Thông báo 3502/TB-BNN-VP

Thông báo 3502/TB-BNN-VP kết luận của Thứ trưởng Hoàng Văn Thắng trong buổi kiểm tra tình hình thực hiện dự án Hồ chứa nước Krông Búc Hạ và hợp phần Ea Rớt – Krông Pách Thượng, tỉnh Đắk Lắk do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 3502/TB-BNN-VP kết luận của Thứ trưởng Hoàng Văn Thắng


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3502/TB-BNN-VP

Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2012

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG HOÀNG VĂN THẮNG TRONG BUỔI KIỂM TRA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN HỒ CHỨA NƯỚC KRÔNG BÚC HẠ VÀ HỢP PHẦN EA RỚT – DỰ ÁN HỒ CHỨA NƯỚC KRÔNG PÁCH THƯỢNG, TỈNH ĐẮK LẮK

Ngày 11/7/2012, Thứ trưởng Hoàng Văn Thắng đã kiểm tra tình hình thực hiện các công trình Hồ chứa nước Krông Búc Hạ, Cụm Đầu mối Ea Rớt – Dự án Krông Pách Thượng tỉnh Đắk Lắk và tổ chức họp tại đầu mối. Tham dự buổi kiểm tra và dự họp có lãnh đạo và chuyên viên các đơn vị: Cục Quản lý XDCT (Cục XD), Ban Quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 8 (Ban 8), UBND huyện Krông Pắc, UBND huyện Ea Kar, các nhà thầu thiết kế, thi công các công trình trên. Sau khi nghe các Chủ đầu tư báo cáo tình hình thực hiện, ý kiến tham gia của các đơn vị, Thứ trưởng Hoàn Văn Thắng kết luận như sau:

1. Đối với Công trình Krông Búc Hạ

a) Đối với công trình đầu mối:

Đây là công trình có quy mô lớn trên địa bàn Tây Nguyên, dung tích hồ lớn (110 triệu m3 nước), quá trình thi công vượt lũ gặp nhiều khó khăn về mặt bằng, thời tiết, vốn kế hoạch năm, nhưng Chủ đầu tư và các đơn vị thi công đã cố gắng nỗ lực tổ chức thi công đạt mục tiêu chống lũ tiểu mãn. Tuy nhiên, khối lượng còn lại (gia cố mái thượng lưu, tường chắn sóng) để đảm bảo chống lũ chính vụ vẫn còn rất lớn, yêu cầu Ban 8 tăng cường đôn đốc chỉ đạo Tổng công ty xây dựng thủy lợi 4 khẩn trương thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ, đồng thời tổ chức thực hiện công tác phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình và vùng hạ du, hoàn thiện quy trình quản lý vận hành để tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả.

- Về chỉnh trang hoàn thiện khu đầu mối, Bộ đồng ý về nguyên tắc cho bổ sung hàng rào bảo vệ để ngăn chặn việc tái lấn chiếm, đào bới, canh tác trong khu vực hạ lưu đập gây bất lợi về ổn định và an toàn công trình. Yêu cầu Ban 8 chỉ đạo tư vấn thiết kế lập hồ sơ đảm bảo theo quy định, báo cáo Bộ trước khi thực hiện các bước tiếp theo. Đồng thời yêu cầu Ban 8 tăng cường giám sát đảm bảo chất lượng, mỹ quan công trình (Tường chắn sóng, bê tông mặt đập, sơn bảo dưỡng hệ thống cơ khí cửa van,…).

Một số hạng mục, công việc bổ sung, thực hiện như sau:

- Về lắp đặt camera và hệ thống cảnh báo lũ, Bộ đồng ý về chủ trương, yêu cầu Ban 8 thuê đơn vị Tư vấn có năng lực kinh nghiệm lập đề cương và dự toán báo cáo Bộ trước khi thực hiện.

b) Về xây dựng hệ thống kênh:

- Yêu cầu Ban 8 căn cứ kế hoạch vốn TPCP từ năm 2012¸2015 đã được thông báo và chỉ đạo của Bộ tại Văn bản số 1094/BNN-KH ngày 25/6/2012: lập tiến độ thi công chi tiết năm 2012, kế hoạch tiến độ từng năm còn lại cho toàn bộ hệ thống trên nguyên tắc đầu tư tới đâu phát huy hiệu quả tới đó; quá trình thực hiện cần phối hợp với Địa phương về tiến độ thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng và tiến độ xây dựng hệ thống kênh cấp dưới để phát huy hiệu quả;

- Cục XD tổ chức rà soát kỹ về nhu cầu vốn cần thiết cho công trình so với mức vốn được thông báo, trường hợp vẫn thiếu vốn đầu tư các hạng mục kênh, cần phối hợp với Tổng cục Thủy lợi báo cáo Bộ phương án bổ sung bằng nguồn vốn ODA hoặc vốn ngân sách trung trên cơ sở điều kiện thực tế.

c) Về công tác chuẩn bị sản xuất phục vụ quản lý khai thác công trình:

Ban 8 làm việc với Đơn vị quản lý khai thác công trình và Sở Nông nghiệp & PTNT Đắk Lắk, nêu rõ thực trạng về năng lực của đơn vị quản lý khai thác. Trên cơ sở điều kiện thực tế, so sánh với yêu cầu trong công tác quản lý vận hành công trình, báo cáo Bộ đề xuất giải pháp cụ thể về tăng cường năng lực cho đơn vị quản lý khai thác công trình đảm bảo hiệu quả để Bộ xem xét, quyết định.

d) Về xử lý khối lượng bóc mỏ vật liệu đắp đập: Ban 8 chủ trì cùng Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công, nhà thầu thi công: kiểm tra kỹ hồ sơ thiết kế, hợp đồng thi công xây dựng, thực tế thi công giải quyết đúng chế độ, quy định hiện hành.

e) Về san trả mặt bằng hạ lưu công trình và Bãi vật liệu D: Ban 8 căn cứ hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (của đơn vị trúng thầu), hợp đồng thi công và nhu cầu sản xuất thực tế của địa phương để giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp phải bổ sung kinh phí, Ban 8 lập hồ sơ báo cáo Bộ trước khi thực hiện.

2. Đối với hợp phần Ea Rớt, Dự án Krông Pách Thượng

Đến nay vốn kế hoạch từ 2012 đến 2015 đã được bố trí cho công trình Krông Pách Thượng với tổng số là 300 tỷ đồng để ưu tiên đầu tư xây dựng trước hợp phần Ea Rớt phục vụ công tác tái định cư của Dự án. Theo báo cáo của các chủ đầu tư tổng kinh phí cho hợp phần này và xử lý đoạn 4 km qua thị trấn Ea Kar – Đường quản lý kết hợp thi công Krông Pách Thượng cần trên 500 tỷ đồng (bao gồm cả trượt giá, khảo sát thiết kế và quản lý dự án).

Trên cơ sở vốn đầu tư đã được bố trí cho công trình, yêu cầu Ban 8 rà soát, lập tiến độ thi công chi tiết năm 2012, kế hoạch từng năm còn lại cho toàn bộ dự án trên nguyên tắc đầu tư đến đâu phát huy hiệu quả tới đó và theo thứ tự ưu tiên:

+ Hạng mục Đường quản lý kết hợp thi công Krông Pách Thượng: chỉ giải quyết hoàn thiện mặt đường một số đoạn xung yếu qua thị trấn Eakar đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực xây dựng;

+ Hạng mục Đường quản lý kết hợp thi công EaRớt: ưu tiên vốn hoàn thành cầu giao thông trên đường để thông xe phục vụ giao thông; tạm dừng thi công ở giai đoạn hoàn thành nền đường như hiện tại, chờ kết quả rà soát báo cáo Bộ xử lý tiếp.

+ Các hạng mục đầu mối công trình EaRớt ưu tiên thi công cống lấy nước dưới đập, tràn xả lũ hoàn thành trước, còn hạng mục đập chính sẽ thi công đến các điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo kế hoạch vốn trung hạn còn lại;

+ Đối với hệ thống kênh với toàn bộ kinh phí đầu tư khoảng 145 tỷ đồng: phải xây dựng đồng bộ cả kênh chính và kênh nhánh theo thứ tự từ đầu kênh đến cuối kênh để phát huy hiệu quả từng đoạn khi hồ tích nước; tiến độ xây dựng phải phù hợp với kế hoạch vốn và tiến độ giải tỏa giải phóng mặt bằng thi công.

- Cục XD khẩn trương tổ chức rà soát thiết kế + dự toán các dự án trên theo Quyết định số 289/QĐ-BNN-XD ngày 07/6/2012 và chỉ đạo của Bộ tại Văn bản số 1094/BNN-KH báo cáo Bộ kết quả thực hiện trong tháng 9/2012.

Trường hợp sau khi đã tổ chức rà soát kỹ, cắt giảm hoặc giãn tiến độ các hạng mục, công việc chưa thực sự cấp thiết mà vẫn thiếu vốn, yêu cầu các đơn vị báo cáo đề xuất phương án hoặc chuyển đổi đầu tư các hạng mục kênh bằng nguồn ODA trong dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất cho các tỉnh Tây Nguyên”.

3. Về bồi thường và giải phóng mặt bằng cho 2 dự án trên:

- Yêu cầu các chủ đầu tư: Lập kế hoạch, thời gian cần sử dụng mặt bằng thi công cho từng hạng mục công trình (phù hợp với tiến độ thi công trên cơ sở kế hoạch vốn được giao), báo cáo UBND tỉnh Đắk Lắk và gửi cho các đơn vị liên quan để phối hợp, thực hiện.

- Đề nghị UBND tỉnh Đắk Lắc đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị hoàn thành bàn giao mặt bằng thi công cho các chủ đầu tư tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ sớm phát huy hiệu quả các dự án. Trước mắt, đề nghị Tỉnh chỉ đạo các đơn vị sớm hoàn thành mặt bằng đối với một số hạng mục:

+ Đối với công trình Krông Búc Hạ: Đoạn 1,3 km đầu kênh chính Đông; các đoạn có tổng chiều dài 400m thuộc phạm vi từ K8 ¸ K9 kênh chính Tây; đoạn 6 km cuối kênh chính Đông.

+ Đối với công trình Krông Pách Thượng: phạm vi xây dựng các hạng mục đầu mối hợp phần Ea Rớt.

Văn phòng Bộ thông báo để các cơ quan, đơn vị liên quan biết và triển khai thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng. Cao Đức Phát (để b/cáo);
- TTr. Hoàng Văn Thắng (để b/cáo);
- UBND tỉnh Đắk Lắk (để b/cáo);
- Tổng Cục Thủy lợi, Cục XD;
- Chánh văn phòng Bộ;
- Sở NN&PTNT Đắk Lắk;
- Ban 8;
- UBND các huyện Krông Pắk, Ea Kar;
- Các đơn vị TC, TVTKế (Ban 8 sao gửi);
- Lưu VT, XD.

TL.BỘ TRƯỞNG
KT. CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ VĂN PHÒNG




Trần Quốc Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3502/TB-BNN-VP

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu3502/TB-BNN-VP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/07/2012
Ngày hiệu lực24/07/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3502/TB-BNN-VP

Lược đồ Thông báo 3502/TB-BNN-VP kết luận của Thứ trưởng Hoàng Văn Thắng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 3502/TB-BNN-VP kết luận của Thứ trưởng Hoàng Văn Thắng
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu3502/TB-BNN-VP
                Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                Người kýTrần Quốc Tuấn
                Ngày ban hành24/07/2012
                Ngày hiệu lực24/07/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Thông báo 3502/TB-BNN-VP kết luận của Thứ trưởng Hoàng Văn Thắng

                            Lịch sử hiệu lực Thông báo 3502/TB-BNN-VP kết luận của Thứ trưởng Hoàng Văn Thắng

                            • 24/07/2012

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 24/07/2012

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực