Nội dung toàn văn Thông báo 19/2017/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định kinh tế viện trợ không hoàn lại Việt Nam Trung Hoa
BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2017/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017 |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định hợp tác kinh tế kỹ thuật về việc cung cấp khoản viện trợ không hoàn lại giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, ký tại Bắc Kinh ngày 12 tháng 9 năm 2016, có hiệu lực với Việt Nam kể từ ngày 12 tháng 9 năm 2016.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
| TL .BỘ TRƯỞNG |
HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC KINH TẾ KỸ THUẬT
VỀ VIỆC CUNG CẤP KHOẢN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN THUNG HOA
Nhằm phát triển hơn nữa quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế kỹ thuật giữa hai nước, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đạt được thỏa thuận như sau:
Điều 1
Căn cứ theo nhu cầu của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cung cấp khoản viện trợ không hoàn lại với tổng trị giá là 200 triệu (hai trăm triệu) Nhân dân tệ cho Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoản viện trợ không hoàn lại nêu trên là phần vốn sử dụng cho năm 2016 để thực hiện cam kết của đồng chí Tập Cận Bình, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trong chuyến thăm chính thức tới Việt Nam vào tháng 11 năm 2015 về việc Chính phủ Trung Quốc sẽ cung cấp khoản viện trợ không hoàn lại với tổng trị giá là 1 tỷ (một tỷ) Nhân dân tệ cho Chính phủ Việt Nam trong 05 năm (2016-2020). Trong khoản viện trợ không hoàn lại cho năm 2016 nêu trên, 129,5 triệu (một trăm hai mươi chín triệu, năm trăm nghìn) Nhân dân tệ là vốn bổ sung cho Dự án Cung hữu nghị Việt Trung sau khi ưu hóa thiết kế, phần còn lại để thực hiện các dự án do hai Bên nghiên cứu xác định. Về phần này hai Bên sẽ ký kết thỏa thuận riêng để quy định công việc cụ thể,
Điều 2
Bộ Tài chính Việt Nam và Công ty cổ phần hữu hạn Ngân hàng Phát triển Quốc gia Trung Quốc sẽ lấy danh nghĩa của nhau mở tài khoản viện trợ không tính lãi, không thu phí và ghi bằng Nhân dân tệ, gọi tắt là “Tài khoản viện trợ số 1/2016”, trong quá trình sử dụng khoản viện trợ sẽ thực hiện các thủ tục ghi vào tài khoản theo quy trình liên quan của Công ty cổ phần hữu hạn Ngân hàng Phát triển Quốc gia Trung Quốc, và định kỳ báo cáo Chính phủ hai nước về tình hình sử dụng tài khoản.
Điều 3
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký, và sẽ hết hiệu lực vào ngày Chính phủ hai nước hoàn thành tất cả mọi nghĩa vụ được quy định trong Hiệp định này.
Hiệp định này ký ngày 12 tháng 9 năm 2016 tại Bắc Kinh, làm thành hai bản, mỗi Bên giữ một bản, mỗi bản đều được viết bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai bản đều có giá trị như nhau.
THAY MẶT
| THAY MẶT |