Thông báo 331/TB-VPCP

Thông báo 331/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại phiên họp lần thứ nhất của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số ngày 30 tháng 11 năm 2021 do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 331/TB-VPCP 2021 kết luận của Thủ tướng tại phiên họp về chuyển đổi số


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 331/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH TẠI PHIÊN HỌP LẦN THỨ NHẤT CỦA ỦY BAN QUỐC GIA VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2021

Ngày 30 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số đã chủ trì phiên họp trực tuyến lần thứ nhất của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là Ủy ban). Tham dự phiên họp có Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban, các đồng chí thành viên Ủy ban, các Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của bộ, ngành, địa phương và Tổ công tác giúp việc Ủy ban.

Sau khi nghe Báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, tham luận của Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài tiếng nói Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Đà Nng, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Bình, Gia Lai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hậu Giang, An Giang, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Ninh Bình; ý kiến phát biểu của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Ủy ban đã kết luận như sau:

1. Với nỗ lực của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương, hoạt động chuyển đổi số thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực ở cả 03 trụ cột là Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, cụ thể:

Chủ trương, chính sách về chuyển đổi số đã được đưa vào Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết của Bộ Chính trị. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030 và Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng tới năm 2030 bám sát với tình hình thực tế, yêu cầu phát triển của đất nước. Thể chế về chuyển đổi số được từng bước hoàn thiện, một số văn bản pháp lý cơ bản đã được ban hành như Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Nghị định số 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, Nghị định số 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu scủa cơ quan nhà nước, Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử...

Ứng dụng công nghệ chuyển đổi số được đẩy mạnh, nhất là cung cấp dịch vụ công trực tuyến để người dân, doanh nghiệp hưởng lợi, cũng như trong công tác phòng, chống dịch Covid-19, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu. Các hệ thống chỉ đạo điều hành, trao đổi văn bản điện tử đã phổ biến trong hầu hết các cơ quan nhà nước. Nhiều doanh nghiệp công nghệ Việt Nam đã làm chủ các công nghệ ct lõi, phát triển nền tảng công nghệ cho chuyển đổi số. Vấn đề an toàn, an ninh mạng ngày càng chú trọng, thứ hạng an toàn, an ninh mạng Việt Nam được cải thiện vượt bậc (năm 2020, Việt Nam xếp hạng thứ 25 trong 194 quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng 25 bậc so với năm 2019). Xếp hạng chỉ số phát triển Chính phủ điện tử theo Báo cáo khảo sát xếp hạng mức độ phát triển Chính phủ điện tử năm 2020 của Liên Hợp quốc, Việt Nam tăng 03 bậc so với năm 2016 (năm 2020 xếp thứ 86, năm 2016 xếp thứ 89).

Có được những kết quả nêu trên là sự lãnh đạo của Đảng, nỗ lực của các cấp chính quyền, sự vào cuộc của người dân, doanh nghiệp trong điều kiện đất nước đang phát triển.

2. Bên cạnh những kết quả quan trọng đạt được, cũng phải nhìn nhận thẳng thắn tồn tại, hạn chế cần được đẩy mạnh khắc phục trong thời gian tới như xếp hạng về Chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên Hợp quốc còn thấp, đứng thứ 6 trong khu vực ASEAN; kinh tế số vẫn còn hạn chế và kết nối giữa các nền tảng chưa đáp ứng yêu cầu; xã hội số còn nhiều vướng mắc; từ nhận thức đến hành động còn có khoảng cách; đầu tư chưa tương xứng; môi trường pháp lý cần hoàn thiện hơn nữa; hưởng thụ về chuyển đổi số của người dân, doanh nghiệp còn hạn chế, bất cập; một số bộ, ngành, địa phương chưa thực sự coi trọng chương trình chuyển đổi số, nhất là các đồng chí lãnh đạo, người đứng đầu.

3. Để thực hiện chuyển đổi số hiệu quả thời gian tới, cần thống nhất một số quan điểm chỉ đạo như sau:

- Chuyển đổi số là xu thế tất yếu không chỉ ở riêng nước ta mà trên bình diện toàn thế giới, nhất là trong bối cảnh đối diện với “thách thức kép” - vừa chống đại dịch Covid-19, vừa chủ động thích ứng an toàn, linh hoạt, hiệu quả để phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

- Chuyển đổi số với 3 trụ cột chính là Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số có tác động đến mọi cơ quan, đơn vị và địa phương. Phải lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là mục tiêu, là động lực của chuyển đổi số. Người dân, doanh nghiệp cũng phải tham gia vào quá trình chuyển đổi s.

- Cần phải có tư duy đột phá với tầm nhìn chiến lược, có giải pháp, cách làm phù hợp nhưng phải bám sát thực tiễn để xây dựng chương trình, kế hoạch có trọng tâm, trọng điểm. Tư tưởng phải thông, quyết tâm cao, nlực lớn, hành động phải quyết liệt, làm đến đâu chắc đến đó, làm việc nào dứt điểm việc đó.

- Đầu tư thích đáng cho chuyển đổi số, bảo đảm thể chế, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, quản trị trên nguyên tắc khoa học, hợp lý, hiệu quả. Thúc đẩy hợp tác công tư dưới sự dẫn dắt của Chính phủ đi đôi với sự năng động, hiệu quả thị trường, xã hội.

- Gắn kết chặt chẽ giữa kết nối công nghệ với cải cách hành chính, có kế thừa, đổi mới và phát triển. Giải quyết hiệu quả mi quan hệ giữa nhà nước, thị trường, xã hội.

- Giám sát, kiểm tra, đánh giá, đo lường chính xác, kịp thời mức độ, hiệu quả của chuyển đổi số để có các giải pháp thúc đẩy kịp thời. Bên cạnh đó, tăng cường công tác truyền thông đến mọi người dân, doanh nghiệp để tạo sự đồng thuận, thng nhất cao.

Với tinh thần trên, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và các bộ, ngành, địa phương phải tập trung nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chuyển đổi sở tất cả các cấp, các ngành, nhất là người lãnh đạo, người đứng đầu; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển chuyển đổi số; tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo; tích cực đầu tư, hoàn thiện hạ tng số, các cơ sở dữ liệu số, kết nối đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước; xây dựng, triển khai chương trình phát triển công dân sđể tương ứng, hài hòa với các trụ cột về Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số; tích cực hỗ trợ, hợp tác giữa các địa phương và hợp tác quốc tế sâu rộng để chia sẻ kinh nghiệm triển khai tránh tình trạng cục bộ, thành tích, đặt lợi ích chung lên trên hết, không vì lợi ích của cá nhân, của ngành, lĩnh vực, địa phương nào.

4. Về chuyển đổi số quốc gia năm 2022, các bộ, ngành, địa phương phải quyết tâm thực hiện các nhiệm vụ để tạo bước đột phá, thống nhất nhận thức từ quan điểm chỉ đạo đến hành động, đặc biệt phải bố trí nguồn lực hợp lý, hiệu quả. Bộ Thông tin và Truyền thông sớm hoàn thiện và lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương về Kế hoạch hoạt động của Ủy ban năm 2022 có trọng tâm, trọng điểm, mục tiêu rõ ràng, thực chất, hiệu quả và phải coi trọng việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

a) Bộ Công an

- Tập trung xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong tháng 12 năm 2021; Nghị định về định danh và xác thực điện tử và Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước tháng 5 năm 2022.

- Cùng với Văn phòng Chính phủ phối hợp với các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng Đề án đẩy mạnh ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi squốc gia, hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện trong tháng 12 năm 2021.

- Thúc đẩy triển khai Quyết định 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Trước mắt, tập trung trong tháng 12 năm 2021 tổ chức kết ni với cơ sở dữ liệu về thuế, hải quan, ngân hàng, giấy phép lái xe, bảo hiểm y tế để tích hợp thông tin vào thẻ căn cước công dân gắn chip phục vụ tiện ích cho người dân; chuẩn bị nền tảng dữ liệu để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp định danh và xác thực điện tử.

Đối với đề xuất của Bộ Công an liên quan tới: (1) Sửa đổi, bổ sung Luật căn cước công dân; (2) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp Bộ Công an phát triển và sử dụng các ứng dụng trên thẻ căn cước công dân và ứng dụng VNEID trên nền tảng công nghệ sinh trắc học để cung cấp các dịch vụ định danh, xác thực điện tử trong thanh toán, mở tài khoản... tạo thuận lợi cho người dân; (3) Bộ Tư pháp chủ trì rà soát các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ triển khai định danh và xác thực điện tử, tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân của công dân trên thẻ căn cước công dân và ứng dụng VNEID. Giao Bộ Công an làm việc cụ thể với Bộ Tư pháp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

b) Bộ Thông tin và Truyền thông

- Tập trung xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 64/2007/NĐ-CP và Nghị định thay thế Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ; thúc đẩy phát triển hạ tầng s, bảo đảm an toàn thông tin, kết ni, chia sẻ dữ liệu trong chuyển đổi số quốc gia.

- Chủ trì điều phi, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đthực hiện các chương trình, kế hoạch của Ủy ban. Các bộ, ngành, địa phương căn cứ kế hoạch của Ủy ban phải cụ thể hóa công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Bộ Thông tin và Truyền thông cần phát huy vai trò cơ quan thường trực tham mưu cho Ủy ban bảo đảm lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương.

- Nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về Ngày chuyển đổi số quốc gia.

c) Văn phòng Chính phủ tập trung xây dựng, phát triển hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo thời gian thực, có các công cụ phân tích dữ liệu, dự báo hỗ trợ chỉ đạo, điều hành dựa trên dliệu số.

d) Bộ Tài chính

- Thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn điện tử, gắn với phát triển kinh tế s, phổ cập chữ ký số, mục tiêu đến quý IV năm 2022 đạt 100% doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng, ban hành Thông tư quy định về phí, lệ phí khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở Đề án thu phí, lệ phí do Bộ Công an đề xuất, hoàn thành trong Quý I năm 2022.

đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có giải pháp để phổ cập thanh toán số, thanh toán không dùng tiền mặt theo hướng thuận tiện, dễ dàng và an toàn hơn, tạo nền móng phát triển giao dịch trực tuyến và kinh tế số.

e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư đẩy mạnh chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa và đầu tư công.

g) Bộ Nội vụ thúc đẩy gắn kết chặt chẽ giữa cải cách hành chính và chuyển đổi số, Chính phủ s; hoàn thành xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức, để quản lý đồng bộ, thống nhất, minh bạch, kịp thời tạo nguồn dữ liệu cốt lõi cho phát triển Chính phủ số.

h) Bộ Xây dựng chủ trì nghiên cứu, xây dựng quy hoạch phát triển đô thị thông minh theo Đề án 950 về phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam; cần có nền tảng cơ sở dữ liệu để quản lý về quy hoạch, kiến trúc.

i) Bộ Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thúc đẩy ứng dụng Hồ sơ sức khỏe điện tử cho người dân có hiệu quả.

- Phối hợp với Bộ Công an khẩn trương tích hợp dữ liệu tiêm chủng phòng ngừa Covid-19, người nhiễm khỏi bệnh, kết quả xét nghiệm với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ.

k) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và địa phương hình thành cơ sở dữ liệu quản lý cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, quản lý cơ sở chăn nuôi; cấp, quản lý mã số vùng trồng, tạo nền tảng thúc đẩy chuyển đổi số cho doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và cho người dân.

l) Bộ Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành nhanh nhất có thể cơ sở dliệu về đất đai, tài nguyên, môi trường và vấn đề dự báo, cảnh báo về thiên tai.

m) Bộ Giáo dục và Đào tạo hoàn thiện tiêu chuẩn, tiêu chí, quy trình, quy chế về giáo dục đào tạo số.

n) Các Bộ, ngành, địa phương

- Khẩn trương kiện toàn và đổi tên Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử/chính quyền điện tử thành Ban Chỉ đạo chuyển đổi số do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm Trưởng ban, hoàn thành trong tháng 12 năm 2021.

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an bảo đảm an ninh, trật tự, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình chuyển đổi số và phối hợp trong việc triển khai Đề án đẩy mạnh ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi số quốc gia theo đúng lộ trình, tiến độ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- TTgCP, các PTTg (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đồng chí thành viên UBQG về CĐS;
- Tổ công tác giúp việc Ủy ban;
- VPCP: BTCN, các PCN;
Trợ lý, Thư ký TTgCP,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KSTT(3).

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Trần Văn Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 331/TB-VPCP

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu331/TB-VPCP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/12/2021
Ngày hiệu lực10/12/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật2 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 331/TB-VPCP

Lược đồ Thông báo 331/TB-VPCP 2021 kết luận của Thủ tướng tại phiên họp về chuyển đổi số


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 331/TB-VPCP 2021 kết luận của Thủ tướng tại phiên họp về chuyển đổi số
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu331/TB-VPCP
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýTrần Văn Sơn
                Ngày ban hành10/12/2021
                Ngày hiệu lực10/12/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật2 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông báo 331/TB-VPCP 2021 kết luận của Thủ tướng tại phiên họp về chuyển đổi số

                      Lịch sử hiệu lực Thông báo 331/TB-VPCP 2021 kết luận của Thủ tướng tại phiên họp về chuyển đổi số

                      • 10/12/2021

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 10/12/2021

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực