Điều ước quốc tế 47/2012/TB-LPQT

Thông báo hiệu lực của Thỏa thuận về hợp tác tài chính 2011 giữa Việt Nam - Đức

Nội dung toàn văn Thông báo hiệu lực Thỏa thuận hợp tác tài chính 2011 giữa Việt Nam - Đức


BỘ NGOẠI GIAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/2012/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2012

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức, ký tại Hà Nội ngày 11 tháng 10 năm 2012, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2012.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định nêu trên theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG

VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC T




Nguyễn Thị Thanh Hà

 

THỎA THUẬN

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC VỀ HỢP TÁC TÀI CHÍNH 2011

Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức -

Trên tinh thần những mối quan hệ hữu nghị sẵn có giữa hai nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Liên bang Đức,

với mong muốn củng cổ và tăng cường những mối quan hệ hữu nghị thông qua chương trinh hợp tác tài chính giữa hai nước,

với nhận thức rằng việc duy trì những mối quan hệ đó là cơ sở cho Hiệp định này,

với mong muốn đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,

theo Biên bản đàm phán giữa hai Chính phủ ngày 15 tháng 12 năm 2011 -

đã thỏa thuận như sau:

Điều 1

(1) Chỉnh phủ nước Cộng hòa Liên bang Đức sẽ tạo điều kiện để Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nhận từ Ngân hàng Tái thiết Đửc (KfW):

1. Một khoản vay với tổng giá trị 22 000 000 Euro cho các dự án dưới đây :

a) Đến 7 000 000 Euro cho dự án Hệ thống chăm sóc sức khỏe phi tập trung,

b) Đến 5 000 000 Euro cho Chương trình cải cách Đào tạo nghề 2011,

c) Đến 10 000 000 Euro cho dự án Quản lý rừng bền vững và đa dạng sinh học nhầm giảm phát khí thải nhà kính,

nếu sau khi thẩm định, dự án được đánh giá là hợp thức để thực thi.

2. Một khoản đóng góp tài chính đến 5 000 000 Euro cho dự án Quản lý rừng bền vững và đa dạng sinh học nhầm giảm phát khí thải nhà kỉnh nếu sau khi thẩm định, dự án được đánh giá là hợp thức để thực thi và được xác nhận dự án này là dự án bảo vệ môi trường hoặc dự án cải thiện hạ tầng xã hội, hoặc dự án bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc dự án định hướng nhầm xóa đói giảm nghèo, hoặc dự án nhằm nâng cao vị thế xã hội của phụ nữ và đáp ứng được các yêu cầu đặc biệt của các khoản đóng góp tài chính này.

(2) Chính phủ nước Cộng hòa Liên bang Đức cũng sẽ tạo điều kiện để Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nhận từ KfW khoản tín dụng ưu đãi:

1. đến 80 000 000 Euro được cấp trong khuôn khổ hợp tác phát triển chính thức để thực hiện dự án „Giảm cường độ phát thải trong cung cấp năng lượng điện“

2. đến 130 000 000 Euro được cấp trong khuôn khổ hợp tác phát triển chính thức để thực hiện dự án „Nhà máy nhiệt điện tua-bin khí chu trình hỗn hợp ô Môn 4“

3. đến 35 000 000 Euro được cấp trong khôn khổ hợp tác phát triển chính thức để thực hiện dự án „Nhà máy điện gió Phú Lạc“

nếu sau khi thẩm định, dự án được đánh giá là hợp thức để thực thi trong khôn khổ hợp tác phát triển, xếp hạng tín nhiệm của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tiếp tục duy trì ở tình trạng tốt và Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cấp bảo lãnh chính phủ nếu không trực tiếp là bên vay. Các dự án náy không thể thay thế bằng dự án khác.

(3) Nếu như dự án nêu tại khoản (1) 2 ở trên không đáp ứng được các điều kiện như yêu cầu, Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức sẽ tạo diều kiện để Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nhận một khoản vay từ KfW cho dự án tương tự với số tiền như đã cam kết cho các cam kết tài chính.

(4) Các dự án nêu tại khoản (1) ở trên có thể được thay thế bởi các dự án khác trên cơ sở đồng thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa Liên bang Đức và Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trong trường hợp dự án nêu tại khoản (1) 2 ở trên được thay thể bởi một dự án khác là một dự án bảo vệ môi trường hoặc một dự án cải thiện hạ tầng xã hội, hoặc dự án bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa vả nhỏ, hoặc dự án định hướng nhầm xóa đói giảm nghèo, hoặc dự án nhằm nâng cao vị thế xã hội của phụ nữ và đáp ứng được các yêu cầu đặc biệt của các khoản đóng góp tài chính này, nếu không đảm bảo được những điều kiện đó, khoản đóng góp tài chính sẽ được chuyển thành một khoản vay.

(5) Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng nếu trong tương lai, Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức tạo điều kiện để Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nhận thêm từ KfW các khoản vay hoặc các đóng góp tài chính khác để chuẩn bị các dự án nêu tại khoản (1) và (2) trên đây hoặc các khoản đóng góp tài chính để thực thi các biện pháp đi kèm cần thiết nhằm thực hiện và hỗ trợ các dự án nêu tại khoản (1) và (2) nói trên.

Điều 2

(1) Việc sử dụng các khoản tiền nêu tại Điều 1 của Thỏa thuận này và các điều kiện để sử dụng chúng cũng như qui trình xét duyệt hợp đồng sẽ được quy định tại các hiệp định ký kết giữa KfW và bên vay và bên nhận các khoản tài chính. Các hiệp định này phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của Cộng hòa Liên bang Đức.

(2) Cam kết cho các khoản tiền nêu tại Điều 1 khoản (1) điểm 2 và Điều 1 khoản (2) của Thỏa thuận này sẽ vô hiệu nếu trong vòng 8 năm kể từ năm cam két các hiệp định vay/tài trợ tương ứng không được ký kết. Cam kết cho các khoản vay và cam kết tài chính nêu tại Thỏa thuận này sẽ có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.

(3) Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, nếu không trực tiếp là bên vay sẽ bảo đảm việc thanh toán đầy đủ bằng Euro cho KfW để làm tròn trách nhiệm của bên vay trên cơ sở các hiệp định ký kết theo khoản (1) ở trên.

Điều 3

Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam sẽ miễn trừ cho KfW tất cả các khoản thuế và phí công cộng khác ở Việt Nam liên quan đến việc ký kết và thực hiện các hiệp định nêu tai Điều 2 khoản (1) của Thỏa thuận này.

Điều 4

Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam sẽ cho phép các thể nhân và nhà cung cấp tự chọn doanh nghiệp vận tải bằng đường bộ, đường biển hoặc đường không đối với con người và hàng hóa phát sinh liên quan đến các khoản vay và đóng góp tài chính, không gây khó khăn hay cản trở sự tham gia bình đẳng của các doanh nghiệp vận tải có trụ sở tại Cộng hòa Liên bang Đức và cấp phép hoạt động cho các doanh nghiệp này nếu cần.

Điều 5

Thỏa thuận này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Lập tại Hà Nội ngày 11/10/2012 bằng tiếng Đức, tiếng Việt và tiếng Anh, mỗi ngôn ngữ hai bản. Các văn bản đều có giá trị như nhau. Trường hợp có sự diễn giải khác nhau giữa bản tiếng Đức và tiếng Việt thì sẽ sử dụng bản tiếng Anh làm chuẩn.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




Trần Xuân Hà

THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 47/2012/TB-LPQT

Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
Số hiệu47/2012/TB-LPQT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/10/2012
Ngày hiệu lực11/10/2012
Ngày công báo30/12/2012
Số công báoTừ số 781 đến số 782
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Tiền tệ - Ngân hàng
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 47/2012/TB-LPQT

Lược đồ Thông báo hiệu lực Thỏa thuận hợp tác tài chính 2011 giữa Việt Nam - Đức


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo hiệu lực Thỏa thuận hợp tác tài chính 2011 giữa Việt Nam - Đức
                Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
                Số hiệu47/2012/TB-LPQT
                Cơ quan ban hànhChính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức
                Người ký***, Trần Xuân Hà
                Ngày ban hành11/10/2012
                Ngày hiệu lực11/10/2012
                Ngày công báo30/12/2012
                Số công báoTừ số 781 đến số 782
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Tiền tệ - Ngân hàng
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Thông báo hiệu lực Thỏa thuận hợp tác tài chính 2011 giữa Việt Nam - Đức

                        Lịch sử hiệu lực Thông báo hiệu lực Thỏa thuận hợp tác tài chính 2011 giữa Việt Nam - Đức

                        • 11/10/2012

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 30/12/2012

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 11/10/2012

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực