Điều ước quốc tế 012/2011/TB-LPQT

Thông báo hiệu lực Hiệp định về hợp tác phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn nhân bị buôn bán giữa Việt Nam và Lào

Nội dung toàn văn Thông báo hiệu lực Hiệp định hợp tác phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn


BỘ NGOẠI GIAO
--------

 

Số: 012/2011/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2011

 

THÔNG BÁO HIỆU LỰC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật kết, gia nhập thực hiện điều ưc quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

“Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về hợp tác phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn nhân bị buôn bán, tại Nội ngày 03 tháng 11 năm 2010, hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 3 năm 2011”.

Bộ Ngoại giao kính chuyển Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Thị Tuyết Mai

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO VỀ HỢP TÁC PHÒNG, CHỐNG BUÔN BÁN NGƯỜI VÀ BẢO VỆ NẠN NHÂN BỊ BUÔN BÁN

Chính phủ c Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam Chính phủ c Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, sau đây đưc gọi là “hai Bên”;

Với sự quan ngại sâu sắc về nạn buôn bán ngưi, coi đây là sự vi phạm nghiêm trọng quyền con ngưi, sự chà đạp thô bạo lên danh dự, nhân phẩm, gây ảnh hưng xấu đến sức khỏe, thân thể, tinh thần, tình cảm nhân cách của con ngưi; gây hại đến các mối quan hệ xã hội và giá trị đạo đức;

Nhằm mục đích phòng ngừa, trấn áp trừng trị tội phạm buôn bán ngưi, đặc biệt là các nhóm, tổ chức tội phạm xuyên quốc gia liên quan trực tiếp đến buôn bán ngưi bảo vệ nạn nhân theo tinh thần Nghị định thư về phòng, chống buôn bán ngưi, đặc biệt phụ nữ trẻ em, bổ sung cho Công ưc của Liên hợp quốc về chống tội phạm tổ chức xuyên quốc gia phù hợp với pháp luật hiện hành của mỗi nưc;

Tin ng rằng hợp tác về thực thi pháp luật điều tra hình sự một biện pháp hiệu quả trong đu tranh chống tội phạm buôn bán ngưi;

Với mong muốn tăng ng hợp tác trên sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi;

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Giải thích từ ngữ

Trong khuôn khổ Hiệp định này, các từ ngữ dưi đây đưc hiểu như sau:

1. Buôn bán ngưi việc tuyển chọn, vận chuyển, chuyển giao, che giấu hoặc tiếp nhận ngưi bằng các thủ đoạn đe dọa, sử dụng lực hoặc sử dụng các hình thức ép buộc khác; bắt cóc, lừa gạt, lạm dụng quyền lực hoặc lợi dụng tình trạng dễ bị tổn thương của ngưi bị hại; hoặc đưa nhận tiền hoặc lợi ích khác để đạt đưc sự đồng ý của một ngưi nào đó đang quản một ngưi khác nhằm mục đích bóc lột tình dục, lao động ng bức, lao động khổ sai, lấy đi bộ phận thể hoặc mục đích vô nhân đạo khác.

Việc tuyển chọn, vận chuyển, chuyển giao, che giấu hoặc tiếp nhận ngưi i 18 tuổi mục đích bóc lột sẽ bị coi buôn bán việc đó không liên quan tới bất cứ thủ đoạn nào nêu tại khoản 1 Điều này.

2. “Nạn nhân” ngưi bị buôn bán mang quốc tịch Việt Nam hoặc Lào hiện đang tại c Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tại c Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào bị một ngưi hay một nhóm ngưi sử dụng một trong các thủ đoạn nêu tại khoản (1) của Điều này nhằm mục đích bóc lột.

Điều 2. Phạm vi hợp tác

Phù hợp vi các quy định của Hiệp định này pháp luật hiện hành của mỗi Bên và các điều ưc quốc tế khác liên quan tới tội phạm buôn bán ngưi hai Bên đã phê chuẩn hoặc tham gia, hai Bên cam kết dành cho nhau sự hợp tác mức tối đa trong các nội dung sau:

1. Phòng ngừa buôn bán ngưi;

2. Phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm buôn bán ngưi;

3. Bảo vệ nạn nhân;

4. Nâng cao năng lực trong phòng, chống buôn bán ngưi.

Điều 3. Biện pháp phòng ngừa

1. Hai n s tiến hành b sung, hoàn thin pháp luật cần thiết và áp dụng các bin pháp phù hợp đ đảm bảo việc thực thi pháp luật và quyn i phán ca nước mình phù hp với tuyên b hoặc điều ước quốc tế mà nước mình ký kết hoặc gia nhập.

2. Hai n s y dựng c chương trình giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tăng cường c dịch v xã hội như: y tế, tr giúp m , pháp lý... và phi hợp thực hiện c chiến dịch truyền thông trong nội địa và dọc tuyến biên giới giữa hai nước nhằm nâng cao nhận thức v phòng, chống tội phạm buôn n người trong cộng đồng n , đặc biệt đối với nhóm có nguy cơ cao tr thành nạn nhân của tội phạm y.

Điều 4. Biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán

1. Hai Bên cam kết áp dụng những biện pháp thích hợp nhằm bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân. Theo đó các quan thẩm quyền của hai Bên phải tiến hành mọi biện pháp có thể để bảo đảm an toàn cho nạn nhân:

a) Đưc đối xử công bằng, trợ giúp về pháp lý. Nạn nhân không bị giam giữ, không bị xử về hành vi xuất, nhập cảnh bất hợp pháp hoặc bất cứ hành vi vi phạm hành chính nào liên quan đến việc trở thành nạn nhân của họ;

b) Đưc bố trí ăn, bảo vệ theo quy định của chính sách pháp luật mỗi nưc trong thời gian chờ làm thủ tục hồi hương;

c) Đưc đối xử nhân đạo, bảo đảm an toàn, giữ mật thông tin tôn trọng nhân phẩm trong suốt quá trình bảo vệ, hồi hương và tham gia tố tụng hình sự;

d) Đưc hỗ trợ, điều trị về tâm lý, khám sức khỏe đưc cung cấp các hỗ trợ cần thiết khác phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mỗi c theo từng trưng hợp cụ thể của nạn nhân.

2. Nạn nhân i 18 tuổi đưc chăm sóc một cách phù hợp với lứa tuổi trong quá trình bảo vệ, hồi hương và tham gia tố tụng trong vụ án hình sự.

3. Con i 18 tuổi của nạn nhân đi cùng đưc ng chính sách bảo vệ như đối với nạn nhân.

4. Các cơ quan hữu quan của hai Bên cần áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo an toàn cho nạn nhân, ngưi làm chứng gia đình của họ không bị trả thù hoặc đe dọa trong và sau quá trình điều tra.

Điều 5. Hợp tác trong đấu tranh chống tội phạm buôn bán người

1. Các quan thẩm quyền trong điều tra, xử tội phạm buôn bán ngưi của hai Bên, nhất khu vực biên giới chung giữa hai c, sẽ hợp tác chặt chẽ, tổ chức giao ban định kỳ hoặc đột xuất theo sự thỏa thuận nhằm trao đổi thông tin về nạn nhân, tội phạm buôn bán ngưi để đề ra kế hoạch, biện pháp hợp tác hiệu quả.

2. Hai Bên sẽ tổ chức các chương trình tập huấn cho cán bộ của các quan liên quan nhằm nâng cao năng lực thực thi pháp luật trong lĩnh vực phòng ngừa, điều tra, xử lý các vụ án buôn bán ngưi và bảo vệ nạn nhân.

3. Hai Bên tiến hành các hoạt động thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ, phát hiện, bắt giữ chuyển giao đối ng phạm tội, giải cứu nạn nhân theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan của mỗi Bên các quy định tại Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa các nưc ASEAN ký ngày 29 tháng 11 năm 2004 tại Kua-la-lum-pơ, Tuyên bố chung về hợp tác phòng, chống buôn bán ngưi khu vực tiểu vùng sông kông, ngày 14 tháng 12 năm 2007 tại Bắc Kinh Hiệp định ơng trợ pháp về dân sự hình sự giữa c Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam c Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, ngày 06 tháng 7 năm 1998 tại Hà Nội.

4. Các quan thẩm quyền của hai Bên sẽ hợp tác trong việc thu thập trao đổi thông tin liên quan đến buôn bán ngưi như: tuyến đưng, địa điểm, đối ng, phương thức thủ đoạn buôn bán ngưi thông tin về nhân các đối ng buôn bán ngưi.

Điều 6. Xác định và chuyển giao nạn nhân

1. Hai Bên cam kết hợp tác nhằm bảo đảm xác minh, xác định hồi ơng nạn nhân an toàn và nhanh chóng

2. Căn cứ để xác định nạn nhân

a) Tài liệu, bằng chứng do hai Bên cung cấp;

b) Lời khai và bằng chứng do nạn nhân cung cấp;

c) Kết quả xác minh của lực ng Công an, Bộ đội Biên phòng Vit Nam Bộ An ninh Lào;

d) Lời khai của ngưi thực hiện hành vi buôn bán ngưi;

e) Thông tin do c t chức quốc tế, t chức phi Chính ph có liên quan cung cấp;

f) Thông tin từ các nguồn khác cung cấp.

3. quan chủ trì việc xác minh, giao nhận nạn nhân về phía c Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cục Quản xuất nhập cảnh, Bộ Công an về phía c Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là Cục Cảnh sát điều tra, Bộ An ninh

Cơ quan chủ trì của hai Bên có những nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức xác minh về nhân thân, quốc tịch nạn nhân;

b) Chuẩn bị việc bàn giao và tiếp nhận nạn nhân;

c) Tiến hành việc giao, nhận nạn nhân theo kế hoạch đã đưc chuẩn bị;

d) Đảm bảo an toàn cho nạn nhân trong quá trình giao nhận.

4. Trình tự, thủ tục xác minh và chuyển giao nạn nhân

a) quan chủ trì của Bên yêu cầu sẽ chuyển cho quan chủ trì Bên đưc yêu cầu hồ sơ đề ngh xác minh tiếp nhận nạn nhân. Hồ gồm: văn bản đề ngh xác minh tiếp nhận (bằng ngôn ngữ tiếng Anh hoặc ngôn ngữ Bên đưc yêu cầu), Bản tự khai theo mẫu (có ảnh kèm theo) do hai Bên thống nhất các tài liệu khác giúp cho việc xác minh nhân thân và quốc tịch (nếu có);

b) quan chủ trì của Bên đưc yêu cầu xác minh trả lời kết quả cho Bên yêu cầu trong thời gian nhanh nhất không quá ba ơi ngày làm việc kể từ ngày nhận đưc yêu cầu về việc đồng ý tiếp nhận hay không tiếp nhận nạn nhân. Tng hợp đồng ý tiếp nhận, quan chủ trì của Bên đưc tiếp nhận sẽ cấp giấy thông hành hoặc ủy quyền cho quan Đại diện ngoại giao, quan Lãnh sự hoặc quan khác đưc ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của c mình (sau đây gọi tắt cơ quan đại diện) ở Bên yêu cầu cấp giấy thông hành về nưc cho nạn nhân;

c) Sau khi nhận đưc văn bản đồng ý tiếp nhận nạn nhân, quan chủ trì của Bên yêu cầu thông báo cho quan chủ trì Bên đưc yêu cầu trưc ít nhất 05 (năm) ngày làm việc về danh sách nạn nhân, thời gian, phương tiện cửa khẩu quốc tế để tiến hành trao trả;

d) Phương thức chuyển giao hồ sơ: thông qua quan đại diện của c mình hoặc chuyển trực tiếp cho cơ quan chủ trì;

e) Việc trao trả nạn nhân đưc tiến hành tại các cửa khẩu quốc tế vào thời gian cụ thể do hai Bên thống nhất. Cán bộ có thẩm quyền của hai Bên tiến hành ký nhận vào biên bản giao nhận.

Điều 7. Tái hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân

1. Hai Bên cam kết tiến hành các biện pháp nhằm hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập xã hội và gia đình một cách an toàn.

2. Hai Bên sẽ phối hợp hỗ trợ xây dựng và triển khai các chương trình tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tái hòa nhập cộng đồng.

Điều 8. Cơ quan chủ trì

1. Để thực hiện Hiệp định này hai Bên chỉ định quan chủ trì thực hiện Hiệp định là:

a) V phía Chính ph c Cộng a xã hội ch nghĩa Việt Nam là B Công an;

b) Về phía Chính phủ nưc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là Bộ An ninh.

2. quan chủ trì của hai Bên trách nhiệm tham vấn thống nhất về các biện pháp cần thiết để thực hiện Hiệp định này.

3. Nhiệm vụ của Cơ quan chủ trì:

a) Xây dựng kế hoạch, chiến c hoạt động chung cũng như phối hợp với các cơ quan liên quan của hai Bên tiến hành thực hiện nội dung Hiệp định này;

b) Hàng năm, đánh giá kết quả các hoạt động phối hợp đề xuất nội dung thúc đẩy hợp tác thực hiện Hiệp định báo cáo Chính phủ mỗi Bên.

c) Đề xuất tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất nhằm đánh giá việc tổ chức thực hiện Hiệp định này;

d) Lập hồ sơ, sở dữ liệu về công tác phòng, chống buôn bán ngưi của các cơ quan thực thi pháp luật, các quan tổ chức trong c của mỗi Bên các tổ chức quốc tế có liên quan.

Điều 9. Bảo mật thông tin

Các tin tức, tài liệu trao đổi cho nhau phải đưc bảo đảm mật theo quy định pháp luật của mỗi Bên. Những tin tức, tài liệu này chỉ đưc sử dụng cho việc thực hiện các yêu cầu của Bên yêu cầu, không trao cho Bên thứ 3 nếu chưa đưc sự đồng ý bằng văn bản của Bên cung cấp.

Điều 10. Điều khoản không ảnh hưởng

Các điều khoản của Hiệp định này không ảnh ng đến quyền nghĩa vụ của hai Bên trong thực hiện các điều ưc quốc tế mình thành viên trưc khi kết Hiệp định này.

Điều 11. Giải quyết tranh chấp

Mọi bất đồng tranh chấp nảy sinh liên quan đến việc giải thích thi hành Hiệp định này đưc giải quyết một cách hữu nghị thông qua tham vấn giữa hai Bên hoặc qua đưng ngoại giao.

Điều 12. Sửa đổi bổ sung Hiệp định

Hiệp định này thể đưc sửa đổi hoặc bổ sung khi sự thống nhất của hai Bên bằng văn bản thông qua đưng ngoại giao.

Điều 13. Đình chỉ thực hiện Hiệp định

Một Bên thể tạm thời đình chỉ toàn bộ hoặc một phần việc thực hiện Hiệp định này các do trật tự công cộng, an ninh quốc gia, sức khỏe cộng đồng hoặc lý do khác. Việc đình chỉ chấm dứt đình chỉ Hiệp định phải đưc thông báo cho Bên kia bằng văn bản qua đưng ngoại giao.

Điều 14. Hiệu lực và chấm dứt hiệu lực của Hiệp định

1. Hiệp định y có hiệu lực sau 30 (ba mươi) ngày k t ngày một n nhận được thông o sau cùng của n kia bằng n bản qua đường ngoại giao v việc hoàn tất c th tục pháp lý nội b theo pháp luật của mỗi nước đ Hiệp định có hiệu lực.

2. Hiệp định này hiệu lực thời hạn trừ khi một trong hai Bên thông báo bằng văn bản cho Bên kia qua đưng ngoại giao về việc chấm dứt Hiệp định. Việc chấm dứt đó sẽ hiệu lực sau 90 (chín ơi) ngày làm việc kể từ ngày Bên kia nhận đưc thông báo.

3. Trong trưng hợp chấm dứt hiệu lực, Hiệp định này vẫn tiếp tục đưc áp dụng đối với các yêu cầu hợp tác đưc đưa ra trưc ngày kết thúc Hiệp định.

Để làm bằng, ngưi đưc ủy quyền đầy đủ của Chính phủ mỗi Bên i đây, ký Hiệp định này.

Làm tại Thủ đô Nội, c Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 03 tháng 11 năm 2010, thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Lào tiếng Anh; các văn bản đều giá trị như nhau. Trong trưng hợp sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh đưc dùng làm cơ sở./.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN




Lê Hồng Anh

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DCND LÀO
BỘ TRƯỞNG BỘ AN NINH




Thoong Băn Sẻng A Phon

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 012/2011/TB-LPQT

Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
Số hiệu012/2011/TB-LPQT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/11/2010
Ngày hiệu lực19/03/2011
Ngày công báo24/03/2011
Số công báoTừ số 155 đến số 156
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Trách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 012/2011/TB-LPQT

Lược đồ Thông báo hiệu lực Hiệp định hợp tác phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo hiệu lực Hiệp định hợp tác phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn
                Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
                Số hiệu012/2011/TB-LPQT
                Cơ quan ban hànhChính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào
                Người kýLê Hồng Anh, Thoong Băn Sẻng A Phon
                Ngày ban hành03/11/2010
                Ngày hiệu lực19/03/2011
                Ngày công báo24/03/2011
                Số công báoTừ số 155 đến số 156
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Trách nhiệm hình sự
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Thông báo hiệu lực Hiệp định hợp tác phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn

                          Lịch sử hiệu lực Thông báo hiệu lực Hiệp định hợp tác phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn

                          • 03/11/2010

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 24/03/2011

                            Văn bản được đăng công báo

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 19/03/2011

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực