Thông báo 56/TB-UB-KT

Thông báo 56/TB-UB-KT về việc giải quyết kiến nghị của các doanh nghiệp việt kiều do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Thông báo 56/TB-UB-KT giải quyết kiến nghị các doanh nghiệp việt kiều đã được thay thế bởi Quyết định 101/2001/QĐ-UB bãi bỏ văn bản pháp luật hết hiệu lực từ 01/01/1997 đến 31/12/1999 và được áp dụng kể từ ngày 31/10/2001.

Nội dung toàn văn Thông báo 56/TB-UB-KT giải quyết kiến nghị các doanh nghiệp việt kiều


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 56/TB-UB-KT

TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 1997

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT KIỀU

Ngày 16-7-1997, Ủy ban nhân dân thành phố có triệu tập cuộc họp do đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Văn Chí chủ trì để nghe Ủy ban Về ng­ười Việt Nam ở nước ngoài thành phố báo cáo các kiến nghị của các doanh nghiệp Việt Kiều nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, sản xuất, đầu t­ư của Việt Kiều tại Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

Dự họp có đại diện Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Công an thành phố, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư­, Sở Th­ương mại, Sở Nhà đất, Sở Tư­ pháp, Cục Thuế, Công ty Du lịch thành phố, Công ty Dịch vụ cơ quan n­ước ngoài (Fosco).

Sau nghi nghe ý kiến của Ủy ban về ng­ười Việt Nam ở n­ước ngoài thành phố nêu các vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp Việt Kiều và ý kiến của đại diện các Sở, ngành có liên quan, đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã kết luận như­ sau.

1. Nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Kiều nắm rõ các chủ trương, chính sách và các quy định hiện hành của Nhà nước, khuyến khích cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia phát triển kinh tế - xã hội đất nước, trước mắt các Sở, ngành, trong phạm vi chức trách của mình, cần nêu ý kiến cụ thể bằng văn bản gởi Ủy ban về ng­ười Việt Nam ở n­ước ngoài thành phố đối với từng vấn đề nêu tại cuộc họp (đính kèm).

2 . Đối với các vư­ớng mắc, kiến nghị vượt thẩm quyền giải quyết của cấp Sở, đề nghị các Sở, ngành phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố rà soát các quy định liên quan đến kiều bào để đề xuất ý kiến cho Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố xem xét tháo gỡ hoặc kiến nghị các ngành chức năng Trung ương xem xét sửa đổi cho phù hợp.

3. Ủy ban về ng­ười Việt Nam ở n­ước ngoài thành phố cần phối hợp với các ngành làm việc về từng vấn đề cụ thể để đề xuất ý kiến với Ủy ban về ng­ười Việt Nam ở n­ước ngoài Trung ương (Bộ Ngoại giao) kiến nghị với Thủ t­ướng Chính phủ và các Bộ, Ban ngành chức năng Trung ương xem xét tháo gỡ nhằm tạo đìêu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Kiều phát huy tiềm năng, tham gia vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nư­ớc.

Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố xin thông báo ý kiến chỉ đạo của đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Văn Chí để các Sở, ngành chức năng thành phố biết và thực hiện.

 

 

T/L ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHÁNH VĂN PHÒNG




Nguyễn Hậu

 

NHỮNG VẤN ĐỀ VÀ KIẾN NGHỊ CỦA KIỀU BÀO

1. Sở Kế hoạch - Đầu t­ư:

- Kiều bào tham gia đầu tư theo luật Khuyến khích đầu tư trong nước còn vướng mắc trong thủ tục lập hồ sơ, cụ thể là về xác nhận nguồn gốc Việt Nam vì đương sự tuy rõ ràng là người Việt Nam nhưng không còn giấy tờ gì để chứng minh, thí dụ : giấy khai sinh, chứng minh nhân dân.

- Thủ tục bổ sung chức năng còn mất nhiều thời gian (hiện nay thời gian xin bổ sung chức năng bằng 2/3 thời gian xin cấp giấy phép thành lập công ty).

- Về lĩnh vực đào tạo dạy nghề, các Cty kiều bào muốn thành lập trường còn gặp vướng mắc ở điểm: hiệu trưởng phải là người Việt Nam, có hộ khẩu tại Việt Nam.

Kiến nghị:

* Nên có biện pháp giải quyết những trường hợp không còn giấy tờ chứng minh nhưng đương sự rõ ràng là ng­ười Việt Nam (thí dụ: giao Sở tư pháp phối hợp với UB về NVNONNTP xác nhận).

* Rút ngắn thời gian trong việc xét duyệt xin thành lập doanh nghiệp cũng như bổ sung chức năng của doanh nghiệp.

* Cần có những qui định thuận lợi tạo đìêu kiện cho kiều bào đ­ược tham gia vào lãnh vực đào tạo dạy nghề.

* Do tình hình về vốn của Kiều bào không nhiều cần có chính sách tạo đìêu kiện thuận lợi đầu tư vào những chương trình qui mô vừa và nhỏ theo luật Khuyến khích đầu tư trong nước.

* Có thông tin đầy đủ thường xuyên về tình hình đầu tư của TP và đất nước. * Cần có cơ quan tư vấn và dịch vụ một cửa cho kiều bào trong các thủ tục đầu tư.

* Có cơ chế thực hiện và biện pháp giải quyết những rủi ro hoặc nợ nần giữa các Cty bên ngoài đối với Cty trong nư­ớc và ng­ược lại.

2. Sở Th­ương mại:

Kiến nghị:

* Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục thành lập cửa hàng giới thiệu sản phẩm (được phép tiêu thụ trong nư­ớc) với thị tr­ường trong n­ước.

* Tạo đìêu kiện thuận lợi cho Cty kiều bào đ­ược đặt VPĐD tại gia đình thân nhân trong nước và làm nghĩa vụ đối với Nhà nư­ớc theo qui định.

* Nên có chính sách về số tìên phải nộp khi xin thành lập VPĐD của Công ty kiều bào, vì hiện nay đang thực hiện đồng loạt là 5.000 USD trong thời hạn 3 năm cho tất cả các Cty không phân biệt vốn lớn, vừa, nhỏ.

3. Ngân hàng:

- Ngân hàng cần tạo đìêu kiện thuận lợi cho việc chuyển trả số tìên hợp pháp của kiều bào ra nước ngoài theo luật định và không nên hạn chế chỉ được chuyển tiền đồng Việt Nam vào tài khoản của các nhà đầu tư tại Việt Nam đối với số tiền có nguồn gốc là ngoại tệ.

Có một ý kiến cho rằng việc điều chỉnh lăi suất ngân hàng liên tục như thời gian qua sẽ tác động không tốt đến hoạt động đầu tư kinh doanh sản xuất trong nước.

4. Cục Thuế:

Luật Đầu tư nước ngoài mới quy đinh thuế lợi tức phải đóng 15%, mức hoàn thuế do tái đầu tư là 75% (Nghị định 12/CP ngày 12-1-96 quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đối với các dự án xuất khẩu ít nhất 80% sản phầm). Hiện nay các Cty đầu tư của kiều bào có giấy phép theo luật Đầu tư nước ngoài cũ không được áp dụng khung thuế lợi tưc theo luật Đầu tư nước ngoài mới,

Có tr­ường hợp Cty kiều bào chưa được giải quyết miễn thuế hai năm đầu theo như luật quy đinh, trong thời gian chưa được giải quyết Cty kiều bào vẫn phải đóng thuế. Như vậy sau khi giải quyết thì đ­ược thoái thu thuế như thế nào ?

Kiến nghị:

* Các Cty đầu tư có giấy phép trước ngày 12/ll/1996 xin được áp dụng khung thuế lợi ­ức theo luật đầu t­ư n­ước ngoài mới, bắt đầu từ ngày luật mới có hiệu lực.

* Khi các Cty đ­ược thoái thu thuế, cơ quan thuế không nên tính vào doanh thu của Cty. Đề nghị nên thoái thu sau thuế doanh thu hoặc trước thuế lợi tức.

* Trong thu thuế, nên tránh ph­ương thức khoán chỉ tiêu nợ thuế có tính áp đặt.

5. Nhà đất:

- Về vấn đề thuê nhà: luật Khuyến khích đầu tư­ trong n­ước quy định khi thành lập Cty, kiều bào được thuê nhà như­ ng­ười trong n­ước như­ng thực tế kiều bào phải thuê như người nước ngoài.

- Hiện ch­ưa có quy định rõ về quyền sở hữu đối với kho, nhà xưởng, văn phòng làm việc đối với các Cty kiều bào đầu tư­ tại Việt Nam theo luật Khuyến khích đầu tư trong nước.

Kiến nghị:

* Xem xét vấn đề đ­ược phép mua nhà của kiều bào có nguồn gốc Việt Nam, quốc tich Việt Nam, hộ chiếu Việt Nam.

* Cần có những quy đinh rõ ràng về vấn đề sở hữu bất động sản, tài sán như nhà xưởng, kho, văn phòng làm việc đối với những kiều bào tham gia đầu tư­ theo luật Khuyến khích đầu tư trong nước.

* Trong thời gian đ­ược cấp phép đầu tư kiều bào được làm thủ tục mua nhà trực tiếp với người bán và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy đinh, không nhất thiết phải thông qua cơ quan kinh doanh nhà của Nhà nư­ớc.

* Sớm nghiên cứu một quy chế thỏa đáng cho kiều bào đ­ược sở hữu bất động sản tại Việt Nam, vừa bảo vệ quỳên lợi hợp pháp và chính đáng của kiều bào về sở hữu nhà tại quê hương, Tổ quốc, đồng thời đảm bảo không cho bất kỳ ai lợi dụng để kinh doanh bất động sản trái phép.

6. Công an:

Kiến nghị:

- Miễn thị thực nhập xuất cảnh Việt Nam cho kiều bào được cấp hộ chiếu Việt Nam.

- Đối với kiều bào tham gia đầu tư­ hoặc làm việc tại Việt Nam, thời hạn thị thực nhập xuất cảnh Việt Nam và thời hạn lưu trú cần được cấp theo thời gian phù hợp với giấy phép hoặc hợp đồng đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt (không nên chỉ giải quyết 3 tháng, 6 tháng, 1 năm).

- Đối với các chuyên viên ng­ười n­ước ngoài làm việc cho các Cty kiều bào nên giải quyết nhập xuất cảnh và tạm trú theo hợp đồng đã ký với Cty, tránh tình trạng ch­a hết hợp đồng phải gia hạn hoặc xin thị thực mới.

- Giải quyết thuận lợi việc cho kiều bào và dâu rể kiều bào là người nước ngoài được đăng ký tạm trú ở nhà của thân nhân (thậm chí có thể là bạn bè thân thiết tại Việt Nam. Trường hợp vi phạm (như thuê m­ướn ở bất hợp pháp) phạt theo quy định pháp luật.

- Đối với nhân viên làm việc cho Cty kiều bào đ­ược đưa đi nước ngoài tham gia hội thảo, hội chợ, nâng cao tay nghề cần giải quyết sớm các thủ tục xuất nhập cảnh Việt Nam (thời gian tham dự chỉ được thông báo trong vòng 10-14 ngày, nhưng thời gian làm thủ tục mất 0l tháng).

- Về mặt chiến l­ược cần tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam đi ra nước ngoài học tập. Cần có chính sách, chế độ giải quyết cho những nhân viên hoặc công nhân đi nước ngoài học tập.

- Nên hợp thứ­c hóa bằng lái xe quốc tế tại Việt Nam theo thông lệ quốc tế và phù hợp với luật Giao thông đ­ường bộ Việt Nam (bằng lái xe là vấn đề kỹ thuật chỉ

nên cấp một lần không nên giải quyết theo thời hạn visa như hiện nay).

7. Hải quan:

- Thủ tục kiểm hóa tại cửa khẩu sân bay Tân Sơn Nhất đã được cải tiến rất nhiều, làm nhanh, thái độ vui vẻ. Tuy nhiên vẫn còn phản ánh của kiều bào, thân nhân kiều bào, cán bộ và nhân dân trong nước về việc xin tìên lì xì và làm khó dễ khi có hàng hóa.

- Việc xác định loại mặt hàng để quy định thuế xuất, nhập còn ch­ưa đ­ược thống nhất, nhất là các loại hàng như CD ROM, phần mềm xuất khẩu và các sản phẩm khoa học công nghệ khác.

8. Sở Khoa học Công nghệ Môi tr­ường:

- Thời gian công nhận sở hữu phát minh sáng chế sản phẩm công nghiệp phải một năm như hiện nay là quá lâu. Trong tình hình kinh tế thị tr­ường sôi động cần có biện pháp thẩm định kịp thời mới có điều kiện giúp nhà sản xuất cạnh tranh giành thị phần.

- Sớm có chính sách bảo hộ quyền sáng chế đối với các sản phẩm do kiều bào sản xuất và kinh doanh trong n­ước.

- Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các hoạt động chuyển giao công nghệ.

9. Sở Tư­ pháp:

Cần rút ngắn thời gian tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn (hiện nay thời hạn trả lời kết quả thông thường từ 40 - 50 ngày). Nên h­ướng dẫn và thông báo rõ cho kiều bào biết thời gian quy định để kiều bào dự kiến thời gian xin về Việt Nam.

10. Giá dịch vụ:

Đề nghị xem xét lại khung giá đối với kiều bào về các loại dịch vụ như: khách sạn, vé máy bay, vé vào cửa khu giái trí, du lịch, tham quan, điện nư­ớc: b­ưu điện v.v. . . không nên chênh lệch quá nhìêu đối với giá áp dụng cho ng­ười trong nước và cũng không nên áp dụng giá như đối với người nước ngoài.

11. Về một số chính sách:

Kiến nghị:

* Nên có một cơ chế thoáng hơn cho việc xuất khẩu sản phẩm trong nước, tránh tình trạng phải xuất ủy thác như­ hiện nay, có nhiều vấn đề không lành mạnh. Cty được xuất khẩu chỉ cần trình hàng xuất qua một cơ quan kiểm định chất l­ượng sản phẩm đúng theo tiêu chuẩn quốc tế và đúng theo mẫu mã do bên n­ước ngoài đặt hàng và tôn trọng quy định của Hải quan.

Làm đ­ược như­ vậy sẽ giúp các Cty tăng kim ngạch xuất khẩu.

* Các chính sách của Nhà nư­ớc cần khuyến khích và tạo ­ưu đãi cho việc đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, kỹ thuật cao nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

12. Về tổ chức:

- UBNDTP nghiên cứu và quyết định bổ sung chức năng nhiệm vụ quyền hạn cho Trung tâm Dịch vụ và Hợp tác với kiều bào (Cescovina), đơn vị trực thuộc UB về NVNONNTP, trên các lĩnh vực như:

* Tư­ vấn, hỗ trợ đầu t­ư cho các doanh nhân kiều bào.

* Đại diện cho kiều bào giải quyết các vấn đề tại Việt Nam (nếu được ủy quyền).

- Về vị trí vai trò của UB về NVNONNTP. HCM: Cần tôn trọng và tạo điều kiện cho UB về NVNONNTP thực hiện đúng chức năng đầu mối có nhiệm vụ quyền hạn về công tác người VNONN trên địa bàn thành phố đúng theo quyết định số 4253/UBNCVX và quy chế ban hành kèm theo do Chủ tịch UBNDTP ký ngày 15-12-1994.

ỦY BAN VỀ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 56/TB-UB-KT

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu56/TB-UB-KT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/08/1997
Ngày hiệu lực25/08/1997
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 31/10/2001
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 56/TB-UB-KT

Lược đồ Thông báo 56/TB-UB-KT giải quyết kiến nghị các doanh nghiệp việt kiều


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 56/TB-UB-KT giải quyết kiến nghị các doanh nghiệp việt kiều
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu56/TB-UB-KT
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýNguyễn Hậu
                Ngày ban hành25/08/1997
                Ngày hiệu lực25/08/1997
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 31/10/2001
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Thông báo 56/TB-UB-KT giải quyết kiến nghị các doanh nghiệp việt kiều

                          Lịch sử hiệu lực Thông báo 56/TB-UB-KT giải quyết kiến nghị các doanh nghiệp việt kiều