Thông báo 54/TB-VPCP

Thông báo 54/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng tại hội nghị tổng kết công tác năm 2009, triển khai nhiệm vụ năm 2010 của Ban Chỉ đạo Tây Bắc do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 54/TB-VPCP kết luận Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng tại hội nghị tổng kết công tác năm 2009, triển khai nhiệm vụ năm 2010


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ   
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 54/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2010

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG TRƯƠNG VĨNH TRỌNG TẠI HỘI NGHỊ TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2009, TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM 2010 CỦA BAN CHỈ ĐẠO TÂY BẮC

Ngày 20 tháng 01 năm 2010, tại Phú Thọ, Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng, Trưởng ban Chỉ đạo Tây Bắc đã chủ trì Hội nghị tổng kết công tác năm 2009, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2010 của Ban Chỉ đạo Tây Bắc. Tham dự có các thành viên Ban Chỉ đạo Tây Bắc, đại diện lãnh đạo Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Ban Đối ngoại Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và lãnh đạo các tỉnh trong Vùng.

Sau khi nghe Thường trực Ban Chỉ đạo Tây Bắc báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2009, mục tiêu nhiệm vụ năm 2010 và ý kiến tham gia của các đại biểu, Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Năm 2009, trong bối cảnh thuận lợi đan xen nhiều khó khăn, thách thức, nhất là khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, thiên tai, dịch bệnh; cùng với nó là các thế lực thù địch gia tăng hoạt động chống phá với nhiều âm mưu, thủ đoạn mới … Song, với sự quyết tâm, nỗ lực cao, Đảng bộ, chính quyền, đồng bào các dân tộc trong Vùng đã khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách, để hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ công tác, góp phần quan trọng vào thành tựu chung của cả nước.

Kinh tế các tỉnh Vùng Tây Bắc giữ được ổn định và có bước tăng trưởng, trong đó: sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khá; đề án trồng cây cao su và phát triển vùng chuyên canh tập trung tiếp tục được nhiều địa phương chú trọng và bước đầu có kết quả; sản xuất công nghiệp được phục hồi sớm và phát triển; lĩnh vực thương mại, dịch vụ được mở rộng; kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông được cải thiện đáng kể.

Công tác xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội được tập trung cao và tạo sự chuyển biến rõ rệt nhất là việc triển khai Chương trình giảm nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, đã huy động được cả hệ thống chính trị và các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và các cộng đồng dân cư tích cực tham gia. Công tác giáo dục – đào tạo, y tế được quan tâm, chú trọng. Hoạt động văn hóa, thông tin thể dục, thể thao được đẩy mạnh.

Tình hình tôn giáo trên địa bàn cơ bản ổn định. Quốc phòng, an ninh được đảm bảo. Chủ quyền, biên giới Quốc gia được giữ vững; quan hệ đối ngoại được mở rộng. Hệ thống chính trị các cấp tiếp tục được củng cố, tăng cường; chất lượng hoạt động từng bước nâng lên …

Hoạt động của Ban Chỉ đạo Tây Bắc đã có nhiều chuyển biến tích cực và hiệu quả hơn. Cơ quan chuyên trách và các thành viên kiêm nhiệm đã phối hợp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, đề xuất được những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các địa phương.

Tuy nhiên, Tây Bắc vẫn là vùng còn nhiều khó khăn: Tốc độ tăng trưởng GDP khá cao nhưng quy mô còn nhỏ và chưa bền vững; tiến độ thi công một số tuyến giao thông còn chậm và chưa đồng bộ; hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng còn thấp; việc giao đất, giao rừng trên thực địa còn nhiều khó khăn. Tình trạng chặt phá rừng làm nương rẫy, khai thác, buôn bán lâm sản trái phép ở nhiều nơi vẫn diễn biến phức tạp. Công tác quản lý, khai thác chế biến khoáng sản ở một số địa phương còn nhiều bất cập.

Việc triển khai thực hiện Thông báo 160 của Ban Bí thư và Chỉ thị 01 của Thủ tướng Chính phủ về một số công tác đối với đạo Tin lành ở một số tỉnh còn chậm, hiệu quả chưa cao. Di cư tự do còn diễn biến phức tạp. Tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội (nhất là ma túy, mại dâm, HIV/AIDS) chưa được đầy lùi. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều bất cập. Cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương còn chậm.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2010

Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương và các địa phương về nhiệm vụ công tác năm 2010, Ban Chỉ đạo Tây Bắc và các Bộ, ngành, địa phương cần phối hợp chặt chẽ, chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

1. Đối với các địa phương trong Vùng:

- Cùng với việc chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng năm 2010, cần tập trung chỉ đạo chuẩn bị và tổ chức tốt Đại hội Đảng các cấp theo tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Chỉ thị 37-CT/TW ngày 04/8/2009. Khi xây dựng các văn kiện, báo cáo trình Đại hội cần tập trung xác định mục tiêu, huy động nguồn lực để khai thác tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết những vấn đề mà nhân dân quan tâm. Chú trọng làm tốt công tác nhân sự; chăm lo tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn bị đội ngũ cán bộ có năng lực, có phẩm chất tốt cho nhiệm kỳ mới và những năm tiếp theo.

Cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp cần tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; năm 2010 cần hướng trọng tâm cuộc vận động vào công tác xây dựng Đảng, đề cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong việc “làm theo”, nhất là đối với cán bộ chủ chốt. Chăm lo xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, trong đó đặc biệt quan tâm xây dựng chi bộ thành hạt nhân chính trị lãnh đạo, chỉ đạo ở cơ sở.

- Tiếp tục rà soát lại quy hoạch các ngành, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhất là phát triển nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đồng thời, làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng, phòng, chống cháy rừng có hiệu quả.

Chú trọng xây dựng các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân, giải quyết hài hòa các mối quan hệ về sử dụng đất đai, lao động, tiền vốn, kỹ thuật công nghệ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm để phát triển kinh tế hàng hóa. Rà soát quy hoạch vùng, ngành; thúc đẩy hình thành vùng chuyên canh tập trung, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao của mỗi địa phương và của cả vùng.

Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng gắn với định canh, định cư, sắp xếp dân cư; phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc, nuôi trồng thủy sản. Giải quyết đất ở, đất sản xuất, ổn định lâu dài; hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng phá rừng lầm rẫy; thực hiện tốt việc giải quyết nước sinh hoạt phục vụ nhân dân. Triển khai rộng rãi, chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là các tuyến giao thông trọng điểm, các tuyến liên tỉnh, huyện và đường đến trung tâm xã. Huy động rộng rãi các nguồn lực của doanh nghiệp và các cộng đồng dân cư, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước để xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ phục vụ nhu cầu nước cho trồng trọt, chăn nuôi, nước sinh hoạt và cải thiện môi trường.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho thu hút, đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp, các tổ chức, hộ gia đình tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đầu tư, phát triển sản xuất hàng hóa. Thực hiện tốt các giải pháp kích thích phát triển kinh tế; các dự án ổn định dân cư, đưa dân trở lại biên giới. Chủ động phòng, chống bão, lũ, giảm nhẹ thiên tai; tổ chức di dân ra khỏi vùng có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất.

- Huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, ổn định và cải thiện đời sống cho nhân dân. Tiếp tục triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình giảm nghèo tại 43 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Hoàn thành việc hỗ trợ đồng bào nghèo xóa nhà tạm, xây dựng nhà kiên cố. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tập trung phát triển giáo dục, dạy nghề cho thanh niên, nâng cao trình độ cho cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.

- Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền, biên giới quốc gia. Tăng cường hợp tác xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, mở rộng các hoạt động giao lưu kinh tế, thu hút đầu tư. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tôn giáo theo pháp luật.

2. Đối với các Bộ, ban, ngành Trung ương liên quan:

- Xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa nhiệm vụ năm 2010 thành chương trình công tác để thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị Vùng Tây Bắc; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong Vùng để tháo gỡ khó khăn, đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp, bảo đảm thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu phát triển Vùng Tây Bắc.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan xem xét cân đối, bố trí vốn để tăng cường nguồn lực đầu tư cho các địa phương trong Vùng; nghiên cứu xây dựng chính sách hợp tác liên kết, điều phối phát triển kinh tế Vùng Tây Bắc và giữa các vùng trong cả nước; phối hợp với các tỉnh, thành phố có kinh tế phát triển tiếp tục đẩy mạnh hợp tác giúp các địa phương miền núi, biên giới để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của Vùng, nhằm phát triển nhanh và bền vững.

3. Đối với Ban Chỉ đạo Tây Bắc:

- Bám sát sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ của Vùng để tăng cường sự phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương làm tốt công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, trong đó chú trọng Chương trình xây dựng nông thôn mới; các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi; công tác an sinh xã hội và các chính sách giảm nghèo đối với 43 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; các chính sách về giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; giải quyết vấn đề dân di cư tự do; thực hiện chủ trương hợp tác, xây dựng tuyến biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam – Trung Quốc; việc thực hiện Chỉ thị 01 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đối với đạo Tin lành …

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, đề xuất tham mưu tổng hợp với Đảng, Nhà nước về các giải pháp, cơ chế, chính sách đặc thù nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Vùng. Chú trọng nghiên cứu, tổng kết các mô hình phát triển trang trại, trồng và bảo vệ rừng, chăn nuôi đại gia súc, phát triển vùng chuyên canh chè, cao su …; cơ chế thu hút đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp, thủy điện vừa và nhỏ, khai thác và chế biến khoáng sản, nông lâm sản, kinh tế cửa khẩu; cơ chế phân bổ và quản lý nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án đã được phê duyệt; chính sách hỗ trợ, kích thích phát triển kinh tế trong Vùng.

Chuẩn bị Hội nghị tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị; Quyết định 79/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh chủ trương hợp tác, xây dựng tuyến biên giới Việt Nam – Lào; Việt Nam – Trung Quốc ổn định, hợp tác và phát triển.

- Chỉ đạo và tổ chức phối hợp tốt các lực lượng, các cơ quan chức năng ở Trung ương và địa phương để chủ động xử lý các tình huống, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, nhất là trong thời gian diễn ra Đại hội đảng các cấp; làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ và công tác cán bộ.

- Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo, đề cao vai trò các thành viên kiêm nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ quan chuyên trách và Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 37 của các địa phương.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ban Chỉ đạo Tây Bắc, các Bộ, ngành, cơ quan liên quan và các tỉnh Vùng Tây Bắc tổ chức thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Lao động – Thương binh và xã hội, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Quốc phòng, Ngoại giao;
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh vùng Tây Bắc;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, Các Vụ: TH, KTTH, NC, TKBT, KTN, KGVX;
- Lưu: VT, ĐP (5)

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Văn Trọng Lý

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 54/TB-VPCP

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu54/TB-VPCP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/03/2010
Ngày hiệu lực03/03/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 54/TB-VPCP

Lược đồ Thông báo 54/TB-VPCP kết luận Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng tại hội nghị tổng kết công tác năm 2009, triển khai nhiệm vụ năm 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 54/TB-VPCP kết luận Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng tại hội nghị tổng kết công tác năm 2009, triển khai nhiệm vụ năm 2010
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu54/TB-VPCP
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýVăn Trọng Lý
                Ngày ban hành03/03/2010
                Ngày hiệu lực03/03/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Thông báo 54/TB-VPCP kết luận Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng tại hội nghị tổng kết công tác năm 2009, triển khai nhiệm vụ năm 2010

                          Lịch sử hiệu lực Thông báo 54/TB-VPCP kết luận Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng tại hội nghị tổng kết công tác năm 2009, triển khai nhiệm vụ năm 2010

                          • 03/03/2010

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 03/03/2010

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực