tư của nhà đầu tư mi Bên ký kết bị thiệt hại do chiến tranh, xung đột vũ trang khác, tình trạng khẩn cấp quốc gia, nổi dậy, bạo loạn, khởi nghĩa, nổi loạn, hoặc sự kiện tương tự khác trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, nhà đầu tư đó sẽ được Bên ký kết kia dành sự đối x, liên quan đến việc hoàn trả, đền bù, bồi thường hoặc các giải pháp khác, không kém thuận lợi hơn sự đi xử mà Bên ký kết đó dành cho nhà đầu tư nước mình hay nhà đầu tư của bất ký nước thứ ba nào, tuỳ thuộc vào sự đối xnào thuận lợi hơn đi với nhà đầu tư.

ĐIỀU 6

TƯỚC QUYỀN SỞ HỮU

1. Đầu tư của nhà đầu tư của một Bên ký kết sẽ không bị quc hữu hóa, tước quyền shữu trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, trừ trường hợp vì mục đích công cộng và phải bồi thường nhanh chóng, thỏa đáng và có hiệu qu. Việc tước quyền shữu sẽ được thực hiện trên cơ sở không phân biệt đối xử phù hợp với pháp luật của Bên ký kết thực hiện việc tước quyền shữu.

2. Việc bồi thường này sẽ tương đương với giá thị trường của khoản đầu tư bị tước quyền sở hữu tại thời điểm tước quyền shữu hoặc tại thời điểm thông báo việc tước quyền sở hữu, tuỳ thuộc thời điểm nào đến trước, và sẽ có hiệu lực thanh toán. Việc bồi thường được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi.

Khoản bồi thường sẽ bao gồm tiền lãi theo lãi suất LIBOR, kể từ ngày tước quyền shữu đến ngày trả tiền.

Khi không xác định được giá trị thị trường nêu trên của khoản đu tư, tiền bồi thưng sẽ được xác định theo các nguyên tắc công bằng, có tính đến tt ccác yếu tố và tình tiết liên quan, như vốn đu tư, bn cht và thời hạn đu tư, giá trị thay thế, giá trị theo sổ sách và uy tín kinh doanh.

3. Mặc dù có quy định tại các khoản 1 và khoản 2 nói trên, bất kỳ biện pháp tước quyền shữu nào liên quan đến đất đai sẽ thực hiện theo pháp luật của Bên Ký kết tước quyền sở hữu liên quan đến điều kiện và khoản tiền bồi thường cho việc tước quyền shữu.

Đ rõ ràng hơn, việc trả tiền bồi thường cho các công trình xây dựng gn lin với đất, bao gồm nhà ca và shạ tầng, sẽ được thực hiện theo khon 1 và 2 nêu trên.

4. Nhà đầu tư của một Bên ký kết bị ảnh hưởng bi việc tước quyền sở hu sẽ có quyền được cơ quan tư pháp hoặc cơ quan độc lập khác ca Bên Ký kết kia xem xét nhanh chóng lại vviệc của mình và việc định giá khoản đầu tư phù hợp với các nguyên tắc ca Điều này và pháp luật của Bên Ký kết tước quyền shữu.

5. Khi một Bên Ký kết tước quyền shữu về tài sn của một công ty được thành lập và tổ chức theo pháp luật của nước mình, mà trong đó nhà đầu tư của Bên Ký kết kia sở hữu cphần, trái phiếu hoặc các hình thức tham gia khác, các quy định của Điều này sẽ được áp dụng đi với phần shữu của nhà đu tư đó trong công ty nói trên.

ĐIỀU 7

CHUYỂN RA NƯỚC NGOÀI CÁC KHOẢN THANH TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ

1. Mỗi Bên ký kết, tùy thuộc pháp luật của mình, đảm bảo cho nhà đu tư của Bên ký kết kia được chuyển tự do vào hoặc ra ngoài lãnh thổ của mình các khoản thanh toán liên quan đến đầu tư, bao gồm:

a) Vốn ban đầu và bất kỳ khoản vốn bổ sung nào để duy trì, qun lý và phát triển đầu tư;

b) Các khoản thu nhập;

c) Các khoản thanh toán theo hp đồng, bao gồm việc trả dần tiền vốn và lãi lukế phát sinh từ hợp đồng vay;

d) Tiền bn quyền và phí đối với các quyền theo Điều 1 khoản 1 (c);

e) Các khoản thu được từ việc bán hoặc thanh lý toàn bộ hoặc một phần đầu tư;

f) Các khoản thu nhập và các khoản tiền khác của nhân viên thu được từ nước ngoài liên quan đến đầu tư;

g) Các khoản thanh toán bồi thường theo các Điu 5 và 6;

h) Các khoản thanh toán phát sinh từ việc giải quyết tranh chấp.

2. Việc chuyển tiền được thực hiện theo tỷ giá của đồng tiền được chuyn có hiệu lực áp dụng vào ngày chuyển tiền trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.

3. Mặc dù có quy định tại các khoản 1 và 2, một Bên ký kết có thể ngăn cản hoặc trì hoãn việc chuyển tiền trên cơ sở áp dụng các quy định pháp luật của mình một cách công bng, không phân biệt đi xử và thiện chí trong các trường hợp liên quan đến:

a) phá sản, mất khả năng thanh toán, hoặc bảo vệ quyền của chủ nợ;

b) phát hành, kinh doanh, hoặc giao dịch chứng khoán, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hoặc sn phẩm phát sinh khác;

c) tội phạm hoặc vi phạm hình sự và thu hồi thu nhập do phạm tội mà có;

d) báo cáo tài chính hoặc giữ ssách về các khon chuyển tiền khi cn thiết nhằm hỗ trợ thi hành pháp luật hoặc hỗ trợ cơ quan quản lý tài chính;

e) đm bảo việc tuân thcác quyết định và phán quyết theo thủ tục hành chính và tư pháp; và

f) thuế;

g) an sinh xã hội, chế độ hưu trí công, hoặc chương trình tiết kiệm bt buộc;

h) trợ cấp thôi việc của người lao động.

4. Mặc dù có quy định tại các khoản 1 và 2, một Bên ký kết có thể áp dụng hạn chế đi với việc chuyển các khoản thanh toán liên quan đến đu tư trong trường hợp gặp hoặc có nguy cơ gặp khó khăn nghiêm trọng về cán cân thanh toán. Các hạn chế này phải công bằng, không phân biệt đối xử và được áp dụng có thiện chí để giảm tác động tiêu cực đến việc tự do chuyển tiền quy định trong Hiệp định này.

ĐIỀU 8

THẾ QUYỀN

1. Nếu một Bên ký kết hoặc cơ quan được Bên ký kết đó chỉ định (“Bên thanh toán”), thực hiện thanh toán theo một hợp đồng thanh toán hoặc bo lãnh mà Bên đó đã đảm nhận liên quan đến khoản đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia (“Nước tiếp nhận đầu tư”). Nước tiếp nhận đầu tư phải công nhận:

a) Việc chuyn giao cho Bên thanh toán theo pháp luật hoặc theo các giao dịch hợp pháp tất cả các quyền và khiếu nại phát sinh từ khoản đu tư đó;

b) Quyn ca Bên thanh toán được thực hiện tất cả các quyn đó và đảm bảo thực hiện các khiếu nại đó và đảm nhận tất cả các nghĩa vụ liên quan đến khoản đu tư phát sinh từ việc thế quyền.

2. Bên thanh toán, trong mọi trường hợp, được hưng sự đối xử như nhà đu tư ban đầu đối với:

a) Các quyền, khiếu nại có được và các nghĩa vụ do Bên thanh toán tiếp nhận từ việc chuyển giao theo khoản 1 trên đây;

b) Bt kỳ khoản thanh toán nào nhận được theo các quyền và khiếu nại đó như nhà đầu tư ban đầu có được theo Hiệp định này đi với các khoản đầu tư có liên quan.

ĐIỀU 9

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA MỘT BÊN KÝ KẾT VÀ NHÀ ĐẦU TƯ

1. Bất kỳ tranh chấp pháp lý nào phát sinh trực tiếp từ đầu tư gia một Bên ký kết và nhà đầu tư của Bên ký kết kia liên quan đến cáo buộc vi phạm nghĩa vụ của Bên ký kết tiếp nhận đu tư theo Hiệp định này đối với việc quản lý, điều hành, hoạt động, bán hoặc định đoạt bằng cách khác khoản đầu tư của nhà đầu tư này, và đã gây ra thiệt hại hoặc tổn thất đối với khoản đầu tư đó s, trong chừng mực có thể, giải quyết bằng hòa giải thông qua đàm phán giữa các bên tranh chấp.

2. Nếu bất kỳ tranh chấp nào nêu trên không được giải quyết trong thời hạn (6) sáu tháng kể từ ngày tranh chấp được nhà đầu tư thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết đó, vụ tranh chấp có thể được đưa ra giải quyết tại:

a) Tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết mà khoản đầu tư được thực hiện trên lãnh thổ của Bên ký kết đó; hoặc

b) Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp đu tư (Trung tâm) được thành lập theo Công ước Washington ngày 18 tháng 3 năm 1965 về giải quyết các tranh chấp đầu tư giữa nhà nước và công dân của nhà nước khác với điều kiện hai Bên ký kết đều là thành viên của Công ước này; hoặc

c) Cơ chế phụ trợ của Trung tâm nếu chmột Bên ký kết là thành viên của Công ước Washington; hoặc

d) Trọng tài ad hoc, trừ trường hợp các bên tranh chấp có thỏa thuận khác, được thành lập theo các Quy tắc trọng tài của Ủy ban Liên hợp quốc về luật thương mại quc tế (UNCITRAL).

Một khi nhà đu tư đã đưa vụ tranh chấp ra gii quyết theo bt kỳ thtục nào được quy định trên đây, thì sự lựa chọn thủ tục đó là cuối cùng.

Đchắc chn hơn, các quy định về đi xử Tối huệ quốc trong Hiệp định này không bao gồm yêu cầu phải dành cho nhà đầu tư ca Bên ký kết kia việc thực hiện các thủ tục giải quyết tranh chấp khác với các quy định trong Hiệp định này.

3. Việc đệ trình vụ tranh chấp ra trọng tài theo quy định tại khoản 2 phải đáp ứng điều kiện là việc đệ trình đó được thực hiện trong thời hạn (2) năm tính từ thời đim nhà đu tư trong vụ tranh chấp đã biết, hoặc có lý do để biết vvi phạm nghĩa vụ theo Hiệp định này và thiệt hại hoặc tn thất đã gây ra đi với nhà đầu tư hoặc đầu tư ca nhà đầu tư đó.

4. Hội đồng trọng tài ra quyết định phù hợp với các quy định của Hiệp định này, pháp luật của Bên ký kết có liên quan trong vụ tranh chấp trên lãnh th nơi đầu tư được thực hiện (bao gồm các nguyên tc về xung đột pháp luật), các điều kiện trong các tha thuận cụ thể về đầu tư và các nguyên tắc có liên quan của luật pháp quốc tế.

5. Trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng trọng tài hoặc trong thời gian thi hành các quyết định của trọng tài, không một Bên ký kết nào có quyền kiện ngược để biện hộ với lý do nhà đầu tư của Bên ký kết kia trong vụ tranh chp đã nhận hoặc sẽ nhận được khoản đền bù hoặc khoản bồi thường khác cho toàn bộ hoặc một phần thiệt hại theo hợp đồng bảo him, bảo lãnh thanh toán hoặc bồi thường khác.

6. Bất kỳ quyết định nào của trọng tài được đưa ra theo quy định của Điu này là chung thẩm và ràng buộc các bên tranh chấp, và phi được thi hành phù hợp với pháp luật quc gia của Bên ký kết mà quyết định được thi hành trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.

ĐIỀU 10

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC BÊN KÝ KẾT

1. Các Bên ký kết, trong chừng mực có th, sẽ giải quyết bất ktranh chấp nào liên quan đến giải thích và áp dụng Hiệp định này thông qua tham vn hoặc các kênh ngoại giao khác.

2. Nếu tranh chấp không được giải quyết trong vòng sáu tháng kể từ ngày việc tham vấn hoặc các kênh ngoại giao khác theo yêu cầu của mỗi Bên ký kết được đưa ra và trừ khi các Bên ký kết có thỏa thuận khác bằng văn bản, mi Bên ký kết có thể, thông qua việc thông báo bằng văn bn cho Bên ký kết kia, đưa tranh chấp ra giải quyết tại một hội đồng trọng tài ad hoc phù hợp với các quy định sau đây của Điều này.

3. Hội đồng trọng tài sẽ được thành lập như sau: mi Bên ký kết sẽ chđịnh một thành viên, và hai thành viên này sẽ thỏa thuận về một công dân của nước thứ ba làm Chủ tịch hội đồng trọng tài đcác Bên ký kết chđịnh. Các thành viên này sẽ được chđịnh trong vòng hai tháng, và Chủ tịch sẽ được chđịnh trong vòng bốn tháng, kể từ ngày một Bên ký kết thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia ý định đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa trọng tài.

4. Nếu các thời hạn nêu tại khoản 3 không được tuân th, mi Bên ký kết có thể, trong trường hợp không có thỏa thuận khác, mời Chủ tịch Tòa án tư pháp quốc tế Liên hợp hiệp quốc tiến hành các chỉ định cần thiết. Nếu Chủ tịch Tòa án quc tế Liên hợp quốc là công dân của một Bên ký kết hoặc vì lý do khác không được thực hiện chức năng này, Phó Chủ tịch Tòa án tư pháp quốc tế Liên hợp quc sẽ được mời tiến hành các chỉ định cần thiết. Nếu Phó Chủ tịch Tòa án tư pháp quốc tế Liên hợp quốc là công dân của một Bên ký kết hoặc vì lý do nào khác không được thực hiện chức năng này, thành viên cao cấp tiếp theo của Tòa án tư pháp quốc tế Liên hợp quốc không phải là công dân ca một Bên ký kết sẽ được mời tiến hành các chđịnh cn thiết.

5. Hội đồng trọng tài sẽ ra quyết định bằng biểu quyết theo đa số. Quyết định đó phải phù hợp với Hiệp định này và các quy tc được thừa nhận của luật pháp quốc tế có liên quan và là chung thẩm, ràng buộc với chai Bên ký kết. Mi Bên ký kết sẽ chịu chi phí cho thành viên do mình chđịnh trong hội đng trọng tài, cũng như các chi phí cho đại diện của mình trong các thtục trọng tài. Chi phí cho Chủ tịch cũng như các chi phí khác trong thủ tục trọng tài do mỗi Bên ký kết chịu bằng nhau. Tuy nhiên hội đồng trọng tài có thể quyết định một trong hai Bên ký kết sẽ phải chịu phn chi phí cao hơn hoặc toàn bộ chi phí đó. Đối với tất cả các vấn đề khác, hội đồng trọng tài tự quyết định thủ tục của mình.

ĐIỀU 11

ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Nếu các nghĩa vụ của một Bên ký kết theo các hiệp định quốc tế đang tồn tại hoặc được thiết lập sau này giữa các Bên ký kết ngoài Hiệp định này chứa đựng quy định, bất kể là chung hay cụ thể, dành cho đầu tư của nhà đu tư của Bên ký kết kia sự đối xử thuận lợi hơn sự đối xử quy định tại Hiệp định này, các điều khoản đó sẽ, trong chừng mực tạo thuận lợi hơn cho nhà đầu tư, được ưu tiên áp dụng so với Hiệp định này.

ĐIỀU 12

HIỆU LỰC CỦA HIỆP ĐỊNH

Mỗi Bên ký kết sẽ thông báo bng văn bản cho Bên ký kết kia về việc hoàn tất các yêu cầu pháp lý để Hiệp định có hiệu lực và Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo cuối cùng.

ĐIỀU 13

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC

1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực trong thời hạn mười (10) năm, sau đó sẽ tiếp tục có hiệu lực, trừ khi được chấm dứt theo khoản (2) của Điều này.

2. Mỗi Bên ký kết có thchấm dứt hiệu lực của Hiệp định này bằng cách thông báo bng văn bản cho Bên ký kết kia trước một (1) năm vào giai đoạn kết thúc mười (10) năm đầu hoặc bất kthời đim nào sau đó.

3. Liên quan đến các khoản đầu tư đã được thực hiện hoặc có được trước ngày chấm dứt hiệu lực Hiệp định này, các quy định của tất ccác Điều khoản khác của Hiệp định này sẽ tiếp tục có hiệu lực trong thời hạn mười (10) năm kể từ ngày chấm dứt hiệu lực Hiệp định này.

Đlàm bằng, nhng người ký tên dưới đây, được ủy quyền hợp lệ ca Chính phnước mình, đã ký Hiệp định này.

Làm tại Hà Nội, ngà 22 tháng 10 năm 2009 thành hai bản bằng tiếng Việt, tiếng Sinhala và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau về việc áp dụng và giải thích các điều khoản của Hiệp định này, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




Võ Hồng Phúc
Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA SRI LANKA




Anura Priyadarshana Yapa
Bộ trưởng Bộ Phát triển
Doanh nghiệp và Xúc tiến Đầu tư

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/2016/TB-LPQT

Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
Số hiệu13/2016/TB-LPQT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/10/2009
Ngày hiệu lực06/02/2016
Ngày công báo07/03/2016
Số công báoTừ số 215 đến số 216
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/2016/TB-LPQT

Lược đồ Thông báo 13/2016/TB-LPQT hiệu lực hiệp định khuyến khích bảo hộ đầu tư Việt Nam Xri Lan-ca 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 13/2016/TB-LPQT hiệu lực hiệp định khuyến khích bảo hộ đầu tư Việt Nam Xri Lan-ca 2016
                Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
                Số hiệu13/2016/TB-LPQT
                Cơ quan ban hànhChính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Sri Lanka
                Người kýVõ Hồng Phúc, Anura Priyadarshana Yapa
                Ngày ban hành22/10/2009
                Ngày hiệu lực06/02/2016
                Ngày công báo07/03/2016
                Số công báoTừ số 215 đến số 216
                Lĩnh vựcĐầu tư
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Thông báo 13/2016/TB-LPQT hiệu lực hiệp định khuyến khích bảo hộ đầu tư Việt Nam Xri Lan-ca 2016

                        Lịch sử hiệu lực Thông báo 13/2016/TB-LPQT hiệu lực hiệp định khuyến khích bảo hộ đầu tư Việt Nam Xri Lan-ca 2016

                        • 22/10/2009

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 07/03/2016

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 06/02/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực