Thông báo 415/TB-BGTVT

Thông báo 415/TB-BGTVT kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường tại cuộc họp chi tiết về tiến độ thực hiện gói thầu A3 và A4 dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 415/TB-BGTVT kết luận Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 415/TB-BGTVT

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2011

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG NGUYỄN HỒNG TRƯỜNG TẠI CUỘC HỌP CHI TIẾT VỀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN GÓI THẦU A3 VÀ A4 DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI – LÀO CAI

Ngày 11/10/2011, tại Văn phòng Bộ GTVT, Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường đã chủ trì cuộc họp chi tiết về tiến độ thực hiện gói thầu A3 và A4 thuộc Dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai. Tham dự cuộc họp về phía tỉnh Phú Thọ có đồng chí: Phạm Quang Thao phó Chủ tịch Tỉnh và Giám đốc Sở GTVT tỉnh Phú Thọ và các đồng chí đại diện Lãnh đạo và chuyên viên Vụ KHĐT, Vụ Tài chính, Cục Quản lý XD&CL CTGT, Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC), Ban Quản lý dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, các Nhà thầu thi công gói thầu A3, A4 và Nhà thầu tư vấn giám sát.

Sau khi nghe Nhà thầu báo cáo chi tiết về tiến độ thực hiện gói thầu A3 và A4 và công tác giải phóng mặt bằng đối với hai gói thầu trên thuộc Dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, ý kiến của các thành viên dự họp, Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường đã kết luận như sau:

1. Tình hình triển khai dự án:

Dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai hiện nay đã thi công được ½ thời gian, tuy nhiên tiến độ thi công của 8 gói thầu đều chậm so với kế hoạch và có thể không đáp ứng được tiến độ chung của dự án. Kết quả thi công đạt được không đáng kể, trong đó có những nguyên nhân khách quan và chủ quan:

Nguyên nhân khác quan: do thời tiết trong thời gian qua là mưa nhiều so với các năm trước, giá cả trong từng thời điểm tăng đột biến, mặt bằng bàn giao không liên tục và một số đoạn đã được bàn giao nhưng người dân vẫn cản không cho Nhà thầu triển khai thi công…

Nguyên nhân chủ quan: Các Nhà thầu yếu kém trong quá trình quản lý thi công, lúng túng và thiếu kiểm tra và giám sát như: Nhà thầu chính triển khai chậm việc lựa chọn và xử lý các Nhà thầu phụ khi không đáp ứng; chưa chủ động trong việc tìm nguồn cung cấp vật liệu, bê tông; Nhà thầu chưa có biện pháp để triển khai thi công trên những công đoạn đã có mặt bằng; Tư vấn giám sát chưa sâu sát trong việc đôn đốc tiến độ thi công các nhà thầu. Chủ đầu tư chưa chủ động bố trí nguồn vốn cho công tác GPMB, chưa tìm giải pháp để giải quyết các khó khăn cho nhà thầu về mặt bằng và các nguồn vật liệu để thực hiện dự án; Sự phối hợp giữa Chủ đầu tư (VEC), Nhà thầu và địa phương chưa tốt làm chậm giải quyết các vấn đề liên quan vướng mắc trên công trường.

2. Công tác lập tiến độ thi công chi tiết:

Nhà thầu đã hoàn thành việc lập tiến độ, tuy nhiên nội dung chưa đạt yêu cầu và không hợp lý. Để đáp ứng theo yêu cầu của dự án, Bộ GTVT yêu cầu Nhà thầu gói thầu A3 và A4 phải lập lại tiến độ thi công chi tiết và Tư vấn giám sát chấp thuận và VEC phê duyệt cụ thể như sau:

a) Đối với gói thầu A3: trong thời gian từ nay đến cuối năm 2011, yêu cầu Nhà thầu phải triển khai đạt được tối thiểu 35% khối lượng. Trong năm 2012 phải hoàn thành 80% khối lượng và các hạng mục còn lại hoàn thành vào thời điểm kết thúc như hợp đồng đã ký.

Trong khoảng thời gian còn lại yêu cầu Nhà thầu lập tiến độ thi công chi tiết phải đáp ứng tiến độ như hợp đồng đã ký kết (lấy mốc thời điểm GPMB sạch vào tháng 12/2011), do tính chất gói thầu này có vướng mặt bằng khó khăn nên cho phép kéo dài tiến độ tối đa không quá 3 tháng (tháng 8/2013), đồng thời phải lập tiến độ giải ngân tương ứng với tiến độ thực hiện làm cơ sở đánh giá các khối lượng đã hoàn thành. Lập tiến độ chi tiết từng tháng để theo dõi từ nay đến cuối năm. Từ năm 2012 yêu cầu lập tiến độ chi tiết cho từng quí còn lại.

b) Đối với gói thầu A4: Trong thời gian vừa qua tiến độ thi công chậm khoảng 2% so với kế hoạch và việc triển khai tuyển chọn nhà thầu phụ quá chậm ảnh hưởng đến triển khai thi công rất lớn. Trong khoảng thời gian còn lại yêu cầu Nhà thầu lập tiến độ thi công chi tiết phải đáp ứng tiến độ như hợp đồng đã ký kết (lấy mốc thời điểm GPMB sạch vào tháng 12/2011), đồng thời phải lập tiến độ giải ngân tương ứng với tiến độ thực hiện làm cơ sở đánh giá các khối lượng đã hoàn thành. Lập tiến độ chi tiết từng tháng để theo dõi từ nay đến cuối năm. Từ năm 2012 yêu cầu lập tiến độ chi tiết cho từng quí còn lại.

3. Công tác giải phóng mặt bằng:

Công tác giải phóng mặt bằng đối với hai gói thầu A3 và A4 đã được Bộ GTVT và UBND tỉnh Phú Thọ tổ chức nhiều cuộc họp thống nhất các thời điểm bàn giao nhằm đáp ứng tiến độ bàn giao mặt bằng cho các Nhà thầu triển khai thực hiện. Tuy nhiên theo báo cáo của các bên thì hiện tại gói thầu A3 vẫn còn khoảng 10,25km và công trình công cộng; gói thầu A4 còn khoảng 10,15 km và công trình công cộng chưa được giải phóng. Đây là địa bàn giải phóng mặt bằng chậm nhất so với trên toàn tuyến và có thể làm ảnh hưởng tới việc hoàn thành tổng thể cả dự án. Để đáp ứng được yêu cầu của dự án, đề nghị UBND Tỉnh Phú Thọ:

- Xem xét rà soát và kiện toàn lại Ban giải phóng mặt bằng để chủ động và phối hợp giải quyết dứt điểm các điểm còn tồn tại trên tuyến đảm bảo có mặt bằng sạch vào tháng 12/2011.

- Ưu tiên giải phóng mặt bằng đối với những đoạn cần phải điều phối đất đào và đất đắp để Nhà thầu có thể triển khai được.

- Đối với mặt bằng đã bàn giao cho các Nhà thầu thi công, trường hợp dân cản trở đề nghị UBND tỉnh xem xét phương án cưỡng chế đảm bảo đúng qui định.

- Về việc khai thác mỏ vật liệu đề nghị UBND tỉnh Phú Thọ xem xét giải quyết chậm nhất vào 20/10/2011 để các Nhà thầu triển khai thực hiện.

4. Về phía Chủ đầu tư (VEC):

- Rà soát tiến độ của các Nhà thầu lập và phê duyệt trước ngày 21/10/2011. Công khai tiến độ đã phê duyệt lên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng và gửi đến Bộ GTVT, UBND tỉnh, Huyện và Xã thuộc tỉnh Phú Thọ. Giao cho Cục Quản lý XD&CL CTGT chịu trách nhiệm theo dõi và cứ 15 ngày họp 1 lần để kiểm điểm lại tiến độ.

- Xem xét nội dung hợp đồng để chấp thuận cho các Nhà thầu được ứng trước khoản kinh phí đã mua vật liệu cung cấp vào dự án.

- Rà soát và đánh giá lại năng lực các Nhà thầu phụ để chấp thuận (Các Nhà thầu phụ yếu kém yêu cầu Nhà thầu chính thay thế ngay). Đồng thời yêu cầu Nhà thầu chính phải thực hiện tối thiểu là 60% giá trị hợp đồng. Trong thời gian tới, yêu cầu Nhà thầu chính cung cấp cho VEC toàn bộ hợp đồng với Nhà thầu phụ đã ký kết để VEC rà soát đảm bảo đơn giá phải đáp ứng giá tối thiểu.

- Đối với từng gói thầu, VEC phải bố trí một cán bộ trực tiếp phụ trách (phó giám đốc Ban) đại diện cho Chủ đầu tư để cùng làm việc đôn đốc Nhà thầu triển khai thực hiện và liên hệ làm việc với các cơ quan liên quan của Tỉnh trong công tác giải phóng mặt bằng.

- Rà soát nhu cầu kinh phí chi trả cho GPMB đối với 2 gói thầu thuộc tỉnh Phú Thọ và đề xuất phương án xử lý báo cáo Bộ GTVT giải quyết.

- Trường hợp khi thực hiện cưỡng chế yêu cầu VEC báo cáo trước 1 tuần để UBND Tỉnh phối hợp thực hiện.

- Phối hợp với Tỉnh để giải quyết các mỏ đất, đá cho các Nhà thầu khai thác cung cấp đủ vật liệu cho dự án. Trong trường hợp cần thiết phối hợp với Tỉnh để báo cáo Bộ GTVT xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Thống nhất việc thành lập đoàn để kiểm tra tình hình tiến độ GPMB của từng gói thầu làm cơ sở báo cáo Bộ GTVT và UBND tỉnh xem xét giải quyết. Giao cho VEC làm trưởng đoàn và có sự tham gia của Lãnh đạo và chuyên viên của Cục Quản lý XD&CL CTGT.

6. Đối với công tác thanh toán, đề nghị VEC rà soát lại qui trình thanh toán để rút ngắn thời gian thanh toán nhằm giải ngân nhanh nhất kịp thời đáp ứng tiến độ thi công trên hiện trường.

7. Các nội dung khác: Yêu cầu VEC và Ban quản lý dự án GPMB của Tỉnh cứ 15 ngày tổ chức họp 1 lần để rà soát các vướng mắc nhằm giải quyết và báo cáo Bộ GTVT và UBND Tỉnh; Bộ GTVT và UBND tỉnh sẽ tổ chức họp 1 tháng/1 lần để tháo gỡ các vướng mắc liên quan trong quá trình thực hiện.

Thừa lệnh Bộ trưởng, Văn phòng Bộ GTVT xin thông báo tới các thành phần tham dự họp để cùng phối hợp thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đơn vị dự họp;
- Đơn vị tư vấn và Nhà thầu (VEC thông báo);
- Lưu: VT, CQLXD (3 bản).

TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG




Nguyễn Văn Công

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 415/TB-BGTVT

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu415/TB-BGTVT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/10/2011
Ngày hiệu lực21/10/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 415/TB-BGTVT

Lược đồ Thông báo 415/TB-BGTVT kết luận Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 415/TB-BGTVT kết luận Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu415/TB-BGTVT
                Cơ quan ban hànhBộ Giao thông vận tải
                Người kýNguyễn Văn Công
                Ngày ban hành21/10/2011
                Ngày hiệu lực21/10/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Thông báo 415/TB-BGTVT kết luận Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường

                            Lịch sử hiệu lực Thông báo 415/TB-BGTVT kết luận Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường

                            • 21/10/2011

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 21/10/2011

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực