Thông báo 30/TB-BGDĐT

Thông báo 30/TB-BGDĐT về tuyển sinh đào tạo sau đại học tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước năm 2009 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 30/TB-BGD&ĐT tuyển sinh đào tạo sau đại học tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước năm 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 30/TB-BGDĐT

Hà Nội, ngày 9 tháng 01 năm 2009

 

THÔNG BÁO

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ NƯỚC NGOÀI BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2009

Thực hiện các Đề án đào tạo cán bộ tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo tuyển sinh sau đại học năm học 2009 - 2010 như sau:

1. Số lượng học bổng

Số lượng học bổng dự kiến: 700 để đào tạo tiến sĩ, 200 để đào tạo thạc sĩ, 30 thực tập sinh, ưu tiên đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, thực tập sinh để phát triển nguồn nhân lực cho các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu và phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, các trung tâm công nghệ cao (90%), số chỉ tiêu còn lại dành cho cán bộ các cơ quan Nhà nước (10%).

2. Thời gian đi học

Ứng viên trúng tuyển và được cơ sở nước ngoài tiếp nhận sẽ được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét cử đi học ở nước ngoài kể từ năm 2010.

3. Đối tượng

Đối tượng tham dự xét tuyển là giảng viên, cán bộ trong biên chế hoặc hợp đồng đang công tác tại các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, trung tâm công nghệ cao, hoặc các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Sinh viên mới tốt nghiệp đại học loại giỏi có hợp đồng trở thành giảng viên đại học, cao đẳng và được các trường cam kết bảo lãnh về tài chính để sau khi tốt nghiệp trở về trường công tác cũng được đăng ký dự tuyển.

4. Các ngành đào tạo

Các ngành ưu tiên gửi đi đào tạo ở nước ngoài thuộc các khối ngành: khoa học kỹ thuật – công nghệ, kinh tế - quản lý, nghệ thuật, thể thao, y - dược, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

5. Nước và số lượng dự kiến gửi đào tạo

Nhà nước chủ trương gửi đi đào tạo ở tất cả các nước tiên tiến trên Thế giới và có văn bản hợp tác ưu tiên về chi phí đào tạo theo số lượng dự kiến phân bổ như sau: Anh (40), Pháp (110), Đức (110), Nga (110), Hoa Kỳ (80), Canada (50), Ôxtrâylia (50), Trung Quốc (100), Đài Loan (50), Hàn Quốc (30), Nhật Bản (30), New Zealand (50), Singapore (20), Bỉ (60), Đông Âu (30) và các nước khác (10).

6. Điều kiện và tiêu chuẩn

Ứng viên dự tuyển phải thoả mãn các điều kiện và tiêu chuẩn sau:

6.1. Điều kiện và tiêu chuẩn chung

Ứng viên phải có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn giỏi, đủ sức khỏe và cam kết trở về nước phục vụ tại cơ sở đã cử đi học hoặc làm việc theo yêu cầu của Nhà nước. Cam kết phải được cơ quan cử đi học xác nhận và bảo lãnh.

6.2. Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể

6.2.1. Ứng viên thạc sĩ

- Đối tượng dự tuyển theo quy định tại Mục 3 ở trên.

- Dưới 35 tuổi (sinh sau năm 1974).

- Tốt nghiệp đại học hệ chính quy, học lực (đại học) đạt từ loại khá trở lên. Đối với ứng viên thuộc diện ưu tiên (theo qui định hiện hành của qui chế đào tạo sau đại học), tiêu chuẩn này được xét tuyển ở mức thấp hơn.

- Văn bằng tốt nghiệp có ngành học phù hợp với ngành đăng ký đi đào tạo trình độ thạc sĩ.

- Đủ trình độ ngoại ngữ theo qui định tại Mục 7.

- Được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý và có công văn cử đi dự tuyển.

6.2.2. Ứng viên tiến sĩ

- Đối tượng dự tuyển theo quy định tại Mục 3 ở trên.

- Dưới 40 tuổi (sinh sau năm 1968).

- Có bằng thạc sĩ đạt loại khá trở lên. Đối với ứng viên thuộc diện ưu tiên (theo qui định hiện hành của qui chế đào tạo sau đại học), tiêu chuẩn này được xét tuyển ở mức thấp hơn. Đối với một số ngành đào tạo như khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên, có thể chấp nhận ứng viên có bằng đại học chính qui loại giỏi.

- Đủ trình độ ngoại ngữ theo qui định tại Mục 7.

- Văn bằng tốt nghiệp có ngành học phù hợp với ngành đăng ký đi đào tạo trình độ tiến sĩ.

- Ưu tiên ứng viên có thành tích nghiên cứu khoa học thể hiện qua các bài báo đăng trên tạp chí khoa học, hoặc báo cáo tại hội nghị khoa học cấp trường trở lên và được đăng trong kỷ yếu hội nghị hoặc tham gia đề tài nghiên cứu cấp Bộ trở lên và đề tài đó đã được nghiệm thu hoặc sử dụng.

- Đối với Hoa Kỳ, Pháp có thể chấp nhận bằng đại học được học thẳng lên tiến sĩ với kết quả học tập từ loại giỏi trở lên. Đối với Nga, Đông Âu ứng viên chưa có bằng thạc sĩ phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy 5 năm với kết quả học tập từ loại giỏi trở lên.

- Được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý và có công văn cử đi dự tuyển.

6.2.3 Thực tập sinh (TTS) khoa học

- Giảng viên các trường đại học, cao đẳng hoặc cán bộ viện nghiên cứu, cơ quan hoạch định chính sách nhà nước và đang là nghiên cứu sinh trong nước.

- Dưới 50 tuổi (sinh sau năm 1959).

- Có đủ trình độ ngoại ngữ để sử dụng trong học tập tại nước đăng ký đến học (xem chi tiết tại Mục 7).

- Được cơ sở đào tạo NCS có công văn cử đi dự tuyển và cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý.

- Thời gian thực tập khoa học tại nước ngoài không quá 6 tháng.

7. Yêu cầu về ngoại ngữ

7.1. Trường hợp không yêu cầu về ngoại ngữ

Ứng viên đăng kí đi học tại Pháp nếu được tuyển chọn sẽ được Đại sứ quán Pháp xem xét hỗ trợ và tổ chức bồi dưỡng tiếng Pháp tại Việt Nam cho đủ trình độ để đi học. Ứng viên đăng ký đi học tại Nga, các nước Đông Âu khác và Trung Quốc (kể cả Đài Loan) nếu được tuyển chọn sẽ được xem xét bồi dưỡng ngoại ngữ một thời gian ở Việt Nam và một thời gian ở nước ngoài. Ứng viên đăng ký đi học Đài loan có thể được các trường đại học Đài Loan cho học miễn phí tiếng Hán tại các trường này.

Ứng viên có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ hoặc tiến sĩ ở nước ngoài nay đăng ký trở lại nước đó học tập hoặc ngôn ngữ đã sử dụng trong học tập ở nước ngoài để đạt một trong các văn bằng nêu trên trùng hợp với ngôn ngữ sẽ sử dụng trong học tập ở nước đăng ký đi học lần này thì không yêu cầu có chứng chỉ ngoại ngữ.

7.2. Trường hợp có yêu cầu về ngoại ngữ

Ứng viên đăng kí đi học ở các nước có sử dụng tiếng Anh trong học tập phải đạt yêu cầu như sau:

- Đối với các nước sử dụng tiếng Anh, khi đăng ký dự tuyển ứng viên phải có chứng chỉ còn giá trị đạt tối thiểu 500 điểm TOEFL hoặc 5.5 điểm IELTS.

- Ứng viên đăng ký đi Đức và sẽ sử dụng tiếng Đức trong học tập phải có chứng chỉ tiếng Đức ZD cấp độ 3 hoặc tương đương do Viện Goethe cấp.

- Ứng viên đăng ký đi học Canada sử dụng tiếng Pháp trong học tập phải có chững chỉ tiếng Pháp TCF 350 điểm hoặc tương đương.

Khi làm thủ tục ra quyết định cử đi học, ứng viên dự tuyển đi học tại các nước sử dụng tiếng Anh như Hoa Kỳ, Ôxtrâylia, Anh, New Zealand và Canada, phải có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế 550 điểm TOEFL hoặc 6.0 điểm IELTS. Đối với các nước khác có sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy và học tập, ứng viên phải có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đạt tối thiểu 500 điểm TOEFL hoặc 5.5 điểm IELTS. (Một số trường đại học nước ngoài chấp nhận TOEFL nội bộ do Viện IIE cấp).

(Các đối tượng ưu tiên theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ được xem xét chấp nhận trình độ ngoại ngữ ở mức thấp hơn khi dự tuyển (tối thiểu 450 điểm TOEFL hoặc 5,5 IELTS, tuỳ từng trường hợp cụ thể) nhưng khi làm thủ tục đi học nước ngoài phải đáp ứng yêu cầu của cơ sở tiếp nhận).

Ứng viên là các giảng viên đại học, cao đẳng có thể đăng ký bồi dưỡng chuẩn bị ngoại ngữ tại 3 Trung tâm tiền tiến sĩ.

8. Hồ sơ dự tuyển

8.1. Các cơ quan có người đăng ký dự tuyển tổ chức sơ tuyển hoặc thành lập Hội đồng xét tuyển theo các điều kiện và tiêu chuẩn quy định ở trên, lập danh sách trích ngang các ứng viên theo thứ tự ưu tiên và trực tiếp gửi danh sách, hồ sơ và lệ phí xét tuyển (200.000 đ/ứng viên) về Văn phòng một cửa Cục Đào tạo với nước ngoài, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội.

Thời hạn nộp hồ sơ: Trước ngày 15/4/2009 (tính theo dấu bưu điện).

8.2. Ứng viên chỉ được đăng ký dự tuyển đi học ở 01 nước và hoàn thành hồ sơ dự tuyển theo mẫu thông báo trên Website: http://www.vied.vn. Cục Đào tạo với nước ngoài không xem xét các trường hợp xin chuyển nước đăng ký dự tuyển.

Hồ sơ dự tuyển bao gồm:

1. Phiếu đăng ký dự tuyển (ứng viên tự lấy mẫu tại www.vied.vn) có xác nhận của cơ quan chủ quản.

2. Bản cam kết (tự lấy mẫu từ www.vied.vn).

3. Bản sao hợp lệ bằng đại học, thạc sĩ, bảng điểm.

4. Chứng chỉ ngoại ngữ (nếu có).

5. Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc bản sao hợp đồng lao động.

6. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan đang quản lý cán bộ.

7. Công văn cử đi dự tuyển của cơ quan có thẩm quyền.

8. Đề cương nghiên cứu (đối với ứng viên tiến sĩ), đề cương thực tập nếu đi thực tập sinh.

9. Bản kê khai các công trình khoa học đã công bố cùng bản sao các công trình đó, nếu là bài báo hoặc báo cáo khoa học: toàn văn bài báo, trang bìa, trang mục lục của số tạp chí khoa học hoặc kỷ yếu hội nghị đăng bài; nếu là đề tài: bản đăng ký đề tài, báo cáo nghiệm thu, biên bản nghiệm thu (nếu có).

Hồ sơ được làm thành 01 bộ. Các giấy tờ, bản sao văn bằng, chứng chỉ trình bày trên giấy khổ A4, theo chiều dọc trang giấy, đựng trong một túi hồ sơ kích thước 25cm x 34cm. Mặt ngoài hồ sơ có ghi “Hồ sơ dự tuyển học bổng sau đại học ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước năm 2009”, nước đăng ký đi học, trình độ dự tuyển và danh mục các loại giấy tờ có trong túi, ghi rõ địa chỉ liên hệ, điện thoại, email và fax (nếu có).

Hồ sơ không đúng theo quy định trên được coi là không hợp lệ và không được xét tuyển. Không trả lại hồ sơ và lệ phí trong bất kỳ trường hợp nào.

9. Quyền lợi và nghĩa vụ của ứng viên trúng tuyển

9.1. Ứng viên trúng tuyển phải cam kết hoàn thành chương trình đào tạo và trở về phục vụ tại các cơ quan cử đi học như đã cam kết, nếu không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc không trở về nước phục vụ sẽ phải bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo theo quy định của Nhà nước. Cam kết phải được cơ quan cử đi học xác nhận.

9.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ quyết định danh sách ứng viên trúng tuyển được cử đi nước ngoài học tập. Sau khi có danh sách phê duyệt ứng viên trúng tuyển, Cục Đào tạo với nước ngoài sẽ hướng dẫn và thông báo thủ tục làm hồ sơ, đăng ký cơ sở đào tạo và dự tuyển tại các cơ sở nước ngoài trên Website: http://www.vied.vn.

9.3. Bộ Giáo dục và Đào tạo ưu tiên gửi đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo và các nước đã ký thỏa thuận hợp tác và hỗ trợ tài chính với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với nghiên cứu sinh đi học tại các cơ sở đào tạo này, Nhà nước cấp kinh phí theo các thoả thuận đã ký.

9.4. Đối với các nước hoặc các cơ sở đào tạo nước ngoài chưa có thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ về tài chính và trong một số trường hợp hoặc chuyên ngành đặc biệt có chương trình đào tạo tiến sĩ 4 năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể của từng cơ sở đào tạo nước ngoài để quyết định cấp học bổng trong 3 năm đầu của chương trình đào tạo tiến sĩ bao gồm sinh hoạt phí theo quy định của Nhà nước và học phí với mức không quá 15.000 USD/năm. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét tiếp tục cấp học bổng cho năm thứ 4 nếu quá trình học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh trong 3 năm trước đạt kết quả tốt.

9.5. Ứng viên đi học thạc sĩ sẽ được cấp học bổng trong thời gian quy định của trường nước ngoài nhưng không quá 2 năm (không kể thời gian học tiếng tại nước ngoài nếu có), trong đó mức sinh hoạt phí theo quy định hiện hành của Nhà nước và học phí không quá 15.000 USD/năm.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu khoa học, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, các trung tâm công nghệ cao, các Bộ, Ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc TW phổ biến thông báo này cho mọi đối tượng có liên quan của cơ quan được biết, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các giảng viên, cán bộ được chuẩn bị làm các thủ tục đăng ký dự tuyển theo đúng thời hạn qui định trên.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo
- Ban Tuyên giáo TW; (để báo cáo
- Các Bộ, Ngành, UBND các tỉnh, thành phố (để phối hợp thực hiện)
- PTTg-BT Nguyễn Thiện Nhân (để báo cáo);
- Các thứ trưởng Bộ GD&ĐT (để phối hợp);
- Các Đại học, Học viện, trường ĐH, CĐ;
- Các Viện NC, Phòng TN trọng điểm QG, Trung tâm Công nghệ cao;
- Các Vụ, Cục thuộc Bộ GD&ĐT;
- Các website: www.vied.vn, www.moet.gov.vn;
Báo GD&TĐ
- Lưu: VT, Cục ĐTVNN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC




Bành Tiến Long

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/TB-BGDĐT

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu30/TB-BGDĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/01/2009
Ngày hiệu lực09/01/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/TB-BGDĐT

Lược đồ Thông báo 30/TB-BGD&ĐT tuyển sinh đào tạo sau đại học tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước năm 2009


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 30/TB-BGD&ĐT tuyển sinh đào tạo sau đại học tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước năm 2009
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu30/TB-BGDĐT
                Cơ quan ban hànhBộ Giáo dục và Đào tạo
                Người kýBành Tiến Long
                Ngày ban hành09/01/2009
                Ngày hiệu lực09/01/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Thông báo 30/TB-BGD&ĐT tuyển sinh đào tạo sau đại học tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước năm 2009

                            Lịch sử hiệu lực Thông báo 30/TB-BGD&ĐT tuyển sinh đào tạo sau đại học tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước năm 2009

                            • 09/01/2009

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 09/01/2009

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực