Thông báo 231/TB-VPCP

Thông báo số 231/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 231/TB-VPCP kết luận Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng làm việc lãnh đạo tỉnh Lai Châu


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 231/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2008

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH LAI CHÂU

Ngày 24 tháng 8 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Lai Châu. Cùng thăm và làm việc với Thủ tướng có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Văn phòng Chính phủ, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập đoàn Cao su Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Tại buổi làm việc, sau khi nghe đồng chí Bí thư Tỉnh ủy báo cáo tình hình kinh tế-xã hội 7 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp những tháng còn lại của năm 2008; ý kiến của các Bộ, cơ quan; Thủ tướng đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

Sau hơn 4 năm chia tách, mặc dù kinh tế-xã hội có nhiều khó khăn, nhưng Đảng bộ, chính quyền và quân dân tỉnh Lai Châu đã chung sức, chung lòng, có nhiều cố gắng, đã đạt được những thành tựu trên nhiều lĩnh vực: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 4 năm (2004-2007) đạt 10,7%, riêng năm 2007 tăng 15,5%. Sáu tháng đầu năm nay, mặc dù giá cả thị trường trong nước và thế giới liên tục tăng cao và diễn biến phức tạp, thiên tai, dịch bệnh xảy ra nhiều, gây hậu quả nặng nề cho sản xuất và đời sống nhân dân, nhưng Tỉnh đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững; 6 tháng đầu năm kinh tế vẫn tăng trưởng 15,93%; cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng tích cực; nông nghiệp được mùa, sản lượng lương thực bình quân đầu người tăng nhanh; đời sống nhân dân được cải thiện, xóa đói giảm nghèo đạt kết quả rõ rệt, số hộ nghèo giảm từ 65% (năm 2004) xuống còn 43,5% (năm 2007); các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ; an ninh quốc phòng, chủ quyền quốc gia được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, quan hệ hợp tác với nước bạn ngày càng phát triển, hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố và tăng cường; cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng được đẩy mạnh và đạt được kết quả bước đầu.

Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng đánh giá cao và biểu dương những kết quả mà Đảng bộ, chính quyền và quân dân tỉnh Lai Châu đã đạt được.

Tuy nhiên, Lai Châu vẫn là một trong những tỉnh nghèo nhất của cả nước với địa hình chia cắt mạnh gây khó khăn lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân; qui mô kinh tế còn nhỏ, hạ tầng kinh tế-xã hội còn yếu kém; nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tỷ lệ hộ nghèo còn cao (43,5% theo chuẩn mới), có 5/6 huyện thị nằm trong số các huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% trong cả nước; các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề tôn giáo để chống phá trên nhiều mặt, ảnh hưởng lớn đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thu hút vốn đầu tư còn nhiều khó khăn; giải ngân vốn đầu tư còn chậm.

II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI

Về cơ bản đồng ý với nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong báo cáo của Tỉnh. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2006-2010, trong thời gian tới Tỉnh cần tiến hành sơ kết nửa nhiệm kỳ, đánh giá, khẳng định những kết quả đạt được để tiếp tục phát huy; chỉ ra những yếu kém, tồn tại, những chỉ tiêu còn đạt thấp, phân tích nguyên nhân, đề ra biện pháp để thực hiện. Nhiệm vụ đặt ra cho những năm còn lại của nửa nhiệm kỳ kế hoạch 5 năm và những tháng còn lại của năm 2008 là rất nặng nề, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc của Tỉnh phải phấn đấu quyết liệt hơn nữa, vượt qua khó khăn thách thức, tranh thủ thời cơ, thuận lợi để khai thác có hiệu quả các tiềm năng của Tỉnh, nhất là về đất đai, tài nguyên rừng, khoáng sản, thủy điện, kinh tế cửa khẩu, tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng, chống thất thoát, lãng phí.

Trước mắt, Tỉnh cần thực hiện tốt Chỉ thị số 723/CT-TTg ngày 6 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009; đồng thời, từ nay đến cuối năm cần thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm, trong đó tiếp tục tập trung thực hiện tốt việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển bền vững. Quan tâm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, bảo đảm đủ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế; tiếp tục thực hiện việc rà soát, điều chỉnh, cắt giảm đầu tư theo chỉ đạo của Chính phủ để dồn vốn cho những công trình, những dự án cấp bách, sớm phát huy hiệu quả; tạo điều kiện thuận lợi thu hút và giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư; quản lý thật tốt thị trường, giá cả, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu, lãi suất tín dụng; chống đầu cơ đẩy giá lên cao gây tâm lý hoang mang cho xã hội; quan tâm đến đảm bảo anh sinh xã hội, trước hết là thực hiện tốt những chính sách hiện có, trợ giúp thiết thực cho những hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ gặp khó khăn do thiên tai dịch bệnh; đặc biệt làm tốt công tác di dân tái định cư, Tỉnh phải tập trung chỉ đạo quyết liệt hoàn thành đúng tiến độ đề ra, đồng thời bảo đảm cho đồng bào đến nơi ở mới có cuộc sống tốt hơn nơi ở cũ; sớm điều chỉnh quy hoạch tổng thể di dân tái định cư gắn với phát triển cao su; chủ động triển khai các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh trong thời gian tới; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

III. MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH

1. Về một số chính sách hỗ trợ phát triển cây cao su: giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Tập đoàn Cao su Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan đề xuất cơ chế, chính sách trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng chung cho các tỉnh Tây Bắc.

2. Về Chính sách hỗ trợ khoanh nuôi bảo vệ rừng đối với các xã biên giới và các xã vùng 3 áp dụng như chính sách hỗ trợ khoanh nuôi, bảo vệ rừng 21 xã biên giới qui định trong Quyết định số 99/2006/QĐ-TTg ngày 08/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ và được hưởng lâu dài: giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính sơ kết đánh giá việc thí điểm và đề xuất phương án áp dụng chung, trình Thủ tướng Chính phủ.

3. Về ban hành chính sách đầu tư 10-15 triệu đồng/ha để trồng rừng phòng hộ xung yếu của các thủy điện Sơn La, Lai Châu, Bản Chát, Huội Quảng, Nậm Na: giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu đề xuất phương án trình Thủ tướng xem xét, quyết định.

4. Về bổ sung tuyến đường Pa Tần-Mường Tè vào danh mục sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ để Tỉnh khởi công vào cuối năm 2008; Cho Tỉnh ứng trước 100 tỷ đồng để hoàn thành tuyến đường ra cửa khẩu U Ma Tu Khoòng trong năm 2009: đồng ý đưa tuyến đường Pa Tần - Mường Tè vào danh mục sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ năm 2009; đường ra cửa  khẩu U Ma Tu Khoòng, giao Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải quyết ứng vốn theo đề nghị của Tỉnh.

5. Về cho phép nâng cấp tuyến đường từ thị xã Lai Châu đi cửa khẩu Ma Lù Thàng với quy mô mặt đường 9m để đảm bảo cơ sở hạ tầng cho việc nâng cấp cửa khẩu Ma Lù Thàng lên cửa khẩu quốc tế: giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu trình Thủ tướng phương án xử lý; trước mắt, thực hiện theo dự án đã được phê duyệt.

6. Về cho phép đưa Bệnh viện đa khoa Tỉnh vào danh mục sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ để đảm bảo vốn cho thực hiện xây dựng công trình hoàn thành vào đầu năm 2010: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất về nguồn vốn và xem xét, giải quyết việc ứng vốn cho Tỉnh để hoàn thành công trình theo kế hoạch.

7. Về cơ chế hỗ trợ đối với việc đầu tư đường điện đến các xã, thôn, bản của tỉnh Lai Châu như cơ chế áp dụng cho các tỉnh Tây Nguyên: giao Bộ Công Thương chủ trì sơ kết đánh giá việc thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ để đề xuất phương án áp dụng chung trong cả nước.

8. Về đề nghị Chính phủ cho phép Công ty cổ phần đất hiếm Lai Châu được khai thác, chế biến đất hiếm tại các thân quặng F1+F3 trong khi chờ thằm dò các thân quặng trong khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao: giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, đề xuất phương án xử lý, trình Thủ tướng quyết định.

9. Về chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải sớm khởi công tuyến đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai nhằm thúc đẩy kinh tế khu vực Tây Bắc phát triển: Chính phủ đã có chủ trương; yêu cầu Bộ Giao thông vận tải và các địa phương liên quan đẩy nhanh việc giải phóng mặt b��ng đúng tiến độ.

10. Về lập dự án đầu tư sân bay dân dụng nhỏ tại Thân Thuộc, Than Uyên để đầu tư xây dựng từ năm 2011: giao Bộ Giao thông vận tải, nghiên cứu sớm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

11. Về ứng trước 200 tỷ đồng, vốn năm 2009 để hoàn thành các công trình: Trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, đoàn thể, chính quyền tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh, kịp thời phục vụ kỷ niệm 100 năm thành lập Tỉnh vào năm 2009; Xin hỗ trợ 50 tỷ đồng để khắc phục hậu quả mưa lũ, thiên tai trong năm 2008: Đồng ý về nguyên tắc cho tạm ứng; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Bộ Tài chính rà soát cụ thể từng dự án và đề xuất nguồn vốn;

Việc hỗ trợ 50 tỷ đồng để khắc phục hậu quả thiên tai vừa qua, Tỉnh làm việc cụ thể với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.

12. Về đầu tư xây dựng nhà máy xi măng công suất từ 50 vạn đến 1 triệu tấn/năm: đồng ý về nguyên tắc, Tỉnh kêu gọi đầu tư.

13. Về đề nghị tách huyện Than Uyên thành hai huyện: đồng ý về nguyên tắc, giao Bộ Nội vụ xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc,
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Giao thông vận tải;
Công an; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; Xây dựng; Nội vụ; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Ngoại giao;
- Các Tập đoàn: Cao su Việt Nam, Điện lực Việt Nam;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lai Châu;
- VPCP: BTCN, các PCN, TTĐT; Các Vụ: TH, KTTH, TKBT, KGVX;
- Lưu: VT, ĐP (5)Ph.43

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM





Nguyễn Xuân Phúc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 231/TB-VPCP

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu231/TB-VPCP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/08/2008
Ngày hiệu lực29/08/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 231/TB-VPCP

Lược đồ Thông báo 231/TB-VPCP kết luận Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng làm việc lãnh đạo tỉnh Lai Châu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 231/TB-VPCP kết luận Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng làm việc lãnh đạo tỉnh Lai Châu
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu231/TB-VPCP
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýNguyễn Xuân Phúc
                Ngày ban hành29/08/2008
                Ngày hiệu lực29/08/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông báo 231/TB-VPCP kết luận Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng làm việc lãnh đạo tỉnh Lai Châu

                      Lịch sử hiệu lực Thông báo 231/TB-VPCP kết luận Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng làm việc lãnh đạo tỉnh Lai Châu

                      • 29/08/2008

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/08/2008

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực