Thông báo 353/TB-VPCP

Thông báo 353/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về tình hình triển khai Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 353/TB-VPCP 2014 kết luận triển khai Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội Hải Phòng


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 353/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2014

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI CUỘC HỌP VỀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐƯỜNG Ô TÔ CAO TỐC HÀ NỘI - HẢI PHÒNG

Ngày 22 tháng 8 năm 2014, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã chủ trì đoàn công tác kiểm tra thực địa và họp kiểm điểm tình hình triển khai Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng. Tham gia đoàn công tác có đại diện lãnh đạo các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Văn phòng Chính phủ; Ngân hàng Phát triển Việt Nam; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương và Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam (Chủ đầu tư Dự án).

Sau khi kiểm tra thực địa, nghe báo cáo của Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI), Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB); báo cáo của đại diện lãnh đạo UBND các tỉnh, thành phố và ý kiến của đại diện các cơ quan liên quan, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã kết luận như sau:

Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (Dự án) được triển khai theo hình thức BOT với cơ chế thí điểm; nhiều nhà đầu tư không tiếp tục tham gia Dự án đã tạo áp lực lớn cho VDB trong việc thu xếp vốn. Đồng thời, đây là dự án đầu tiên do VIDIFI triển khai, vì vậy giai đoạn đầu triển khai dự án còn gặp nhiều khó khăn, đã được các Bộ, ngành liên quan thường xuyên giám sát, có hướng dẫn, chỉ đạo sát sao, tháo gỡ kịp thời vướng mắc. Việc sớm đưa công trình vào sử dụng có ý nghĩa rất lớn, góp phần giảm tải cho quốc lộ 5 và tạo động lực trong phát triển kinh tế - xã hội của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.

Thời gian tới là giai đoạn Dự án cần được triển khai gấp rút để đáp ứng tiến độ theo dự kiến. Vì vậy, VIDIFI cần tăng cường giao ban tại công trường; xem xét việc tăng tạm ứng cho các nhà thầu; các Bộ, ngành liên quan, trực tiếp là Bộ Giao thông vận tải, cần tiếp tục hỗ trợ, cùng VDB và VIDIFI tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm tiến độ cuối năm 2014 hoàn thành đoạn Hải Phòng (đường 353) - quốc lộ 10, tháng 7 năm 2015 hoàn thành đoạn quốc lộ 10 - Hưng Yên, cuối năm 2015 hoàn thành đưa vào sử dụng toàn bộ Dự án.

Để đáp ứng tiến độ nêu trên, các cơ quan, đơn vị liên quan cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

1. Về công tác giải phóng mặt bằng:

Các địa phương cần tiếp tục chỉ đạo giải phóng mặt bằng, tổ chức bảo vệ thi công trong những trường hợp người dân cố tình cản trở thi công, không để việc chậm bàn giao mặt bằng ảnh hưởng đến tiến độ Dự án.

Một số vị trí cụ thể như sau:

a) Tỉnh Hưng Yên:

- Việc cản trở thi công cống chui dân sinh trên đường tỉnh 199 (gói thầu EX-2) thuộc địa phận xã Yên Phú, huyện Yên Mỹ: Bộ Giao thông vận tải, UBND tỉnh Hưng Yên và VIDIFI khẩn trương thống nhất xử lý vấn đề kỹ thuật thi công cống chui; trên cơ sở đó, UBND tỉnh Hưng Yên chỉ đạo chính quyền địa phương giải thích để người dân hiểu rõ, chấp hành.

b) Tỉnh Hải Dương:

- Thị trấn Gia Lộc: Các hộ dân ven quốc lộ 37 cản trở thi công đường dẫn cầu B46 gói thầu EX-5.

c) Thành phố Hải Phòng:

- Huyện Kiến Thụy: Người dân xã Hữu Bằng cản trở thi công gói thầu EX-8.

- Huyện An Lão:

+ Xã Quang Trung: Người dân thôn Câu Đông cản trở thi công gói thầu EX-7;

+ Xã Mỹ Đức: Người dân thôn Quán Rẽ cản trở thi công cầu B51 gói thầu EX-8.

- Quận Dương Kinh: Người dân phường Hòa Nghĩa cản trở thi công hạng mục đường gom gói thầu EX-9.

2. Về một số vấn đề kỹ thuật:

- Về thời gian đắp gia tải xử lý nền đất yếu: Bộ Giao thông vận tải xem xét, hướng dẫn giải pháp kỹ thuật liên quan đến các đoạn chưa đạt điều kiện dỡ tải theo quy định kỹ thuật nhưng phải dỡ tải để đảm bảo tiến độ Dự án.

- Về thiết kế kết cấu lớp mặt đường: Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu xử hiện tượng hằn lún vệt bánh xe để hướng dẫn kịp thời, đảm bảo chất lượng mặt đường.

3. Về công tác cung cấp vật liệu:

- Các địa phương liên quan tiếp tục quan tâm, hỗ trợ chủ đầu tư về đường vận chuyển vật liệu phục vụ thi công Dự án.

- Đối với đường tỉnh 199 (Hưng Yên): VIDIFI và UBND tỉnh Hưng Yên trao đổi thống nhất phương án tốt nhất và trên cơ sở cam kết của VIDIFI trong việc duy tu, sửa chữa hoàn trả đúng hiện trạng ban đầu sau khi kết thúc sử dụng, UBND tỉnh Hưng Yên xem xét quyết định việc đưa tuyến đường trên vào sử dụng cho vận tải chuyên dùng trong thời gian nhất định để phục vụ vận chuyển vật liệu thi công Dự án.

4. Về nhà thầu thi công:

VIDIFI có biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ lực lượng lao động, máy móc, thiết bị của các nhà thầu theo đúng hợp đồng xây lắp; có giải pháp đánh giá, xử lý trách nhiệm của các nhà thầu chậm tiến độ.

Bộ Giao thông vận tải có biện pháp nhắc nhở, cảnh báo các nhà thầu nước ngoài khi tham gia các dự án giao thông khác tại Việt Nam nếu thi công không đảm bảo chất lượng và tiến độ.

5. Về điểm kết nối đường cao tốc phía thành phố Hải Phòng và thành phố Hà Nội: Bộ Giao thông vận tải phối hợp cùng UBND thành phố Hà Nội, UBND thành phố Hải Phòng và VIDIFI sớm thống nhất phương án để đảm bảo đồng bộ với tiến độ đường cao tốc.

6. Về thẩm định tổng mức đầu tư và tái cơ cấu dự án:

Các Bộ, ngành liên quan khẩn trương có văn bản tham gia ý kiến gửi Bộ Giao thông vận tải để tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư, đồng thời hoàn chỉnh phương án tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 9 năm 2014.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan, đơn vị liên quan biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: GTVT, KH&ĐT, Tài chính, XD;
- UBND các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- TCT PT hạ tầng và ĐT tài chính VN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, QHQT, V.III, TH;
- Lưu: VT, KTN (3b).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Hữu Vũ

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 353/TB-VPCP

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu353/TB-VPCP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/08/2014
Ngày hiệu lực29/08/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 353/TB-VPCP

Lược đồ Thông báo 353/TB-VPCP 2014 kết luận triển khai Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội Hải Phòng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 353/TB-VPCP 2014 kết luận triển khai Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội Hải Phòng
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu353/TB-VPCP
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýNguyễn Hữu Vũ
                Ngày ban hành29/08/2014
                Ngày hiệu lực29/08/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Thông báo 353/TB-VPCP 2014 kết luận triển khai Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội Hải Phòng

                            Lịch sử hiệu lực Thông báo 353/TB-VPCP 2014 kết luận triển khai Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội Hải Phòng

                            • 29/08/2014

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 29/08/2014

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực