Thông báo 183/TB-VPCP

Thông báo 183/TB-VPCP năm 2014 ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 183/TB-VPCP năm 2014 ý kiến kết luận Phó Thủ tướng Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 183/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2014

 

THÔNG BÁO

Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI CUỘC HỌP BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA

Ngày 22 tháng 4 năm 2014, tại Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã chủ trì cuộc họp để kiểm điểm tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VII. Tham gia cuộc họp có các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước.

Sau khi nghe Bộ Công Thương và các Tập đoàn báo cáo tình hình thực hiện các dự án điện, ý kiến của các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước và đại biểu tham dự họp; Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Thời gian qua, các công trình nguồn và lưới điện được phát triển mạnh mẽ, trong 3 năm 2011-2013, công suất nguồn mới đưa vào đạt khoảng 10 nghìn MW, đáp ứng nhu cầu điện, nguồn điện đến nay đã có dự phòng. Có được kết quả trên là nhờ các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước đã tích cực thực hiện các nhiệm vụ được giao, hỗ trợ các doanh nghiệp ngành điện tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án điện; các Tập đoàn (EVN, PVN, TKV) có nhiều cố gắng trong việc quản lý vận hành và đầu tư phát triển các công trình điện. Ngoài ra, việc đưa vào vận hành thị trường phát điện cạnh tranh chính thức, thực hiện điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường là hướng đi đúng, tạo cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện và tăng cường năng lực của các doanh nghiệp ngành điện.

Biểu dương các Bộ: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các Tập đoàn: EVN, PVN, TKV về những nỗ lực và đóng góp trong thời gian qua.

Qua báo cáo của Bộ Công Thương, trong các năm 2014 - 2015 về cơ bản hệ thống điện đáp ứng được nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, việc bảo đảm cung cấp điện vẫn còn nhiều thách thức, khu vực miền Nam không có công suất dự phòng hoặc dự phòng thấp, điện năng nhận từ miền Bắc và miền Trung vào lớn; khí đốt cung cấp cho sản xuất điện năm 2014 giảm so với năm trước, nên phải tăng cường nhận điện qua đường dây 500 kV hoặc huy động cao nguồn nhiệt điện đốt dầu, dẫn đến tăng giá thành sản xuất điện. Như vậy, cần đề ra nhiều giải pháp trong điều hành hệ thống điện, nhằm đảm bảo hài hòa các mục tiêu: kinh tế, kỹ thuật và an ninh hệ thống. Việc bảo đảm cung cấp điện cho giai đoạn xa hơn (2017 - 2020) cũng còn nhiều rủi ro, nhiều dự án điện đầu tư theo hình thức BOT việc đàm phán hợp đồng kéo dài, có dự án do các Tập đoàn trong nước đầu tư, dù đã khởi công xây dựng, nhưng vẫn còn vướng mắc trong thu xếp vốn, cơ chế thực hiện,...

Để bảo đảm cung cấp đủ điện cho giai đoạn tới, các Bộ, ngành cần hỗ trợ chủ đầu tư các dự án nguồn, lưới điện trong việc thu xếp vốn, trong giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư các dự án nguồn, lưới điện cần tích cực hơn nữa trong thực hiện các dự án được giao, báo cáo cấp có thẩm quyền các khó khăn vướng mắc để giải quyết kịp thời.

II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

1. Bộ Công Thương

- Chỉ đạo Viện Năng lượng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cập nhật các thông tin về nhu cầu điện, dự báo phụ tải, khả năng cung cấp các nguồn nhiên liệu sơ cấp, tiến độ thực hiện các dự án nguồn điện, lưới điện liên kết,... thực hiện tính toán cân bằng công suất - điện năng giai đoạn đến năm 2020; báo cáo Thủ tướng Chính Phủ trong tháng 5 năm 2014.

- Chủ trì, rà soát, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam được phê duyệt tại Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, xác định khả năng cung cấp than cho sản xuất điện; rà soát tiến độ xây dựng các dự án nhiệt điện đốt than, xác định nhu cầu than cho sản xuất điện; thực hiện cân bằng cung - cầu than của Việt Nam, tính toán lượng than cần nhập khẩu cho sản xuất điện; xác định trách nhiệm nhập khẩu than cụ thể của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và chủ đầu tư các dự án điện; cảng nhập khẩu than cho từng nhà máy điện; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trong tháng 5 năm 2014.

- Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện cân đối nhu cầu, sản xuất và lượng đạm tồn kho để đáp ứng nhu cầu đạm trong nước, ưu tiên sử dụng khí đốt cho sản xuất điện.

- Chủ trì, phối hợp với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan lập, thẩm định Phương án khai thác và sử dụng khí từ mỏ Cá Voi Xanh (Lô 118), trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

- Chỉ đạo các công ty, nhà máy thủy điện phối hợp với chính quyền các cấp của địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giải thích công khai về quy trình vận hành các hồ thủy điện; thông tin đến các hộ dân vùng hạ lưu nhận biết các tín hiệu khi các hồ chứa thủy điện tiến hành xả lũ. Tăng cường công tác kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật đối với những nhà máy thủy điện không thực hiện đúng quy trình vận hành.

- Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Sông Đà nghiên cứu lựa chọn phương án, phân chia trách nhiệm đầu tư trong dự án xây dựng đường dây 220 kV để đưa điện từ nhà máy thủy điện Xekaman 1 về Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Sớm hoàn thành đàm phán bộ hợp đồng BOT của dự án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 3; chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam thống nhất các điều kiện với Chủ đầu tư dự án Vĩnh Tân 3 (VTEC) để sớm thực hiện công tác nạo vét luồng và vũng quay tàu cho tàu 100.000 DWT, phù hợp với tiến độ tiếp nhận và vận chuyển than cho dự án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4. Trong thời gian chờ cấp phép, giải quyết các thủ tục cho phép VTEC giao nhà thầu EPC thi công trước phần nạo vét cảng; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và chủ đầu tư các dự án điện cấp bách, làm việc với Ủy ban nhân dân các địa phương để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án nguồn, lưới điện, nhằm bảo đảm cung cấp đủ điện cho địa phương và của hệ thống điện quốc gia.

- Đôn đốc các chủ đầu tư các dự án nguồn điện, đảm bảo tiến độ đưa vào vận hành để đáp ứng nhu cầu điện toàn quốc. Tập trung chỉ đạo, yêu cầu các Tập đoàn, Tổng công ty được giao thực hiện các dự án điện cấp bách, nhất là các dự án nguồn điện bảo đảm cung cấp điện cho miền Nam giai đoạn 2017 - 2020 (Long Phú 1, Sông Hậu 1, Vĩnh Tân 4, Duyên Hải 3 mở rộng,...), thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 62/2013/QH13 của Quốc hội về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện. Theo dõi, báo cáo, kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết, bảo đảm Nghị quyết được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.

- Khẩn trương xem xét, giải quyết các vướng mắc của các Tập đoàn, Tổng công ty; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:

+ Đề nghị của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án thủy điện Đa Nhim mở rộng; kế hoạch đấu thầu hiệu chỉnh dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình. Điều chỉnh bổ sung vào Quy hoạch điện VII các dự án: Trạm 500kV Pleiku 2, công suất 450MVA; đường dây 220kV Xêkaman 1 - Pleiku 2 (đoạn trên lãnh thổ Việt Nam).

+ Đề nghị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) về: Chỉ đạo EVN/NPT sớm triển khai đầu tư xây dựng đường dây 500kV Sông Hậu - Đức Hòa đồng bộ với tiến độ đưa vào vận hành Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1; bổ sung dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 vào danh mục các dự án điện cấp bách.

- Sớm nghiên cứu, ban hành giá đấu nối đấu nối các nhà máy điện vào hệ thống để các bên có trách nhiệm trong việc thực hiện cam kết và đảm bảo tiến độ dự án do mình phải thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với TKV làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh để sớm thống nhất về địa điểm xây dựng dự án Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả 3.

- Tổ chức thường xuyên các cuộc họp Ban Chỉ đạo Nhập khẩu than để cập nhật các thông tin về tình hình triển khai các dự án điện, hệ thống cảng biển phục vụ cho công tác nhập khẩu than; cung cấp các thông tin về các nhà cung cấp than có uy tín tại các nước xuất khẩu than, giá bán than, thị trường than; đề xuất các cơ chế, chính sách cho công tác nhập khẩu than,....

Ban Chỉ đạo phối hợp các Tập đoàn tổ chức các hội thảo chuyên ngành về than nhập khẩu: vấn đề thương mại, phối trộn than tại cảng than và nhà máy điện, công tác vận chuyển và hậu cần,....

- Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thống nhất, chia sẻ chi phí do khối lượng cát hao hụt của mặt bằng Nhà máy nhiệt điện Thái Bình.

- Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam đẩy nhanh tiến độ, đàm phán dứt điểm các Hợp đồng mua bán điện hoặc bổ sung, sửa đổi các Hợp đồng mua bán điện đối với các doanh nghiệp ngoài Tập đoàn; trong đó có các nhà máy nhiệt điện: Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2, Cà Mau 1&2; các nhà máy thủy điện Hủa Na, Đăkđrinh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Bố trí nguồn ngân sách nhà nước trong năm 2015 để hoàn trả vốn Tập đoàn Điện lực Việt Nam ứng trước để thực hiện dự án cấp điện từ hệ thống điện quốc gia cho huyện đảo Lý Sơn.

- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ODA để đầu tư các dự án điện.

3. Bộ Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Tư pháp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sớm hoàn thành thẩm định, phê duyệt các khoản vay nước ngoài cho Dự án Nhiệt điện Thái Bình 2. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Khẩn trương xem xét, thực hiện theo quy định việc bảo lãnh vốn vay nước ngoài cho dự án Cảng Trung tâm Điện lực Duyên Hải và Gói thầu cơ điện dự án thủy điện Lai Châu.

- Hướng dẫn việc chuyển, hạch toán một lần khoản vốn hỗ trợ của TKV để thực hiện dự án cấp điện cho huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi bằng cáp ngầm.

- Sớm có ý kiến liên quan đến khoản vay của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia với Ngân hàng Công thương Việt Nam để thực hiện dự án đường dây 500kV Pleiku - Mỹ Phước - Cầu Bông; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Bộ Giao thông vận tải

Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam và Tập đoàn Điện lực Việt Nam về tiến độ triển khai thực hiện đầu tư đê chắn sóng phía Nam, nạo vét luồng chung của dự án Cảng Trung tâm điện lực Duyên Hải, đảm bảo đáp ứng tiến độ yêu cầu cung cấp than cho Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 5 năm 2014, .

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2383/VPCP-KTN ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ về chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng Dự án thủy điện Sông Bung 4, đáp ứng tiến độ tích nước hồ chứa của Dự án trong tháng 8 năm 2014 nhằm tăng cường nguồn điện và khả năng cung cấp nước cho hạ du sông Vu Gia - Thu Bồn.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường

Khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ; sớm hoàn thành việc xây dựng mới hoặc điều chỉnh Quy trình vận hành liên hồ chứa đối với các lưu vực sông về mùa lũ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành trước mùa lũ năm 2014.

7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Khẩn trương có ý kiến về tỷ lệ bảo lãnh chuyển đổi ngoại tệ Dự án nhà máy nhiệt điện BOT Duyên Hải 2 theo nội dung gửi kèm văn bản số 570/VPCP-KTN ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ.

8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư dự án điện để sớm hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư, đáp ứng tiến độ các dự án; chỉ đạo đảm bảo an ninh trật tự, khu vực xây dựng dự án, đặc biệt đối với các dự án có nhà thầu nước ngoài; khẩn trương thực hiện những công việc cụ thể sau đây:

- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo quyết liệt các Sở ban ngành của thành phố và các địa phương (các huyện Đông Anh, Thường Tín) giải quyết dứt điểm tồn tại liên quan đến các dự án đường dây 220kV: Vân Trì- Chèm, Thường Tín - Kim Động (đoạn trên địa bàn TP Hà Nội) để bảo đảm cung cấp điện cho Thành phố trong mùa khô năm 2014 và các năm sau.

- Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh: Chỉ đạo hoàn thành bồi thường, giải phóng mặt bằng đường dây Ô Môn - Phú Lâm (đoạn trên địa bàn TP Hồ Chí Minh) để bảo đảm an ninh cung cấp điện cho hệ thống điện miền Nam trong mùa khô năm 2014.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai: Chỉ đạo giải quyết các vướng mắc liên quan đến bàn giao mặt bằng các đường dây 220, 110 kV đấu nối sau trạm 500kV Sông Mây để tạo điều kiện khai thác có hiệu quả trạm 500kV Sông Mây khi Nhà máy điện Vĩnh Tân 2 đưa vào vận hành thương mại trong năm 2014.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: Chỉ đạo giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc bàn giao mặt bằng trạm các 220kV: Vũng Tàu, KCN Phú Mỹ 2 nhằm đảm bảo cấp điện cho các khu công nghiệp và nhu cầu điện của tỉnh.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông: Chỉ đạo quyết liệt các Sở, Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Đắk R’Lấp để giải quyết dứt điểm công tác đền bù giải phóng mặt bằng đối với dự án Thủy điện Đồng Nai 5.

9. Tập đoàn Điện lực Việt Nam:

- Chỉ đạo các đơn vị liên quan trong điều hành sản xuất bám sát tình hình thời tiết, thủy văn để khai thác hiệu quả các nhà máy thủy điện trong mùa khô, nhất là các nhà máy tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, để vừa phát điện vừa cấp nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Điều hành linh hoạt hệ thống điện theo diễn biến thời tiết, thủy văn và tình hình cung cấp khí cho phát điện, bảo đảm hài hòa các mặt về hiệu quả cấp điện, cấp nước và an ninh hệ thống điện.

- Bố trí lịch sửa chữa các tổ máy phát điện hợp lý, điều hành phối hợp tốt giữa các nhà máy sử dụng chung nguồn năng lượng sơ cấp, các nhà máy thủy điện trên cùng bậc thang; phối hợp chặt chẽ với các nguồn điện của các Tập đoàn: TKV, PVN và các đơn vị phát điện khác để vận hành có hiệu quả thị trường phát điện cạnh tranh.

- Chỉ đạo các đơn vị liên quan cập nhật các thông tin về tình hình phụ tải, dự báo nhu cầu, khả năng cung cấp các nguồn nhiên liệu sơ cấp, tiến độ thực hiện các dự án nguồn điện, lưới điện,... thực hiện tính toán cân bằng công suất - điện năng đến năm 2020; báo cáo Bộ Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính Phủ.

- Chỉ đạo Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia tập trung mọi nỗ lực và phương tiện để vận hành an toàn và ổn định hệ thống truyền tải điện 500 kV Bắc - Trung - Nam trong điều kiện truyền tải cao; đảm bảo tiến độ đưa vào vận hành các công trình đường dây và trạm trong kế hoạch đầu tư và các công trình chống quá tải.

- Tăng cường chỉ đạo bảo đảm tiến độ các dự án nguồn điện do Tập đoàn làm chủ đầu tư; đối với các dự án nguồn điện cấp bách khu vực miền Nam (Vĩnh Tân 4, Duyên Hải 3 mở rộng), cần tổ chức tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện, thường xuyên báo cáo Bộ Công Thương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Sớm thống nhất và ký Hợp đồng nguyên tắc về nhập khẩu than cho các Dự án nhiệt điện Vĩnh Tân 4 và Dự án nhiệt điện Duyên Hải 3 mở rộng để TKV có cơ sở làm việc với các đối tác/nhà cung cấp than, lựa chọn được nguồn than hợp lý cho các dự án.

- Phối hợp với Tổng công ty Sông Đà nghiên cứu lựa chọn phương án, phân chia trách nhiệm trong đầu tư dự án xây dựng đường dây 220 kV để đưa điện từ nhà máy thủy điện Xekaman 1 về Việt Nam; báo cáo Bộ Công Thương.

- Khẩn trương xây dựng các tuyến đường dây 500 kV, 220 kV để có thể giải phóng công suất phát của toàn bộ Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1, tránh ảnh hưởng đến công tác chạy thử nghiệm thu và vận hành thương mại của Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1.

- Chỉ đạo Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia phối hợp với Công ty Cổ phần Thủy điện Hủa Na sớm thống nhất về các nội dung liên quan để thực hiện việc tiếp nhận, quản lý vận hành đường dây 220 kV Nhà máy Thủy điện Hủa Na - Thanh Hóa.

- Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Công ty Điện lực Thái Bình thực hiện việc tiếp nhận, vận hành đường dây 35kV cấp điện thi công cho Trung tâm Điện lực Thái Bình theo quy định.

- Làm việc với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thống nhất việc chia sẻ chi phí do khối lượng cát hao hụt của mặt bằng Nhà máy nhiệt điện Thái Bình, báo cáo Bộ Công Thương.

- Khẩn trương đàm phán dứt điểm, sớm thống nhất để ký các Hợp đồng mua bán điện và bổ sung, sửa đổi các Hợp đồng mua bán điện đối với các doanh nghiệp ngoài Tập đoàn; trong đó có các nhà máy của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; trường hợp không thống nhất được, báo cáo Bộ Công Thương xem xét, có ý kiến chỉ đạo.

10. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

- Làm việc với đối tác nước ngoài về các nội dung liên quan đến việc khai thác và sử dụng khí từ mỏ Cá Voi Xanh - Lô 118 làm cơ sở lập Quy hoạch khai thác và sử dụng khí: Đánh giá trữ lượng, tài nguyên khí; phương án khai thác, vận chuyển và tiến độ đưa khí vào bờ,...

- Tập trung chỉ đạo để bảo đảm tiến độ các dự án nguồn điện do Tập đoàn làm chủ đầu tư; đối với các dự án nguồn điện cấp bách khu vực miền Nam (Long Phú 1, Sông Hậu 1), cần tổ chức tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện, thường xuyên báo cáo Bộ Công Thương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Làm việc với các đối tác có liên quan để sớm khắc phục các khiếm khuyết về kỹ thuật trong hệ thống đường ống, thực hiện các giải pháp để cung cấp khí ổn định với sản lượng cao nhất có thể.

11. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

- Khẩn trương hoàn thành lập Dự án đầu tư xây dựng cảng trung chuyển cung cấp than cho các trung tâm nhiệt điện khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

- Báo cáo Bộ Công Thương về tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển ngành than, công tác nhập khẩu than,... để tổng hợp, báo Thủ tướng Chính phủ.

- Tập trung chỉ đạo để vận hành có hiệu quả các nhà máy điện hiện có và bảo đảm tiến độ các dự án nguồn điện do Tập đoàn làm chủ đầu tư.

12. Tổng công ty Sông Đà

- Phối hợp với Tổng công ty Điện lực Việt Nam trong việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường dây 220 kV để đưa điện từ nhà máy thủy điện Xekaman 1 về Việt Nam.

- Khẩn trương khắc phục sự cố, đưa vào vận hành nhà máy thủy điện Xekaman 3.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ngân hàng Nhà nước VN, NH Phát triển VN;
- Các Ngân hàng thương mại: Công thương, Ngoại thương, Nông nghiệp và Phát triển NT, Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Các Tập đoàn: Điện lực VN, Dầu khí VN, CN Than - Khoáng sản VN;
- Các TCT: Truyền tải điện quốc gia, Sông Đà;
- Thành viên Ban CĐNN QH điện quốc gia;
- VP Ban CĐNN QH điện quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, KTTH, QHQT, V.III;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Hữu Vũ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 183/TB-VPCP

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu183/TB-VPCP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/04/2014
Ngày hiệu lực29/04/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 183/TB-VPCP

Lược đồ Thông báo 183/TB-VPCP năm 2014 ý kiến kết luận Phó Thủ tướng Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 183/TB-VPCP năm 2014 ý kiến kết luận Phó Thủ tướng Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu183/TB-VPCP
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýNguyễn Hữu Vũ
                Ngày ban hành29/04/2014
                Ngày hiệu lực29/04/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông báo 183/TB-VPCP năm 2014 ý kiến kết luận Phó Thủ tướng Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia

                      Lịch sử hiệu lực Thông báo 183/TB-VPCP năm 2014 ý kiến kết luận Phó Thủ tướng Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia

                      • 29/04/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/04/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực