Thông báo 341/TB-VPCP

Thông báo 341/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Thọ do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 341/TB-VPCP kết luậnThủ tướng Nguyễn Tấn Dũng


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 341/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2009

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH PHÚ THỌ

Ngày 22 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Phú Thọ. Cùng dự làm việc với Thủ tướng Chính phủ có đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ban Chỉ đạo Tây Bắc.

Sau khi nghe đồng chí Bí thư Tỉnh ủy báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVI; nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2009; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2010 và một số đề nghị của Tỉnh, ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Mặc dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế nhưng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Phú Thọ đã có nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, tập trung triển khai thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hoàn thành cơ bản các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh, đạt được kết quả đáng khích lệ: tăng trưởng kinh tế bình quân 4 năm (2006 - 2009) đạt 10,5%. Riêng năm 2009 là năm suy giảm kinh tế toàn cầu nhưng tăng trưởng kinh tế của Tỉnh dự kiến đạt 7,64%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực gắn với xóa đói, giảm nghèo và phát triển bền vững; công tác dạy nghề được quan tâm, chú trọng; các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục và chăm sóc sức khoẻ nhân dân có bước tiến bộ; đời sống nhân dân được cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, năm 2009 còn 13,2% (giảm 4,2% so với năm 2008); cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng tiếp tục được đẩy mạnh; hệ thống chính trị được củng cố và tăng cường; quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

Tuy nhiên, Phú Thọ vẫn là một tỉnh nghèo, tiềm lực kinh tế còn hạn chế, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm; tiềm năng đất đai, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật chưa được khai thác triệt để; một số ngành có lợi thế nhưng chưa được đầu tư và khai thác tốt... Trong thời gian tới, Tỉnh cần tiếp tục phát huy các thành tích đã đạt được trong các năm qua, khắc phục các tồn tại, hạn chế, phát huy mọi thế mạnh, tiềm năng để sớm đưa tỉnh Phú Thọ phát triển nhanh và bền vững trong bối cảnh thuận lợi mới của đất nước.

II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI

Năm 2010 là năm cuối của kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) và là năm có ý nghĩa quan trọng để Phú Thọ cũng như cả nước hoàn thành kế hoạch mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch từ nay đến hết năm 2010, trong thời gian tới Tỉnh cần chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Rà soát mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 để triển khai quyết liệt, hoàn thành tốt kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) gắn với việc chuẩn bị kế hoạch 5 năm tới (2011 - 2015); trên cơ sở đánh giá, khẳng định những kết quả đạt được để tiếp tục phát huy; đồng thời chỉ ra những yếu kém, tồn tại, những chỉ tiêu chưa đạt, phân tích và làm rõ nguyên nhân để có biện pháp phù hợp phấn đấu thực hiện. Đồng thời, Tỉnh chủ động đề ra các biện pháp phấn đấu quyết liệt, vượt qua khó khăn thách thức, tranh thủ thời cơ, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tập trung ưu tiên các giải pháp đẩy mạnh sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế; tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đi vào sản xuất, kinh doanh, nhất là các sản phẩm có lợi thế, tiềm năng, sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ và tạo nhiều việc làm cho người lao động.

Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án giao thông, thủy lợi và các công trình cơ sở hạ tầng cấp bách, sớm phát huy hiệu quả đầu tư;

2. Chỉ đạo rà soát cập nhật quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch hạ tầng đô thị và các quy hoạch khác để tạo bước phát triển mới; rà soát lại quy hoạch đất nông nghiệp, nhất là phát huy lợi thế đất đồi lớn để trồng cây ăn quả gắn với chăn nuôi tập trung, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, chế biến và các cơ chế chính sách tạo năng suất, chất lượng, hiệu quả và có sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người dân;

3. Tiếp tục phát huy lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, tài nguyên, du lịch để phát triển công nghiệp xi măng, vật liệu xây dựng, khai khoáng, chế biến nông sản, trồng rừng, chăn nuôi, du lịch, dịch vụ, vận tải;

4. Tập trung chỉ đạo cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Đồng thời, cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, nhất là dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao năng suất lao động; tăng cường công tác quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; chỉ đạo và tổ chức tốt đại hội Đảng các cấp gắn với việc đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế.

III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH

1. Về việc rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương đánh giá kết quả tình hình thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW của Bộ Chính trị đối với Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; trên cơ sở đó điều chỉnh cho phù hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Về việc xây dựng cơ chế, chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp của Tỉnh: Đồng ý với kiến nghị của Tỉnh. Tỉnh cần chủ động phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan đề xuất cơ chế, chính sách cụ thể (gắn sản xuất tập trung với công tác chế biến sản phẩm).

3. Về việc đưa tỉnh Phú Thọ vào danh sách các địa phương thực hiện thí điểm quy hoạch nông thôn mới của Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ: Tỉnh căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới theo quy định của Bộ Xây dựng, làm việc cụ thể với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn thực hiện.

4. Đối với dự án Khu di tích lịch sử Đền Hùng:

a) Về vốn đầu tư: Tỉnh tập trung chỉ đạo quyết liệt chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân đối với số vốn đã ứng trong năm 2009 và số đã bố trí trong năm 2010; trường hợp giải ngân hết số vốn nêu trên, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, ứng trước vốn năm 2011, 2012 cho Tỉnh theo tiến độ thực hiện dự án.

b) Về xây dựng cơ chế đặc thù: Đồng ý Khu di tích lịch sử Đền Hùng thuộc dự án trọng điểm quốc gia, được hưởng chính sách đặc thù để hoàn hành sớm dự án. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế, chính sách đặc thù đối với dự án này.

c) Chưa thực hiện việc phát hành xổ số toàn quốc tu bổ Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Đồng ý về nguyên tắc với việc thành lập quỹ duy tu, tôn tạo Khu di tích lịch sử Đền Hùng, giao Bộ Tài chính làm việc cụ thể với Tỉnh để nghiên cứu, đề xuất cách thức triển khai huy động và sử dụng các nguồn vốn đóng góp của dân cư, doanh nghiệp cả trong nước và nước ngoài; đồng thời, Tỉnh cần chủ động đẩy mạnh công tác xã hội hóa để thu hút các nguồn lực để đầu tư các khu di tích.

5. Về việc tăng mức hỗ trợ vốn từ ngân sách Trung ương đối với dự án Trường Đại học Hùng Vương: Tỉnh chỉ đạo chủ đầu tư giải ngân hết số vốn đã bố trí năm 2010. Đồng ý ứng trước vốn năm 2011, 2012 để tiếp tục triển khai dự án, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ mức cụ thể.

6. Về tăng mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng thành phố Việt Trì: Tỉnh thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách giai đoạn 2007 - 2010 theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời căn cứ quy hoạch được duyệt, chỉ đạo lập dự án đầu tư các công trình quan trọng, cấp bách và trình duyệt theo quy định; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, đề xuất mức hỗ trợ cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ sau khi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:

a) Về việc bố trí vốn kế hoạch năm 2010 cho 41 dự án giao thông, thủy lợi cấp bách: Tỉnh tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ giải ngân số vốn đã được bố trí cho các dự án nằm trong danh mục trái phiếu Chính phủ. Trường hợp giải ngân hết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo và đề xuất Thủ tướng Chính phủ cho ứng vốn tiếp theo tiến độ và khối lượng thực hiện.

b) Về bổ sung các dự án trọng điểm của Tỉnh vào danh mục đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Tỉnh hoàn tất thủ tục đầu tư, sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn các hạng mục cấp bách làm trước và bố trí ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện.

c) Về việc hỗ trợ vốn đầu tư dự án chậm lũ Tam Thanh: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

8. Về đầu tư dự án đường Xuân Sơn - Đền Hùng: Thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1909/TTg-KTN ngày 14 tháng 10 năm 2009; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính sớm trình Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương để Tỉnh triển khai đầu tư xây dựng công trình hạ tầng du lịch của dự án trên; đồng thời Tỉnh cần có giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa đầu tư đối với lĩnh vực du lịch.

9. Về dự án đầu tư xây dựng công trình tuyến đường trục chính nối thị xã Phú Thọ với Quốc lộ 2: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp dự án trên vào danh mục các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2010 - 2015 sau khi có chủ trương đầu tư.

10. Về việc giãn thời hạn thu hồi vốn ngân sách Trung ương đối với các dự án giao thông, thủy lợi: Đồng ý về nguyên tắc, Tỉnh làm việc với Bộ Tài chính để xử lý cụ thể.

11. Về việc thành lập bệnh viện đa khoa thực hành Vùng Trung du miền núi phía Bắc và thành lập trường Đại học Kỹ thuật Dược Phú Thọ: Giao Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.

12. Về việc lập quy hoạch phát triển hệ thống giao thông kết nối đường Láng Hòa Lạc với các tỉnh Tây Bắc: Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Tỉnh và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời Tỉnh chủ động lập đề án phát triển kinh tế - xã hội 4 huyện phía Tây Nam để đẩy nhanh tốc độ phát triển khu vực này và trình duyệt theo quy định.

13. Về việc vay vốn ODA để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn: Đồng ý, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, tìm đối tác để hỗ trợ Tỉnh thực hiện chương trình này.

14. Về việc hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở vật chất cho Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ: Tỉnh chủ động sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện; giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, hỗ trợ một phần kinh phí cho Tỉnh thực hiện.

15. Về giãn thời gian trả nợ 200 tỷ đồng đã ứng từ Kho bạc Nhà nước Trung ương: Giao Bộ Tài chính xem xét, xử lý cụ thể.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, các Bộ, ngành, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động- Thương binh và Xã hội;
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
 Các Vụ: TH, KTTH, KTN, KGVX, TKBT;
- Lưu: VT, ĐP (5). PVC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Nguyễn Xuân Phúc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 341/TB-VPCP

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu341/TB-VPCP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/11/2009
Ngày hiệu lực30/11/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 341/TB-VPCP

Lược đồ Thông báo 341/TB-VPCP kết luậnThủ tướng Nguyễn Tấn Dũng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 341/TB-VPCP kết luậnThủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu341/TB-VPCP
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýNguyễn Xuân Phúc
                Ngày ban hành30/11/2009
                Ngày hiệu lực30/11/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông báo 341/TB-VPCP kết luậnThủ tướng Nguyễn Tấn Dũng

                      Lịch sử hiệu lực Thông báo 341/TB-VPCP kết luậnThủ tướng Nguyễn Tấn Dũng

                      • 30/11/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 30/11/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực