Thông báo 141/TB-BGTVT

Thông báo số 141/TB-BGTVT về nội dung kết luận tại cuộc họp do Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức chủ trì với Cục Hàng hải Việt Nam về Dự án xây dựng Hệ thống quản lý hàng hải tàu biển luồng Sài Gòn – Vũng Tàu (Dự án VTS) bằng nguồn tài chính từ Quỹ Phát triển xuất khẩu của Chính phủ Canada (EDC) do Bộ Giao thông Vận tải ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 141/TB-BGTVT kết luận Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức Dự án xây dựng Hệ thống quản lý hàng hải tàu biển luồng Sài Gòn – Vũng Tàu


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Số: 141/TB-BGTVT

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2008

 

THÔNG BÁO

NỘI DUNG KẾT LUẬN TẠI CUỘC HỌP DO THỨ TRƯỞNG NGÔ THỊNH ĐỨC CHỦ TRÌ VỚI CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNG HẢI TÀU BIỂN LUỒNG SÀI GÒN – VŨNG TÀU (DỰ ÁN VTS) BẰNG NGUỒN TÀI CHÍNH TỪ QUỸ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ CANADA (EDC)

Ngày 04/4/2008 tại Văn phòng Cục Hàng hải Việt Nam, Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức đã chủ trì cuộc họp với Cục Hàng hải Việt Nam (HHVN) về Dự án xây dựng Hệ thống quản lý hàng hải tàu biển luồng Sài Gòn – Vũng Tàu (Dự án VTS) bằng nguồn tài chính từ Quỹ Phát triển xuất khẩu của Chính phủ Canada (EDC). Tham dự cuộc họp có Lãnh đạo và chuyên viên các Vụ KHĐT, Vụ HTQT, Vụ KHCN, UB PCLB&TKCN, Lãnh đạo và chuyên viên Cục Hàng hải VN và các ban ngành thuộc Cục.

Sau khi nghe Đại diện Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo về tình hình thực hiện và chuẩn bị các dự án của Cục từ nguồn vốn trung ương cấp và nguồn vốn khai thác cơ sở hạ tầng của Cục và việc triển khai thực hiện dự án VTS; PMU.VTS (đại diện Chủ đầu tư); Cảng vụ TP. Hồ Chí Minh (đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng) báo cáo về tình hình triển khai, quản lý và khai thác sử dụng Hệ thống quản lý hàng hải tàu biển luồng Sài Gòn – Vũng Tàu (Dự án VTS); báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất  phương án sửa chữa Hệ thống VTS của Công ty thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam (VISHIPEL), Thứ trưởng đã kết luận như sau:

1. Đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cảng biển, luồng lạch, bảo đảm hàng hải, thiết bị và hạ tầng xây dựng… của Cục HHVN trên tất cả các lĩnh vực là rất lớn và từ nhiều nguồn vốn khác nhau (Ngân sách, ODA, XDCB của Bộ GTVT và vốn sự nghiệp khai thác của Cục). Bộ yêu cầu Cục HHVN có báo cáo cụ thể về toàn bộ quá trình đầu tư các dự án do Cục thực hiện bằng mọi nguồn vốn (bao gồm tên dự án, tổng mức đầu tư, nguồn vốn, thời gian, hình thức, cơ chế thực hiện tình hình triển khai và các khó khăn vướng mắc kiến nghị, xử lý, trách nhiệm…) gửi về Bộ trong thời gian sớm nhất.

2. Đối với đề nghị đầu tư của Cục Hàng hải, Cục cần rà soát lại toàn bộ các dự án dự định đầu tư, đưa ra danh mục theo thứ tự ưu tiên, đặc biệt lưu ý đến lĩnh vực an toàn hàng hải về hệ thống luồng. Giao Vụ KHĐT chủ trì, có ý kiến tham mưu cho Bộ xử lý.

3. Về Dự án xây dựng Hệ thống quản lý hàng hải tàu biển luồng Sài Gòn – Vũng Tàu (Dự án VTS):

(i) Dự án VTS được Cục HHVN chuẩn bị từ năm 1991, ngày 11/10/1994 Cục HHVN đã ký hợp đồng thực hiện dự án VTS trị giá 9.546.500 USD với Công ty thương mại Canada (CCC) và Công ty tư vấn DGB làm tổng thầu, hình thức hợp đồng “Chìa khóa trao tay”;

(ii) Thủ tục đầu tư dự án VTS được thực hiện bằng các văn bản (Văn bản số 2593/QHQT ngày 30/5/1996 của Phó Thủ tướng Phan Văn Khải đồng ý cho Cục HHVN vay từ quỹ EDC (Canada) 9.546.500 USD thực hiện dự án VTS và giao Bộ Tài chính bảo lãnh hợp đồng vay vốn; Quyết định số 1310/KHĐT ngày 08/6/1996 phê duyệt dự án khả thi VTS của Bộ GTVT; Thư bảo lãnh của Bộ Tài chính ngày 05/7/1996 cho hợp đồng thực hiện dự án VTS và hợp đồng có hiệu lực ngày 03/7/1996; Quyết định số 1778QĐ/TCCB-LĐ ngày 06/7/1996 của Bộ GTVT thành lập ban QLDA VTS (PMU.VTS); Văn bản số 1079/QĐ-KHĐT ngày 17/7/1996 giao nhiệm vụ Đại diện chủ đầu tư thực hiện dự án VTS cho PMU.VTS; Văn bản số 1407/CP-CN ngày 28/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho phép tiếp tục thực hiện Dự án VTS theo hợp đồng đã ký ngày 11/10/1994).

(iii) Từ năm 1999 đến năm 2001, CCC/DGB đã cùng các nhà thầu phụ thực hiện hợp đồng Dự án VTS. Ngày 19/3/2002, Chủ đầu tư, PMU.VTS, nhà thầu CCC/DGB cùng các đơn vị liên quan tiến hành nghiệm thu, bàn giao đưa hệ thống VTS vào khai thác sử dụng, với ghi nhận các lỗi cần sửa chữa. Nhà thầu CCC/DGB đã cam kết sửa chữa toàn bộ lỗi trong vòng 45 ngày. Tuy nhiên phía nhà thầu đã không thực hiện cam kết và hệ thống ngày càng hỏng nặng.

(iv) Từ 2002 đến 2005 hệ thống đã đi vào khai thác, hoạt động tuy nhiên có nhiều trục trặc do phía nhà thầu CCC/DGB không sửa chữa dứt điểm các lỗi còn tồn tại. Về phía Cục HHVN và Bộ GTVT đã có nhiều nỗ lực yêu cầu, thuyết phục, can thiệp cấp Bộ, cấp nhà nước để tác động với nhà thầu Canada CCC/DGB nhưng không có kết quả. Nhà thầu vẫn cố tình không thực hiện các điều kiện hợp đồng đã ký. Đánh giá quá trình thực hiện Dự án VTS, Bộ GTVT nhận thấy:

- Đây là dự án cần thiết thực hiện tại thời điểm ký hợp đồng ngày 11/10/1994. Hợp đồng được ký trước khi ban hành Nghị định 42/CP và 43/CP về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, hơn nữa tại thời điểm đó Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong việc ký kết hợp đồng và thực hiện dự án với các nhà thầu nước ngoài. Nghị định 17/2001/NĐ-CP về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ cũng chưa ra đời.

- Dự án được thực hiện bằng nguồn vốn vay từ Quỹ Phát triển xây dựng của Chính phủ Canada (EDC). Cục HHVN ký hợp đồng (HĐ) vay song phương với EDC và ký hợp đồng trực tiếp với nhà thầu Canada CCC/DGB với sự bảo lãnh vay thực hiện dự án của Chính phủ Việt Nam do Bộ Tài chính ký. Do tính chất và điều kiện vay, EDC ký hợp đồng cho vay và trả tiền trực tiếp cho nhà thầu CCC/DGB. Do không có sự đồng nhất trong việc nghiệm thu bàn giao giữa chủ đầu tư và việc chi trả tiền thanh toán cho nhà thầu, Chủ đầu tư (Cục HHVN) đã không giữ lại được khoản tiền cho thời gian bảo hành dự án. Hơn nữa vào thời điểm xảy ra tranh chấp, một trong số nhà thầu thực hiện dự án đã đóng cửa công ty và việc ký kết hợp đồng giữa các nhà thầu chính và thầu phụ nước ngoài không  chặt chẽ vì vậy nhà thầu chính đã không chỉ đạo được nhà thầu phụ sửa chữa các lỗi còn tồn tại sau khi nghiệm thu bàn giao. Theo điều kiện về khiếu kiện trong hợp đồng đã ký, việc khiếu kiện sẽ thực hiện và do tòa án của Chính phủ Canada thực thi do vậy khả năng thua kiện phía Việt Nam nếu khởi kiện là rất lớn và khi đó tổn hại về tài chính có thể còn lớn hơn.

- Bộ GTVT yêu cầu Cục HHVN nghiên cứu, xem xét, sớm ký kết thỏa thuận về các điều kiện chấm dứt hợp đồng với nhà thầu Canada CCC/DGB theo các ý kiến tham mưu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 5850 BKH/KCHT&ĐT ngày 15/8/2007, Bộ Tài chính tại văn bản số 11079/BTC-TCĐN ngày 20/8/2007, Văn phòng Chính phủ tại văn bản số 4971/VPCP-CN ngày 05/9/2007 và các quy định hiện hành.

- Cục HHVN có báo cáo giám sát đánh giá đầu tư về toàn bộ quá trình thực hiện dự án theo quy định hiện hành trong đó đánh giá cụ thể việc thực hiện hợp đồng đã ký kết, khó khăn, xử lý và trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện gửi Bộ trong thời gian sớm nhất.

- Để thực hiện thanh quyết toán dự án, yêu cầu Cục HHVN mời công ty kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán, quyết toán để có thể kết thúc dự án.

- Trên cơ sở báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, Cục HHVN trình đề xuất dự án Nâng cấp sửa chữa hệ thống VTS và xin phép chuẩn bị đầu tư dự án theo quy định hiện hành.

- Giao Vụ KHĐT chủ trì thẩm định đề xuất của Cục HHVN trình Bộ cho phép chuẩn bị đầu tư dự án Nâng cấp sửa chữa hệ thống VTS.

- Bộ đồng ý về nguyên tắc giao Cục HHVN là cơ quan Quyết định đầu tư và giao chủ đầu tư theo đúng quy định hiện hành.

- Cục HHVN lưu ý chuẩn bị đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định và lựa chọn tư vấn cho phù hợp, theo quy định đảm bảo tính lâu dài và hiệu quả của dự án.

- Bộ xác định dự án này là dự án quan trọng, Cục cần khẩn trương chuẩn bị, lấy ý kiến tham mưu của các đơn vị liên quan và phối hợp xử lý kịp thời các vướng mắc trong thời gian sớm nhất.

Thừa lệnh Bộ trưởng, Văn phòng Bộ GTVT thông báo để các cơ quan, đơn vị biết và thực hiện đảm bảo tiến độ các Dự án./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức (để b/c);
- Các thành viên dự họp;
- Lưu: VT, KHĐT.

TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG




Nguyễn Văn Công

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 141/TB-BGTVT

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu141/TB-BGTVT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/04/2008
Ngày hiệu lực14/04/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 141/TB-BGTVT

Lược đồ Thông báo 141/TB-BGTVT kết luận Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức Dự án xây dựng Hệ thống quản lý hàng hải tàu biển luồng Sài Gòn – Vũng Tàu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 141/TB-BGTVT kết luận Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức Dự án xây dựng Hệ thống quản lý hàng hải tàu biển luồng Sài Gòn – Vũng Tàu
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu141/TB-BGTVT
                Cơ quan ban hànhBộ Giao thông vận tải
                Người kýNguyễn Văn Công
                Ngày ban hành14/04/2008
                Ngày hiệu lực14/04/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Giao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Thông báo 141/TB-BGTVT kết luận Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức Dự án xây dựng Hệ thống quản lý hàng hải tàu biển luồng Sài Gòn – Vũng Tàu

                  Lịch sử hiệu lực Thông báo 141/TB-BGTVT kết luận Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức Dự án xây dựng Hệ thống quản lý hàng hải tàu biển luồng Sài Gòn – Vũng Tàu

                  • 14/04/2008

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 14/04/2008

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực