Thông báo 406/TB-VPCP

Thông báo 406/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị toàn quốc tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 406/TB-VPCP kết luận Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 406/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2015

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI HỘI NGHỊ TOÀN QUỐC TỔNG KẾT 05 NĂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

Ngày 08 tháng 12 năm 2015, tại Hà Nội, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã chủ trì Hội nghị toàn quốc tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015. Tham dự Hội nghị có Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng, Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các thành viên và cvấn của Ban Chỉ đạo, Lãnh đạo các Bộ, Ban, ngành, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng Điều phối cấp Tỉnh và đại diện tập thể, cá nhân tiêu biểu trong phong trào thi đua "cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới".

Sau khi nghe Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương Thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (Chương trình) báo cáo kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2010 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020, ý kiến phát biểu của Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng và tham luận của đại diện các tỉnh, huyện, xã, cá nhân tiêu biểu, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính chiến lược để thực hiện thành công Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng, nhà nước, đã được nhân dân đồng tình và hưởng ứng tích cực. Trong 05 năm qua, Đảng, Quốc hội, Chính phủ cùng các Bộ, ngành, các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị, nhân dân đã chung vai, góp sức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đến nay đã được triển khai tích cực, có chương trình hành động, kế hoạch triển khai cụ thể, rõ ràng, đúng hướng, Chương trình đã làm thay đổi nhận thức của đa số cán bộ và người dân, từ trông chờ, ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước, sang tự chủ thực hiện và đạt được nhiều kết quả quan trọng, được nhân dân đồng tình, ủng hộ và tham gia tích cực; Chương trình xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào thi đua, phong trào quần chúng sôi nổi và đều khắp trong cả nước. Đội ngũ cán bộ vận hành Chương trình, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở đã có tiến bộ rõ rệt. Vai trò của các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở nhiều nơi được phát huy, dân chủ ở nông thôn được nâng lên về chất, tạo nên nhiều chuyển biến mới trong nông nghiệp, bộ mặt nông thôn được đi mới, đời sống nông dân được nâng lên.

Đến nay có 1.298 xã đạt 19 tiêu chí (đạt 14,5%), dự kiến cuối năm đạt 1.500 xã (đạt 16%); số tiêu chí đạt chuẩn bình quân cả nước tăng từ 4,7 tiêu chí/xã năm 2010 lên 12,9 tiêu chí/xã năm 2015 (tăng 8,2 tiêu chí); 183 xã có khó khăn đã nỗ lực vươn lên (từ xuất phát điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu chí trở lên); đã có 11 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và có 8 huyện, thị xã đang đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương thẩm định, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015. Trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, đã xuất hiện nhiều mô hình, cách làm hay, kinh nghiệm tt. Cụ thể có ti 22.000 mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiệu quả; thu nhập của người nông dân đạt 24,4 triệu đồng/năm (tăng lên 1,9 lần so với 2010, mục tiêu đề ra là tăng 1,5 lần); tỷ lệ hộ nghèo nông thôn đến hết 2015 là 8,2 %, giảm bình quân 2% năm trong thời điểm kinh tế khó khăn.

Bên cạnh những kết quả rất quan trọng đã đạt được, việc thực hiện Chương trình trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế: Tiến độ triển khai nhìn chung còn chậm so với mục tiêu, yêu cầu (mục tiêu tới năm 2015 có 20% xã đạt tiêu chí nông thôn mới như Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đề ra); nhận thức của một bộ phận cán bộ đảng viên và người dân về những nội dung thiết yếu của Chương trình chưa đy đủ, việc quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền một số nơi chưa thường xuyên, sâu sát; các nội dung về phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều địa phương đã chú trọng thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới do cấp xã đảm nhận, nhưng chưa chú trọng đúng mức thực hiện các nội dung ở cấp thôn và hộ gia đình; một số cơ chế, chính sách, không phù hợp, chậm được bổ sung điều chỉnh sửa đổi; còn có sự chênh lệch lớn về kết quả thực hiện giữa các vùng, min (sxã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới ở Đông Nam Bộ là 34%, Đồng bằng sông Hồng là 23,5%, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên mới chỉ đạt khoảng 7%). Nguồn lực Trung ương và huy động nguồn lực xã hội cho Chương trình còn thấp nhiều so với yêu cầu thực tế (Chương trình triển khai vào thời kỳ suy thoái kinh tế nên việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn), một số địa phương chạy theo thành tích nên có biu hiện huy động quá sức dân, nợ đọng xây dựng cơ bản không có khả năng trả, hoặc khi đánh giá chất lượng tiêu chí còn xuê xoa; việc triển khai và vận dụng khi xây dựng các tiêu chí ở một số địa phương còn máy móc, kém hiệu quả, thậm chí gây lãng phí nguồn lực; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chậm phát huy hiệu quả như mong đợi.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI

Cơ bản nhất trí với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 được nêu trong Báo cáo tổng kết 05 năm. Trong quá trình thực hiện, Ban Chỉ đạo Trung ương, các Bộ, ngành, địa phương cần tập trung làm tốt một số trọng tâm sau:

1. Về mục tiêu, thực hiện đúng Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội đã đề ra: Đến năm 2020 khoảng 50% số xã trên cả nước đạt chuẩn nông thôn mới; không còn xã dưới 5 tiêu chí, phấn đấu mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất một huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Những con s này rt cụ thể, đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, cả hệ thống chính trị của chúng ta phải nỗ lực thực hiện.

2. Về nhiệm vụ, giải pháp cần chú trọng các nội dung sau:

a) Ban Chỉ đạo Trung ương và địa phương cần rà soát lại tất cả các cơ chế, chính sách để thực hiện Chương trình một cách hiệu quả; rà soát, xây dựng lại tiêu chí nông thôn mới ở mức cao hơn cho các xã, huyện ở các địa phương đã được công nhận đạt chuẩn nông mới giai đoạn 2010 - 2015; có các cơ chế, chính sách thích hợp và đủ mạnh để thực sự khuyến khích việc ứng dụng khoa học - công nghệ, huy động nguồn lực, thu hút doanh nghiệp, đào tạo nhân lực đầu tư vào địa bàn nông thôn, phát triển sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp thu dụng nhiều lao động nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn.

b) Đề cao trách nhiệm, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị về xây dựng nông thôn mới, phải coi đây là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên, bởi xây dựng nông thôn mới (với 19 tiêu chí) chính là thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; cải thiện và nâng cao đời sống mọi mặt của người dân, góp phần thiết thực phát triển nhanh, bền vững, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

c) Tiếp tục quan tâm huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Trung ương sẽ cố gắng huy động nguồn lực để cân đối, bố trí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững; đồng thời các địa phương cũng phải tính toán cân đi ngân sách địa phương, lồng ghép thực hiện với nguồn vốn của các chương trình khác...; các ngành, các cấp thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp phù hợp với khả năng; huy động các nguồn lực từ xã hội, các doanh nghiệp đóng góp sức lực, của cải của mình vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.

d) Cần tiếp tục quan tâm nhiều hơn đến thực hiện một số tiêu chí còn đạt ở mức thấp, trong đó có tiêu chí về huy động nguồn lực cho phát triển hạ tng, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi; tiêu chí về phát triển lực lượng sản xuất ở địa bàn nông thôn gắn liền với tái cơ cấu nông nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động; các tiêu chí về phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; tiêu chí về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn...

đ) Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới; phấn đấu nỗ lực hết mình để hoàn thành đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong giai đoạn 2016-2020.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, Ban, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Bí thư T
nh ủy, Thành ủy, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các thành viên BCĐTW, 02 cố vấn, VPĐP, BCN CT KH&CN NTM (B
NN&PTNT);
- Các BCĐ NTM các Tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Dân vận TW, Ban Tuyên giáo TW;
- Hội đồng Dân tộc của QH và các UB của QH;
- Các ngân hàng: Chính sách XH, Phát triển VN, NN&PTNT VN, TM cổ phần Công thương VN;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TKBT, KTTH, KGVX, TH, V.I,
V.III, TCCV, ĐMDN, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: Văn thư, KTN (3).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Cao Lục

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 406/TB-VPCP

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu406/TB-VPCP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/12/2015
Ngày hiệu lực19/12/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 406/TB-VPCP

Lược đồ Thông báo 406/TB-VPCP kết luận Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 406/TB-VPCP kết luận Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu406/TB-VPCP
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýNguyễn Cao Lục
                Ngày ban hành19/12/2015
                Ngày hiệu lực19/12/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông báo 406/TB-VPCP kết luận Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

                      Lịch sử hiệu lực Thông báo 406/TB-VPCP kết luận Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

                      • 19/12/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/12/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực