Điều ước quốc tế 36/2017/TB-LPQT

Thông báo 36/2017/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu công vụ giữa Việt Nam và I-ran

Nội dung toàn văn Thông báo 36/2017/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định miễn thị thực người hộ chiếu công vụ Việt Nam I ran


BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2017/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2017

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Hồi giáo I-ran về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu công vụ, ký tại Hà Nội ngày 06 tháng 10 năm 2016, sẽ có hiệu lực từ ngày 21 tháng 7 năm 2017.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC T




Lê Thị Tuyết Mai

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RAN VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU CÔNG VỤ

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa hồi giáo I-ran, sau đây gọi là "các Bên”,

Mong muốn phát triển hơn nữa quan hệ hữu nghị giữa hai nước,

Nhằm tạo thuận lợi cho việc đi lại của công dân hai nước mang hộ chiếu công vụ,

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1

1. Công dân của hai Bên mang hộ chiếu công vụ còn giá trị được miễn thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh lãnh thổ Bên kia với thời gian lưu trú không quá chín mươi (90) ngày.

2. Phù hợp với quy định của pháp luật nước mình, mỗi Bên có thể gia hạn thời gian tạm trú cho những người nêu tại khoản 1 Điều này theo yêu cầu bng văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Bên mà người đó là công dân.

Điều 2

1. Công dân của hai Bên mang hộ chiếu công vụ còn giá trị, được bổ nhiệm là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc văn phòng đại diện của nước mình tại các tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Bên kia và vợ, chồng, con của những người này, có quyền nhập cảnh, xuất cảnh, tạm trú miễn thị thực tại lãnh thổ Bên kia trong suốt nhiệm kỳ công tác, với điều kiện việc bổ nhiệm những người này phải được thông báo chính thức cho Bên kia ba mươi (30) ngày trước khi đến lãnh thổ nước tiếp nhận.

2. Công dân của hai Bên mang hộ chiếu công vụ còn giá trị nhập cảnh lãnh thổ Bên kia với mục đích hoạt động báo chí sẽ phải làm thủ tục xin thị thực phù hợp trước khi nhập cảnh vào lãnh thổ Bên đó.

3. Tr những người quy định tại khoản 1 Điều này, công dân của hai Bên mang hộ chiếu công vụ nhập cảnh nước kia với mục đích làm việc có thu nhập mà theo pháp luật của Bên tiếp nhận phải xin giy phép lao động thì phải làm thủ tục xin thị thực phù hợp trước khi nhập cảnh nước tiếp nhận.

Điều 3

Công dân của các Bên nêu tại Điều 1 và 2 Thỏa thuận này được nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh lãnh thổ Bên kia qua các cửa khẩu dành cho giao lưu quốc tế.

Điều 4

1. Công dân của các Bên có nghĩa vụ tuân thủ luật và các quy định của Bên kia khi tạm trú trên lãnh thổ của Bên đó.

2. Thỏa thuận này không ảnh hưởng đến quyền của mỗi Bên từ chối cho nhập cảnh hoặc rút ngắn thời hạn tạm trú của công dân Bên kia bị coi là người không được hoan nghênh theo quy định pháp luật của mi nước và điều ước quốc tế mà hai Bên đều là thành viên.

Điều 5

Vì lý do an ninh, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, mỗi Bên có quyền tạm thời đình chỉ việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ Thỏa thuận này. Bên đưa ra quyết định đình chỉ việc thi hành Thỏa thuận hoặc bãi bỏ việc đình chỉ này phải thông báo kịp thời cho Bên kia qua đường ngoại giao.

Điều 6

1. Các Bên trao cho nhau qua đường ngoại giao mẫu hộ chiếu công vụ đang được sử dụng trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày Thỏa thuận này có hiệu lực.

2. Các Bên trao cho nhau qua đường ngoại giao mẫu hộ chiếu công vụ mới chậm nhất không quá ba mươi (30) ngày trước khi đưa vào sử dụng.

Điều 7

Mọi vấn đề nảy sinh trong quá trình giải thích và thực hiện Thỏa thuận này sẽ được các Bên giải quyết hữu nghị qua đường ngoại giao.

Điều 8

1. Thỏa thuận này có hiệu lực sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày một Bên nhận được thông báo cuối cùng bằng văn bản của Bên kia thông qua đường ngoại giao về việc đã hoàn tất thủ tục nội bộ để Thỏa thuận có hiệu lực.

2. Các Bên có thể sửa đổi, bổ sung Thỏa thuận này theo thỏa thuận bằng văn bản qua đường ngoại giao.

3. Thỏa thuận này có giá trị vô thời hạn và sẽ chấm dứt hiệu lực sau chín mươi (90) ngày kể từ ngày một Bên nhận được thông báo chính thức của Bên kia về ý định chấm dứt hiệu lực của Thỏa thuận này.

Làm tại Hà Nội ngày 06 tháng 10 năm 2016, thành hai bản gốc, mỗi bn bằng tiếng Việt, tiếng Ba Tư và tiếng Anh; các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh được dùng làm cơ sở.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM




Phạm Bình Minh
Bộ trưởng Ngoại giao

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA HỒI GIÁO
IRAN




Mohammad Javad Zarif
Bộ trưởng Ngoại giao

 

AGREEMENT

BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE ISLAMIC REPUBLIC OF IRAN ON THE MUTUAL ABOLITION OF VISAS FOR HOLDERS OF OFFICIAL OR SERVICE PASSPORTS

The Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Islamic Republic of Iran, hereinafter referred to as the “Parties”;

Desiring to strengthen the existent friendly relations between the two countries;

Wishing to facilitate the entry into, departure from and movement between two States of the citizens - holding valid official or service passports,

Have agreed as follows:

Article 1

1. Citizens of both Parties, holding valid official or service passports, shall be exempted from visa requirements for the entry into, exit from and transit through the territory of the other Party for the maximum period of ninety (90) days.

2. Either Party may extend, in accordance with its laws and regulations, the duration of stay for the persons referred to paragraph 1 of this Article upon requests in writing of the Diplomatic Mission or Consular Posts of the other Party whose citizens the passport holders are.

Article 2

1. Citizens of both Parties, holding valid official or service passports, assigned to permanent Diplomatic, Consular Mission or international organization offices located in the territory of the other Party, including their family members holding valid official or service passports shall be exempted from visa requirements for the entry into, exit from and stay in the territory of the other Party during their assignments, provided that their assignment is notified to the other Party officially thirty (30) days before their arrival in the receiving Party.

2. Citizens of both Parties holding valid official or service passport entering the other Party’s territory for the purpose of journalism shall be subject to receive appropriate visa before their entry into the other Party’s territory.

3. Excluding the citizens mentioned in the paragraph 1 of this Article, citizens of both Party, holding valid official or service passport entering the other Party’s territory for the purpose of remunerated activities, for which a work, permit is required under the national legislation of the receiving Party, shall be subject to apply for appropriate visa before their entry into the other Party’s territory.

Article 3

Citizens of either Party, mentioned in Articles 1 and 2 of this Agreement, may enter, leave and transit through the territory of the other Party at all border crossing points open to international passenger traffic.

Article 4

1. Citizens of either Party have the obligation to observe laws and regulations of the other Party during their stay in the latter’s territory.

2. The Agreement does not restrict the right of one Party to deny the entry into or shorten the stay in its territory of any citizens of the other Party, considered as undesirable according to the former’s laws and regulations and international conventions of which both the Parties are members.

Article 5

Either Party may temporarily suspend the application of this Agreement, totally or partially, for reasons of security, public order or public health. The Party which decides to temporarily suspend or denounce the suspension of a part or the whole Agreement, shall immediately inform the other Party of such a decision through diplomatic channels.

Article 6

1. The Parties shall exchange, through diplomatic channels, specimens of their official or service passports within thirty (30) days after the date of the entry into force of this Agreement.

2. The Parties shall convey to each other through the diplomatic channels specimens of the new official or service passports at least thirty (30) days prior to its use.

Article 7

Any dispute arising from the interpretation and implementation of this Agreement will be settled amicably through diplomatic channels.

Article 8

1. This Agreement shall enter into force thirty (30) days after the date of receipt of the last written notification by which the Parties shall inform each other, through diplomatic channels about the completion of their internal procedures.

2. This Agreement may be amended and/or supplemented in writing by mutual consent of the Parties through diplomatic channels.

3. This Agreement shall enter into force for an indefinite period. It may be terminated by either Party, by written notification, through diplomatic channels, which shall take effect after ninety (90) days from the date of the receipt of such notification of the other Party.

Done at Ha Noi, on 06th October 2016, in duplicate in Vietnamese, Persian and English languages; all texts being equally authentic. In case of divergence in the interpretation of this Agreement, the English text shall pervail.

 

FOR THE GOVERNMNET
OF THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM




Pham Binh Minh
Minister of Foreign Affairs

FOR THE GOVERNMENT
OF THE ISLAMIC REPUBLIC
OF IRAN




Mohammad Javad Zarif
Minister of Foreign Affairs

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 36/2017/TB-LPQT

Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
Số hiệu36/2017/TB-LPQT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/10/2016
Ngày hiệu lực21/07/2017
Ngày công báo29/07/2017
Số công báoTừ số 525 đến số 526
Lĩnh vựcQuyền dân sự
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 36/2017/TB-LPQT

Lược đồ Thông báo 36/2017/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định miễn thị thực người hộ chiếu công vụ Việt Nam I ran


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 36/2017/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định miễn thị thực người hộ chiếu công vụ Việt Nam I ran
                Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
                Số hiệu36/2017/TB-LPQT
                Cơ quan ban hànhChính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa hồi giáo I-ran
                Người kýPhạm Bình Minh, Mohammad Javad Zarif
                Ngày ban hành06/10/2016
                Ngày hiệu lực21/07/2017
                Ngày công báo29/07/2017
                Số công báoTừ số 525 đến số 526
                Lĩnh vựcQuyền dân sự
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Thông báo 36/2017/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định miễn thị thực người hộ chiếu công vụ Việt Nam I ran

                          Lịch sử hiệu lực Thông báo 36/2017/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định miễn thị thực người hộ chiếu công vụ Việt Nam I ran

                          • 06/10/2016

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 29/07/2017

                            Văn bản được đăng công báo

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 21/07/2017

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực