Thông báo 30/2011/TB-LPQT

Thông báo hiệu lực Hiệp định về vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và Ca-ta

Nội dung toàn văn Thông báo hiệu lực Hiệp định vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và Ca-ta


BỘ NGOẠI GIAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 30/2011/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2011

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ưc quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ c Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam Chính phủ Nhà c Ca-ta về vận chuyển hàng không, tại Đô-ha ngày 08 tháng 3 năm 2009, có hiệu lực từ ngày 21 tháng 4 năm 2011.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG

VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Thị Tuyết Mai

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NHÀ NƯỚC CA-TA VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG

Điều         Tiêu đề

1             Định nghĩa

2             Áp dụng Công ưc Chicago

3             Trao quyền

4             Chỉ định và cấp phép

5             Thu hồi và đình chỉ giấy phép khai thác

6             Miễn thuế hải quan và các thuế khác

7             Các nguyên tắc điều chỉnh khai thác các chuyến bay thỏa thuận

8             Giá cưc

9             Phê chuẩn lịch bay

10            Cung cp thống kê

11            Các hoạt động thương mại

12            An ninh hàng không

13            An toàn hàng không

14            Giá sử dụng

15            Áp dụng Luật Quốc gia

16            Trao đổi ý kiến

17            Giải quyết tranh chấp

18            Sửa đổi

19            Đăng ký với Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế

20            Tuân thủ các công ưc đa phương

21            Công nhận chứng chỉ và bằng

22            Phụ lục

23            Chấm dứt hiệu lực

24            Hiệu lực

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NHÀ NƯỚC CA-TA VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Chính phủ Nhà nước Ca-ta

các Bên của Công ưc về hàng không dân dụng quốc tế đưc mở để tại Chicago ngày mồng bảy tháng Mưi hai năm 1944;

Mong muốn kết một Hiệp định, bổ sung cho Công ưc nói trên, nhằm mục đích thiết lập vận chuyển hàng không giữa và ngoài lãnh thổ hai nưc;

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Định nghĩa

Dùng cho Hiệp định này, trừ khi văn cảnh đòi hỏi khác:

1. Thuật ngữ Công ưc chỉ Công ưc về Hàng không dân dụng quốc tế đưc mở để tại Chicago ngày mồng bảy tháng i hai năm 1944 bao gồm bất kỳ sửa đổi nào đã đưc thông qua theo Điều 90 của Công ưc đó bất cứ sửa đổi nào đối với các Phụ lục hoặc đối với Công ưc theo Điều 90 94 của Công ưc; trong chừng mực các Phụ lục sửa đổi đó hiệu lực đối với hoặc đưc cả hai Bên ký kết phê chuẩn;

2. Thuật ngữ Hiệp định chỉ Hiệp định y, Phụ lục đính kèm bất cứ Nghị định thư nào hoặc các văn bản tương tự sửa đổi Hiệp định này hoặc Phụ lục;

3. Thuật ng nhà chức trách hàng không ch: trong trường hợp Chính phNhà nước Ca-ta, Cục trưởng Cục hàng không n dụng và bất k cá nhân hoc tchức o được y quyền thực hiện bất c chức năng của Cục trưởng hoặc c chức năng tương t và trong trường hợp Chính ph nước Cộng a Xã hội Ch nghĩa Việt Nam, Cục hàng không Việt Nam - B Giao thông vận tải và bất k nhà chức trách hoặc người o được y quyền thực hiện c chức năng của c nhà chức trách i trên.

4. Thuật ngữ hãng hàng không đưc chỉ định chỉ một hãng hàng không đưc chỉ định và cấp phép theo Điều 4 của Hiệp định này;

5. Thuật ngữ chuyến bay”, chuyến bay quốc tế”, hãng hàng không dừng với mục đích phi thương mại nghĩa đưc quy định ơng ứng tại Điều 96 của Công ưc.

6. Thuật ngữ tải cung ứng đối với một tàu bay chỉ trọng tải của tàu bay đưc sử dụng đưng bay hoặc một chặng của đưng bay; đối với một chuyến bay cụ thể chỉ trọng tải của tàu bay đưc sử dụng cho chuyến bay này nhân với tần suất đưc tàu bay đó khai thác trong một thời gian nhất định trên đưng bay hoặc trên một chặng của đưng bay;

7. Thuật ngữ giá c chỉ giá tiền phải trả cho việc chuyên chở hành khách, hành hàng hóa các điều kiện các giá tiền này áp dụng, bao gồm cả giá tiền các điều kiện đối với dịch vụ đại các dịch vụ phụ khác, nhưng không bao gồm tiền công và các điều kiện đối với việc chuyên chở bưu kiện;

8. Thuật ngữ Lệ phí sử dụng chỉ phí hoặc giá thu đối với việc sử dụng sân bay, các trang thiết bị không vận các dịch vụ liên quan khác do một Bên kết cung cấp cho Bên ký kết kia;

9. Thuật ng Lãnh thổ đối với một Quốc gia có nghĩa đưc quy định tại Điều 2 của Công ưc Chicago.

Điều 2. Áp dụng Công ước Chicago

c điều khoản của Hiệp định y s ph thuộc o c điều khoản của Công ưc trong chừng mực c điều khoản đó được áp dụng đối với c chuyến bay quốc tế.

Điều 3. Trao quyền

1. Mỗi Bên kết trao cho Bên kết kia các quyền sau đây đối với các chuyến bay quốc tế thưng lệ của Bên đó:

a) Quyền bay qua lãnh thổ của mình mà không hạ cánh;

b) Quyền hạ cánh tại lãnh thổ của mình với mục đích phi thương mại.

2. Mỗi Bên kết trao cho Bên kia các quyền đưc quy định tại Hiệp định này với mục đích thiết lập các chuyến bay quốc tế thưng lệ trên các đưng bay quy định tại các Phần thích hợp của Bảng đưng bay đính kèm thành Phụ lục của Hiệp định y. Các chuyến bay đưng bay như vậy sau đây đưc gọi ơng ứng “các chuyến bay thỏa thuận” “các đưng bay quy định”. Ngoài các quyền quy định tại điểm (1) của Điều y, khi khai thác chuyến bay thỏa thuận trên đưng bay quy định hãng hàng không do mỗi Bên kết chỉ định sẽ đưc ng quyền dừng lãnh thổ của Bên kết kia tại các điểm quy định cho đưng bay này ghi tại Bảng đưng bay là phụ lục của Hiệp định này nhằm mục đích lấy lên cho xuống hành khách và hàng hóa bao gồm bưu kiện kết hợp hoặc riêng biệt.

3. Không ý nào trong điểm (2) của Điều này đưc coi dành cho các hãng hàng không của một Bên kết quyền lấy lên tàu bay lãnh thổ của Bên kết kia hành khách và hàng hóa bao gồm cả bưu kiện chuyên chở lấy tiền công hoặc thuê và cho xuống điểm khác ở lãnh thổ của Bên ký kết kia.

Điều 4. Chỉ định và cấp phép

1. Mỗi Bên kết sẽ quyền chỉ định bằng văn bản gửi cho Bên kết kia không nhiều hơn hai hãng hàng không với mục đích khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên các đưng bay quy định.

2. Khi nhận đưc sự chỉ định như vậy, Bên kết kia, tùy thuộc vào các quy định của điểm (3) (4) của Điều y, sẽ không chậm trễ cấp cho hãng hàng không hoặc các hãng hàng không đưc chỉ định giấy phép khai thác thích hợp.

3. Nhà chức trách hàng không của một Bên kết thể yêu cầu một hãng hàng không đưc Bên kết kia chỉ định chứng minh rằng hãng hàng không đó đầy đủ tiêu chuẩn thực hiện các điều kiện theo pháp luật quy định đưc nhà chức trách này áp dụng bình thưng hợp đối với việc khai thác các chuyến bay quốc tế phù hợp với các điều khoản của Công ưc Chicago.

4. Mỗi Bên kết sẽ quyền từ chối cấp giấy phép khai thác nêu điểm (2) của Điều y, hoặc áp đặt các điều kiện khi điều đó thể coi cần thiết đối với việc hãng hàng không đưc chỉ định thực hiện các quyền quy định Điều 3 của Hiệp định, trong bất cứ trưng hợp nào khi Bên kết đó không đưc thỏa mãn rằng phần lớn sở hữu quyền kiểm soát hữu hiệu đối với hãng hàng không kia thuộc về Bên ký kết chỉ định hãng hàng không đó hoặc thuộc về các công dân của Bên ký kết đó.

5. Khi một hãng hàng không đã đưc chỉ định đưc cấp phép như vậy thì hãng hàng không đó thể bắt đầu khai thác các chuyến bay thỏa thuận vào bất cứ lúc nào, miễn là giá cưc đưc thiết lập theo các quy định ở Điều (8) của Hiệp định này, có hiệu lực đối với chuyến bay đó.

Điều 5. Thu hồi và đình chỉ giấy phép khai thác

1. Mỗi Bên kết sẽ quyền thu hồi giấy phép khai thác hoặc đình chỉ việc hãng hàng không đưc Bên kết kia chỉ định thực hiện các quyền tại Điều (3) của Hiệp định y, hoặc áp đặt các điều kiện Bên đó coi cần thiết đối với việc thực hiện các quyền này:

a) Trong trưng hợp không đưc thỏa mãn rằng phần lớn sở hữu quyền kiểm soát hữu hiệu đối với hãng hàng không này thuộc về Bên kết chỉ định hãng hàng không hoặc thuộc công dân của Bên ký kết đó; hoặc

b) Trong trưng hợp hãng hàng không này không tuân thủ pháp luật hoặc quy định của Bên ký kết trao các quyền đó; hoặc

c) Trong trưng hợp hãng hàng không này không khai thác theo đúng các điều kiện đưc quy định tại Hiệp định này.

2. Trừ khi việc thu hồi, đình chỉ, hoặc áp đặt các điều kiện nêu điểm (1) của Điều này đưc thực hiện ngay lập tức cần thiết để ngăn ngừa vic vi phạm thêm luật pháp hoặc quy định, quyền như vậy sẽ chỉ đưc thực hiện sau khi trao đổi ý kiến với Bên ký kết kia.

Điều 6. Miễn thuế hải quan và các thuế khác

1. Tàu bay do hãng hàng không đưc chỉ định của mỗi Bên kết khai thác các chuyến bay quốc tế, cũng như thiết bị thông thưng, cung ứng nhiên liệu dầu mỡ và đồ dự trữ của tàu bay (bao gồm thức ăn, đồ uống, thuốc lá) để trên tàu bay như vậy sẽ đưc Bên kết kia miễn tất cả thuế hải quan, phí kiểm tra các giá ơng tự khác khi bay đến lãnh thổ của Bên kết kia, miễn những thiết bị đồ cung ứng đó để trên tàu bay cho đến lúc chúng đưc tái xuất hoặc đưc sử dụng trên một phần của hành trình qua lãnh thổ đó.

2. Những đồ như vậy cũng sẽ đưc miễn các thuế, phí giá ơng tự, ngoại trừ giá áp dụng cho chuyến bay khai thác:

a) Các đồ dự trữ của tàu bay đưc đưa lên tàu bay tại lãnh thổ của một Bên ký kết, trong giới hạn quy định của nhà chức trách của Bên kết đó để sử dụng trên tàu bay bay ra tham gia vào chuyến bay quốc tế của Bên ký kết kia.

b) Phụ tùng thiết bị thông thưng đưc đưa vào lãnh thổ của mỗi Bên kết để bảo ng hoặc sửa chữa tàu bay đưc hãng hàng không đưc chỉ định của Bên ký kết kia sử dụng trên các chuyến bay quốc tế;

c) Nhiên liệu dầu mỡ đưc cung cấp tại lãnh thổ của một Bên kết cho tàu bay bay ra của hãng hàng không đưc chỉ định của Bên kết kia tham gia vào chuyến bay quốc tế, thậm chí cả khi những đồ cung ứng này đưc sử dụng trên hành trình bay qua lãnh thổ của Bên ký kết nơi mà chúng đưc lấy lên tàu bay;

d) Những tài liu quảng cáo chứng từ của hãng hàng không không giá trị thương mại đưc các hãng hàng không đưc chỉ định của một Bên kết sử dụng trong lãnh thổ của Bên ký kết kia;

e) Thiết bị văn phòng đưc đưa vào lãnh thổ của mỗi Bên kết để sử dụng ở văn phòng của hãng hàng không đưc chỉ định của Bên kết kia miễn những thiết bị đó đưc các văn phòng đó sử dụng trong 3 năm kể từ khi thiết bị đó đưc đưa vào lãnh thổ đó và trên nguyên tắc có đi có lại.

Các danh mục hàng điểm (a), (b) (c) trên thể đưc yêu cầu đặt i sự giám sát hoặc kiểm soát của hải quan.

3. Hành khách, hành hàng hóa quá cảnh trực tiếp qua lãnh thổ của một Bên ký kết không ra khỏi khu vực sân bay dành cho mục đích đó sẽ chịu sự kiểm soát đơn giản. Hành hàng hóa chỉ quá cảnh trực tiếp sẽ đưc miễn thuế hải quan và các thuế tương tự khác.

4. Thiết bị tàu bay thông thưng, cũng như các danh mục hàng đồ cung ứng đưc giữ lại trên tàu bay của mỗi Bên kết, chỉ thể đưc dỡ xuống lãnh thổ của Bên kết kia khi sự đồng ý của nhà chức trách hải quan của Bên kết đó. Trong trưng hợp y, chúng thể đưc đặt i sự giám sát của nhà chức trách nói trên đến khi chúng đưc tái xuất hoặc đưc xử cách khác theo các quy định hải quan.

Điều 7. Các nguyên tắc điều chỉnh khai thác các chuyến bay thỏa thuận

1. Các hãng hàng không của cả hai Bên ký kết sẽ có cơ hội công bằng và ngang nhau để khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên các đưng bay quy định giữa lãnh thổ của hai Bên ký kết.

2. Khi khai thác các chuyến bay thỏa thuận, hãng hàng không đưc chỉ định của một Bên kết sẽ tính đến quyền lợi của hãng hàng không đưc chỉ định của Bên ký kết kia sao cho không gây ảnh hưng xấu đến các chuyến bay mà hãng hàng không này cung cấp trên toàn bộ hoặc một phần của cùng một đưng bay.

3. Các chuyến bay thỏa thuận do các hãng hàng không đưc chỉ định của các Bên kết cung cấp sẽ liên quan chặt chẽ đến nhu cầu vận tải công cộng trên các đưng bay quy định sẽ mục tiêu trưc tiên cung cấp, theo hệ số trọng tải hợp lý, trọng tải phù hợp với nhu cầu hiện tại dự kiến hợp về chuyên chở hành khách hàng hóa bao gồm cả bưu kiện xuất phát từ hoặc đến lãnh thổ của Bên ký kết chỉ định hãng hàng không. Quy định đối với việc chuyên chở hành khách và hàng hóa bao gồm bưu kiện lấy lên tàu bay trả xuống các điểm trên các đưng bay quy định tại lãnh thổ của các quốc gia không phải quốc gia chỉ định hãng hàng không đưc thiết lập theo các quy tắc chung rằng tải cung ứng sẽ liên quan đến:

a) Các nhu cầu vận chuyển đến đi từ lãnh thổ của Bên kết chỉ định hãng hàng không;

b) Các nhu cầu vận chuyển của khu vực chuyến bay thỏa thuận bay qua sau khi đã tính đến các dịch vụ vận chuyển khác do các hãng hàng không của các quốc gia có khu vực đó thiết lập; và

c) Các nhu cầu khai thác trực thông.

Điều 8. Giá cước

1. Giá c hãng hàng không của một Bên kết thu đối với việc chuyên chở đến hoặc đi từ lãnh thổ của Bên kết kia sẽ đưc thiết lập mức hợp lý, có tính đến tất cả các yếu tố liên quan, bao gồm chi phí khai thác, lợi nhuận hợp lý và giá cưc của các hãng hàng không khác.

2. Giá c đưc quy định tại điểm (1) của Điều y, nếu thể, sẽ đưc thỏa thuận bởi các hãng hàng không đưc chỉ định liên quan của hai Bên kết, sau khi thảo luận với các hãng hàng không khác khai thác toàn b hoặc một phần của cùng một đưng bay những thỏa thuận như vậy, khi thể, sẽ đạt đưc thông qua việc sử dụng các thủ tục của Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế về làm giá cưc.

3. Giá c đưc thỏa thuận như vậy sẽ phải đệ trình xin phê chuẩn của nhà chức trách hàng không của cả hai Bên kết ít nhất 45 ngày trưc ngày dự kiến đưa ra áp dụng. Trong những trưng hợp đặc biệt, thời hạn này thể đưc rút ngắn, tùy theo thỏa thuận của các nhà chức trách nói trên.

4. Việc phê chuẩn này thể đưc đưa ra một cách chính xác. Nếu trong vòng (30) ngày kể từ ngày nhận đưc đệ trình giá c không nhà chức trách hàng không nào thông báo sự không nhất trí của mình, theo điểm (3) của Điều y, những giá c này sẽ đưc coi đã đưc thông qua. Trong trưng hợp thời hạn đệ trình giá c đưc rút ngắn, như quy định tại điểm (3), các nhà chức trách hàng không có thể nhất trí rằng thời hạn thông báo sự phản đối là không quá 30 ngày.

5. Nếu một giá c không đưc chấp nhận theo điểm (2) của Điều y, hoặc nếu, trong suốt thời gian áp dụng theo điểm (4) của Điều y, một nhà chức trách hàng không thông báo cho nhà chức trách hàng không kia biết sự không nhất trí với giá c đưc chấp nhận theo các quy định của điểm (2) của Điều y, các nhà chức trách hàng không của cả hai Bên kết sẽ, sau khi tham khảo ý kiến với các nhà chức trách hàng không của bất kỳ một quốc gia khác ý kiến vấn hữu ích, cố gắng xác định giá cưc bằng thỏa thuận chung.

6. Nếu các nhà chức trách hàng không không thể nhất trí về giá c đưc đệ trình cho họ theo điểm (3) của Điều y, hoặc về việc quyết định bất kỳ giá c nào theo điểm (5) của Điều y, tranh chấp sẽ đưc giải quyết theo các quy định của Điều 18 của Hiệp định này.

7. Giá c đưc thiết lập theo các quy định của Điều này sẽ giữ hiu lực cho đến khi một giá c mới đưc thiết lập. Tuy nhiên, một giá c sẽ không đưc kéo dài hiệu lực quá 12 tháng sau thời điểm đáng lẽ giá cưc này đã hết hiệu lực.

8. Không giới hạn việc áp dụng luật ngưi tiêu dùng cạnh tranh chung tại mỗi Bên ký kết, sự can thiệp của Bên ký kết sẽ bao gồm:

a) Việc ngăn ngừa c giá c hoặc thực tiễn có s phân biệt đối x bất hợp lý;

b) Việc bảo vệ ngưi tiêu dùng tránh những giá c cao bất hợp hoặc bị hạn chế một cách bất hợp do lạm dụng ưu thế hoặc các thực tiễn các hãng chuyên chở cùng thực hiện.; và

c) Việc bảo vệ các hãng hàng không khỏi các giá cưc thấp một cách giả tạo do có sự hỗ trợ, trợ cấp trực tiếp hoặc gián tiếp của chính phủ.

Điều 9. Phê chuẩn lịch bay

Hãng hàng không được ch định phải đ trình lịch bay xin phê chuẩn của nhà chức trách hàng không ca n ký kết kia, bao gồm loại u bay s được s dụng cũng như tải cung ứng. Việc đ trình phải được thực hiện sớm n 30 ngày trước khi bắt đầu thực hiện c chuyến bay thường lệ. u cầu y cũng s áp dụng đối với việc sửa đổi sau y. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu cần thiết, thời hạn u trên có th được t ngắn sau khi có trao đổi ý kiến giữa c nhà chức trách nói trên.

Điều 10. Cung cấp thống kê

Nhà chức trách hàng không của một Bên kết sẽ cung cấp cho nhà chức trách hàng không của Bên kết kia theo yêu cầu các báo cáo thống thưng kỳ hoặc các báo cáo thống khác khi đưc yêu cầu một cách hợp nhằm xem xét lại tải cung ứng đưc các hãng hàng không chỉ định của Bên kết thứ nhất cung ứng cho các chuyến bay thỏa thuận. Các thống như vậy sẽ bao gồm toàn bộ thông tin đưc yêu cầu để xác định khối ng vận chuyển do các hãng hàng không đó thực hiện đối với các chuyến bay thỏa thuận các điểm xuất phát điểm đến của vận chuyển như vậy.

Điều 11. Các hoạt động thương mại

Hãng hàng không đưc chỉ định của một Bên ký kết sẽ có quyền:

1. Theo luật và quy định của n ký kết kia liên quan đến việc nhập cảnh, cư trú và việc làm, đưa o và duy trì trong lãnh th của n ký kết kia c nhân viên quản lý và nhân viên chuyên n khác, thiết b n phòng và c thiết b và tài liệu quảng o có liên quan khác đ phục v cho việc khai thác vận chuyển hàng không quốc tế.

2. Thành lập văn phòng trên lãnh thổ của Bên ký kết kia với mục đích cung cấp và bán các dịch vụ hàng không; tham gia vào việc bán vận tải hàng không trên lãnh thổ của Bên kết kia một cách trực tiếp theo quyết định của mình, thông qua đại lý; bán vận tải đó, bất kỳ ngưi nào cũng thể tự do mua vận tải như vậy bằng nội tệ trên lãnh thổ đó hoặc, tuân theo luật quy định quốc gia, bằng đồng tiền chuyển đổi tự do.

3. Chuyển đổi chuyển về lãnh thổ nơi thành lập hãng hàng không của mình, theo yêu cầu, các khoản thu nhập tại địa phương sau khi đã trừ đi các khoản tiêu dùng địa phương đó. Việc chuyển đổi chuyển tiền như vậy sẽ đưc phép ngay lập tức không hạn chế hoặc đánh thuế nào theo tỷ giá ngoại hối áp dụng cho các giao dịch hiện hành vào thời điểm chuyển đổi chuyển tiền vào ngày hãng chuyên chở đó xin chuyển tiền ban đầu. Việc chuyển đổi chuyển tiền như vậy sẽ đưc thực hiện theo các quy chế ngoại hối của Bên ký kết kia.

4. Trả cho các chi phí tại địa phương, bao gồm việc mua nhiên liệu, tại lãnh thổ của Bên kết kia bằng nội tệ. Theo quyết định của mình, các hãng hàng không của mỗi Bên kết thể trả cho những chi phí như vậy trên lãnh thổ của Bên kết kia bằng đồng tiền chuyển đổi tự do theo quy định về nội tệ.

5. Chọn giữa các đại cạnh tranh cho việc cung cấp các dịch vụ phục vụ mặt đất trên sở bình đẳng đối với tất cả các hãng hàng không; giá sẽ dựa trên chi phí dịch vụ đưc cung cấp; dịch vụ như vậy sẽ ơng đương với loại chất ng dịch vụ như trong trưng hợp đưc phép tự cung cấp dịch vụ.

Điều 12. An ninh hàng không

1. Phù hợp với quyền nghĩa vụ theo luật quốc tế, các Bên kết tái khẳng định rằng nghĩa vụ của các bên đối với nhau nhằm bảo vệ an ninh hàng không dân dụng chống lại hành vi can thiệp bất hợp pháp sẽ một bộ phận không thể tách rời của Hiệp định y. Không làm hạn chế quyền nghĩa vụ của mình theo luật quốc tế, các Bên kết sẽ đặc biệt hành động phù hợp với các quy định của Công ưc về sự phạm tội các hành vi khác thực hiện trên tàu bay, tại Tokyo ngày 14/9/1963, Công ưc về ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay, tại La Hay ngày 16/12/1979, Công ưc về ngăn chặn những hành vi bất hợp pháp chống lại An toàn hàng không dân dụng, tại Montreal ngày 23/9/1971 Nghị định thư về ngăn chặn các hành vi bạo lực bất hợp pháp tại các sân bay phục vụ hàng không dân dụng quốc tế, ký tại Montreal ngày 23/02/1988.

2. Các Bên ký kết sẽ cung cấp cho nhau theo yêu cầu tất cả sự giúp đỡ cần thiết để ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay dân dụng những hành vi bất hợp pháp khác chống lại an toàn của tàu bay đó, hành khách thành viên tổ bay, sân bay các trang thiết bị dẫn đưng hàng không, bất kỳ mối đe dọa nào đối với an ninh hàng không dân dụng.

3. Các Bên kết sẽ hành động, trong quan hệ hai bên, phù hợp với các quy định về an ninh hàng không do Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế thiết lập quy định thành các Phụ lục của Công ưc về Hàng không dân dụng quốc tế trong giới hạn các quy định về an ninh này áp dụng đối với các Bên kết; các Bên sẽ yêu cầu rằng các nhà khai thác tàu bay thuộc đăng của mình, các nhà khai thác tàu bay có địa điểm kinh doanh chính hoặc nơi thưng trú trên lãnh thổ của mình các nhà khai thác sân bay trên lãnh thổ của mình hành động phù hợp với các quy định về an ninh hàng không đó.

4. Mỗi Bên kết nhất trí rằng những nhà khai thác tàu bay này thể đưc yêu cầu tuân thủ các quy định về an ninh hàng không nêu tại điểm (3) trên, Bên ký kết kia yêu cầu đối với việc vào, ra, hoặc khi trong lãnh thổ của Bên ký kết đó.

Mỗi Bên kết sẽ đảm bảo tất cả các biện pháp đưc áp dụng một cách hữu hiệu trên lãnh thổ của mình để bảo vệ tàu bay để kiểm tra hành khách tổ bay, những vật dụng xách tay, hành lý, hàng hóa đồ dự trữ của tàu bay trưc khi trong khi đưa lên hoặc đưa xuống tàu bay. Mỗi Bên kết cũng sẽ xem xét một cách tích cực bất cứ yêu cầu nào của Bên kết kia về các biện pháp an ninh đặc biệt hợp để đối phó với mối đe dọa cụ thể.

5. Khi xảy ra một sự cố hoặc nguy sự cố về bắt giữ trái phép tàu bay dân dụng hoặc các hành vi bất hợp pháp khác chống lại sự an toàn của tàu bay đó, hành khách, thành viên tổ bay, sân bay hoặc các trang thiết bị dẫn đưng hàng không, các Bên ký kết sẽ trợ giúp nhau bằng việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin liên lạc và tiến hành các biện pháp thích hợp khác nhằm chấm dứt một cách nhanh chóng an toàn sự cố hoặc nguy cơ sự cố đó.

6. Khi một Bên kết vấn đề liên quan đến các quy định an ninh hàng không của Điều y, nhà chức trách hàng không của mỗi Bên kết thể yêu cầu trao đổi ý kiến ngay lập tức với nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia.

Điều 13. An toàn hàng không

1. Mỗi Bên kết thể yêu cầu trao đổi ý kiến vào bất kỳ lúc nào về các tiêu chuẩn an toàn do Bên kết kia duy trì trong các lĩnh vực liên quan đến tổ bay, tàu bay hoặc việc khai thác tàu bay. Việc trao đổi ý kiến như vậy sẽ đưc thực hiện trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày yêu cầu.

2. Nếu sau các cuộc trao đổi ý kiến đó, một Bên kết phát hiện rằng Bên ký kết kia không duy trì quản một cách hữu hiệu các tiêu chuẩn an toàn trong các lĩnh vực đó ít nhất bằng các tiêu chuẩn tối thiểu đưc thiết lập tại thời điểm đó theo Công ưc, Bên kết đó sẽ thông báo cho Bên kết kia về những phát hiện này và các c đưc coi thích hợp để tuân thủ các tiêu chuẩn tối thiểu đó, Bên ký kết kia phải các hành động khắc phục phù hợp. Việc Bên kết kia không các hành động khắc phục trong một khoảng thời gian (15) ngày hoặc trong thời gian dài hơn như thỏa thuận là cơ sở để áp dụng Điều 5 của Hiệp định này.

3. Không tính đến những nghĩa vụ nêu tại Điều 33 của Công ưc, hai Bên nhất trí rằng, bất kỳ tàu bay nào do một hãng hàng không của một Bên kết khai thác trên chuyến bay đến hoặc đi từ lãnh thổ của Bên kết kia, trong khi trong lãnh thổ của Bên kết kia, thể chịu sự kiểm tra của các đại diện ủy quyền của Bên ký kết đó, trên tàu bay xung quanh tàu bay để kiểm tra tính hiệu lực của các tài liệu của tàu bay, giấy tờ của tổ bay điều kiện hiện tại của tàu bay trang thiết bị (trong Điều này gọi “thanh tra sân đỗ” với điều kiện việc kiểm tra này không gây sự chậm trễ vô lý.

4. Nếu bất kỳ cuộc thanh tra sân đỗ nào như vậy hoặc hàng loạt các cuộc thanh tra sân đỗ nảy sinh:

a) Quan ngại rằng tàu bay hoặc việc khai thác tàu bay không tuân theo các tiêu chuẩn tối thiểu đưc thiết lập vào thời điểm đó theo Công ưc, hoặc

b) Quan ngại rằng thiếu việc duy trì quản hiệu quả các tiêu chuẩn an toàn đưc thiết lập vào thời điểm đó theo Công ưc, Bên kết tiến hành việc thanh tra sẽ, với mục đích của Điều 33 của Công ưc, đưa ra kết luận rằng những yêu cầu mà theo đó chứng chỉ hoặc bằng của tàu bay đó hoặc của thành viên tổ bay của tàu bay đó đã đưc cấp hoặc công nhận giá trị, hoặc rằng những yêu cầu theo đó tàu bay đưc khai thác, không bằng hoặc trên mức tiêu chuẩn tối thiểu đưc thiết lập theo Công ưc.

5. Trong trưng hợp việc tiếp cận để thực hiện thanh tra sân đỗ của tàu bay do hãng hàng không hoặc c hãng hàng không của một n ký kết khai thác theo điểm 3 trên bị đại diện của hãng hàng không hoặc các hãng hàng không đó từ chối, Bên ký kết kia sẽ tự cho rằng đúng là có các quan ngại như nêu tại điểm 4 ở trên và đưa ra các kết luận như nêu tại điểm đó.

6. Mỗi Bên kết giữ quyền đình chỉ hoặc thay đổi giấy phép khai thác của hãng hàng không của Bên kết kia ngay lập tức trong trưng hợp Bên kết đầu tiên kết luận, thể rút ra từ kết quả của thanh tra sân đỗ, trao đổi ý kiến hoặc bằng hình thức khác, rằng cần phải hành động ngay đối với an toàn của việc khai thác của hãng hàng không.

Điều 14. Lệ phí sử dụng

Bất k l phí o mà một n ký kết áp dụng hoặc cho phép áp dụng đối với việc s dụng n bay và c trang thiết b dẫn đường hàng không của c hãng hàng không của n ký kết kia s không cao n so với l phí mà c hãng hàng không quốc gia của nó phải tr khi tham gia o c chuyến bay quốc tế thường l tương tự.

Điều 15. Áp dụng luật quốc gia

1. Luật các quy định của một Bên kết về việc vào, ra lãnh thổ của mình đối với hành khách, tổ bay hoặc hàng hóa của tàu bay, như các quy định về nhập cảnh, thông quan, xuất nhập cảnh, hộ chiếu, hải quan, tiền tệ, sức khỏe kiểm dịch sẽ đưc tuân thủ bởi hoặc thay mặt cho tổ bay, hành khách hoặc hàng hóa khi vào hoặc đi khỏi hoặc khi ở trong lãnh thổ của Bên ký kết đó.

2. Luật các quy định của một Bên kết liên quan đến việc vào hoặc đi khỏi lãnh thổ của Bên kết đó đối với tàu bay tham gia vào không vận quốc tế, hoặc liên quan đến việc khai thác dẫn đưng của tàu bay đó của Bên kết kia trong khi ở trên lãnh thổ của mình sẽ đưc áp dụng.

3. Các nhà chức trách thẩm quyền của một Bên kết sẽ quyền không chút chậm trễ, kiểm tra tàu bay của Bên kết kia khi hạ cánh hoặc cất cánh và để kim tra các chứng chỉ và các giấy tờ khác theo quy định của Công ưc.

Điều 16. Trao đổi ý kiến

1. Với tinh thần hợp tác chặt chẽ, các nhà chức trách hàng không của các Bên ký kết sẽ trao đổi ý kiến với nhau tại từng thời điểm để đảm bảo việc thực hiện tuân thủ thỏa đáng các điều khoản của Hiệp định này các Phụ lục của Hiệp định sẽ thảo luận khi cần sửa đổi Hiệp định.

2. Mỗi Bên kết thể yêu cầu bằng văn bản về việc trao đổi ý kiến, việc trao đổi này sẽ bắt đầu trong vòng sáu ơi (60) ngày kể từ ngày nhận đưc yêu cầu như vậy trừ khi hai Bên nhất trí kéo dài thời hạn này.

Điều 17. Giải quyết tranh chấp

1. Nếu bất kỳ sự tranh chấp nào phát sinh giữa các Bên kết liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này thì trưc hết các Bên kết sẽ cố gắng giải quyết tranh chấp đó bằng thương lưng.

2. Nếu các Bên kết không giải quyết đưc bằng thương ng thì các Bên ký kết thể nhất trí chuyển tranh chấp đó cho nhân hoặc tổ chức khác quyết định; nếu các bên không nhất trí như vậy thì tranh chấp đó, theo đề nghị của một trong hai Bên kết thể đệ trình lên tòa trọng tài gồm ba trọng tài viên quyết định, mỗi Bên ký kết sẽ chỉ định một trọng tài viên và trọng tài viên thứ ba sẽ do hai trọng tài viên này chỉ định. Mỗi Bên kết sẽ chỉ định một trọng tài viên trong vòng sáu ơi (60) ngày kể từ ngày một Bên ký kết nhận đưc thông báo của Bên ký kết kia thông qua đưng ngoại giao yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng tòa trọng tài trọng tài viên thứ ba sẽ đưc chỉ định trong thời hạn sáu mươi (60) ngày tiếp theo. Nếu một trong hai Bên kết không bổ nhiệm đưc một trọng tài viên trong thời hạn nêu trên, hay nếu trọng tài viên thứ ba không đưc bổ nhiệm trong thời hạn nêu trên thì một trong hai Bên kết thể yêu cầu Chủ tịch Hội đồng Tổ chức Hàng không dân dụng Quốc tế chỉ định một trọng tài hay các trọng tài tùy từng trưng hợp. Trong trưng hợp đó, trọng tài viên thứ ba phải công dân của một quốc gia thứ ba sẽ Chủ tịch tòa trọng tài.

3. Mỗi Bên kết sẽ chịu chi phí cho trọng tài mình chỉ định cũng như chịu chi phí cho đại diện của mình trong quá trình xét xử. Chi phí cho Chủ tịch bất kỳ chi phí nào khác sẽ đưc chia đều cho các Bên ký kết.

4. c n ký kết s tuân th theo bất k quyết định o theo điểm (2) của Điều y.

Điều 18. Sửa đổi

1. Nếu mỗi Bên kết mong muốn sửa đổi bất kỳ quy định nào của Hiệp định này, thì những sửa đổi như vậy, nếu đưc nhất trí bởi các Bên kết nếu cần thiết sau khi trao đổi ý kiến theo Điều (16) của Hiệp định y, sẽ hiệu lực khi đưc xác nhận bằng trao đổi công hàm thông qua đưng ngoại giao.

2. Nếu sửa đổi liên quan đến các quy định của Hiệp định mà không phải là những sửa đổi đối với Phụ lục Bảng đưng bay, sửa đổi như vậy sẽ đưc mỗi Bên ký kết phê duyệt tuân theo các thủ tục hiến pháp của mình.

3. Nếu sửa đổi chỉ liên quan đến các quy định của Phụ lục Bảng đưng bay, thì việc sửa đổi này thể đưc các nhà chức trách của hai Bên kết thỏa thuận với nhau.

Điều 19. Đăng ký với Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế

Hiệp định này bất kỳ sửa đổi nào sau đó sẽ đưc Quốc gia nơi Hiệp định đăng ký với Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế.

Điều 20. Tuân thủ các Công ước đa phương

Nếu một Công ưc hoặc hiệp định đa phương chung về vận tải hàng không có hiệu lực đối với cả hai Bên kết thì Hiệp định hiện tại các Phụ lục của sẽ đưc sửa đổi theo đó.

Điều 21. Công nhận chứng chỉ và bằng

1. Chứng chỉ đủ điều kiện bay, chứng chỉ năng lực bằng đưc một Bên kết cấp hoặc làm cho hiệu lực, đang còn hiệu lực, sẽ đưc Bên kết kia công nhận hiệu lực với mục đích khai thác các chuyến bay theo Hiệp định y, với điều kiện những chứng chỉ bằng như vy đã đưc cấp hoặc làm cho hiệu lực ngang bằng hoặc trên các tiêu chuẩn tối thiểu đưc thiếp lập theo Công ưc. Tuy nhiên, Mỗi Bên kết sẽ quyền từ chối công nhận chứng chỉ năng lực các bằng do Bên kết kia cấp cho các công dân của mình đối với các chuyến bay bay trên lãnh thổ của mình.

2. Nếu các đặc quyền hoặc các điều kiện của các chứng chỉ hoặc bằng nêu ti điểm (1) trên, do Nhà chức trách hàng không của một Bên kết cấp cho bất kỳ ngưi hoặc hãng hàng không đưc chỉ định nào liên quan tới tàu bay khai thác những chuyến bay thỏa thuận trên các đưng bay cho phép sự khác biệt đối với các tiêu chuẩn đưc thiết lập theo Công ưc khác biệt đó đã đưc đăng với Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, thì Nhà chức trách hàng không của Bên kết đó thể yêu cầu trao đổi ý kiến theo Điều 16 của Hiệp định này với Nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia nhằm thỏa mãn rằng thực tiễn đó là chấp nhận đưc đối với họ. Việc không đạt đưc thỏa thuận thỏa đáng sẽ sở để áp dụng Điều 5 của Hiệp định này.

Điều 22. Phụ lục

Các Phụ lục của Hiệp định này sẽ đưc coi một phần của Hiệp định tất cả các tham chiếu đến Hiệp định sẽ bao gồm việc tham chiếu đến các Phụ lục trừ khi đưc quy định cụ thể khác.

Điều 23. Chấm dứt hiệu lực

Mỗi Bên kết, vào bất cứ lúc nào thể thông báo cho Bên kết kia về quyết định chấm dứt hiệu lực Hiệp định này; thông báo như vậy sẽ đưc gi đồng thời cho cả Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế. Trong trưng hợp đó, Hiệp định này sẽ chấm dứt hiệu lực sau i hai (12) tháng kể từ ngày Bên kết kia nhận đưc thông báo, trừ khi thông báo chấm dứt hiệu lực Hiệp định đưc thu hồi với sự nhất trí của hai bên trưc khi kết thúc thời hạn y. Trong trưng hợp không sự xác nhận của Bên kết kia về việc nhận đưc thông báo thì thông báo sẽ đưc coi là đã đưc nhận i bốn (14) ngày sau ngày Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế đã nhận đưc thông báo.

Điều 24. Hiệu lực

Hiệp định này sẽ đưc phê duyệt theo thủ tục hiến pháp tại quốc gia của mỗi Bên ký kết và sẽ có hiệu lực vào ngày các Bên ký kết trao đổi công hàm Ngoại giao.

Để làm bằng, những ngưi tên i đây, đưc Chính phủ của mình ủy quyền, đã ký Hiệp định này.

m tại Đôha ngày 08 tháng 3 m 2009 thành hai bản bằng tiếng Việt, tiếng Rập tiếng Anh, các văn bản giá trị ngang nhau. Trong trưng hợp sự khác nhau về giải thích hiệp định thì bản tiếng Anh sẽ đưc sử dụng làm cơ sở./.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI




Lê Mạnh Hùng

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NHÀ NƯỚC CA-TA
TỔNG GIÁM ĐỐC
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG





Abdul Ariz Mohamed aL.Noaimi

 

PHỤ LỤC

Bảng đường bay 1

1. Các đưng bay do hãng hàng không đưc chỉ định của Nhà c Ca-ta khai thác:

Từ

Các điểm trung gian

Đến

Các điểm quá

(1)

(2)

(3)

(4)

Các điểm tại Ca-ta

Bất kỳ điểm nào

Các điểm tại Việt Nam

Bất kỳ điểm nào

2. Hãng hàng không đưc chỉ định của Chính phủ Nhà c Ca-ta thể, trên tất cả hoặc bất kỳ chuyến bay nào, bỏ bất kỳ điểm nào tại cột (2) (4) trên, miễn là các chuyến bay đưc thỏa thuận trên các đưng bay này bắt đầu từ một điểm tại cột (1).

3. Tất cả các điểm sẽ là sân bay quốc tế.

Bảng đường bay 2

1. Các đưng bay do hãng hàng không đưc chỉ định của c Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam khai thác:

Từ

Các điểm trung gian

Đến

Các điểm quá

(1)

(2)

(3)

(4)

Các điểm tại Việt Nam

Bất kỳ điểm nào

Các điểm tại Ca-ta

Bất kỳ điểm nào

2. Hãng hàng không đưc chỉ định của c Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thể, trên tất cả hoặc bất kỳ chuyến bay nào, bỏ bất kỳ điểm nào tại cột (2) và (4) trên, miễn các chuyến bay đưc thỏa thuận trên các đưng bay này bắt đầu từ một điểm tại cột (1).

3. Tất cả các điểm sẽ là sân bay quốc tế.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/2011/TB-LPQT

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu30/2011/TB-LPQT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/03/2009
Ngày hiệu lực21/04/2011
Ngày công báo25/05/2011
Số công báoTừ số 337 đến số 338
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/2011/TB-LPQT

Lược đồ Thông báo hiệu lực Hiệp định vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và Ca-ta


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo hiệu lực Hiệp định vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và Ca-ta
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu30/2011/TB-LPQT
                Cơ quan ban hànhChính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Nhà nước Ca-ta
                Người kýLê Mạnh Hùng, Abdul Ariz Mohamed aL.Noaimi
                Ngày ban hành08/03/2009
                Ngày hiệu lực21/04/2011
                Ngày công báo25/05/2011
                Số công báoTừ số 337 đến số 338
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Thông báo hiệu lực Hiệp định vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và Ca-ta

                          Lịch sử hiệu lực Thông báo hiệu lực Hiệp định vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và Ca-ta

                          • 08/03/2009

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 25/05/2011

                            Văn bản được đăng công báo

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 21/04/2011

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực