Thông tư 01/2002/TT-BCN

Thông tư 01/2002/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 76/2001/NĐ-CP về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá do bộ công nghiệp ban hành

Thông tư 01/2002/TT-BCN hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 76/2001/NĐ-CP đã được thay thế bởi Thông tư 01/2007/TT-BCT sản xuất kinh doanh thuốc lá hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2007/NĐ-CP và được áp dụng kể từ ngày 25/09/2007.

Nội dung toàn văn Thông tư 01/2002/TT-BCN hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 76/2001/NĐ-CP


BỘ CÔNG NGHIỆP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 76/2001/NĐ-CP">01/2002/TT-BCN

Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 76/2001/NĐ-CP">01/2002/TT-BCN NGÀY 26 THÁNG 2 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 76/2001/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2001CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH THUỐC LÁ

Căn cứ Nghị định số 76/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001của chính phủ về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá; sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Công nghiệp hướng dẫn cụ thể một số điều của Nghị dịnh như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn điều kiện kinh soanh mua bán nguyên liệu thuốc lá; điều kiện sản xuất sản phẩm thuốc lá và trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá; điều kiện nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá; quản lý năng lực và đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá; quản lý, kiểm tra và xử lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá.

2. Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam có tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Hoạt động kimh doanh mua bán nguyên liệu thuốc lá là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không cần giấy phép. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế chỉ được kinh doanh mua bán nguyên liệu thuốc lá khi có đủ các điều kiện quy định tại Thông tư này.

4. Nhà nước thực hiện độc quyền về sản xuất thuốc lá điếu, chỉ có các doanh nghiệp Nhà nước được Bộ Công nghiệp cấp giấy phép sản xuấtt sản phẩm thuốc lá mớí được sản xuất sản phẩm thuốc lá. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc lá phải thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.

Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá có vốn đầu tưnước ngoài được sản xuất thuốc lá trong phạm vi giấy phép đầu tư, phải tuân thủ các quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 76/2001/NĐ-CP Ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá.

5. Máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá (được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Thông tư này), nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá (giấy cuốn phần có thuốc lá sợi của điếu thuốc) là hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công nghiệp.

6. Đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất; đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất do di chuyển địa điểm hoặc sản xuất để xuất khẩu phải phù hợp với Quy hoạch phát triển ngành thuốc lá trong từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và không vượt quá tổng năng lực sản xuất do Bộ công nghiệp xác định và công bố.

II. KINH DOANH MUA BÁN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ

1. Điều kiện về chủ thể kinh doanh:

Thương nhân là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật và trang, thiết bị:

a) Diện tích của cơ sở thu mua nguyên liệu bao gồm khu phân loại, đóng kiện và kho nguyên liệu phải đủ rộng, phù hợp quy mô kinh doanh và tổng diện tích không dưới 500m2.

b) Có kho riêng cho nguyên liệu thuốc lá. Kho phải có hệ thống thông gió và các trang, thiết bị phù hợp yêu cầu bảo quản nguyên liệu thuốc lá bao gồm các ôn ẩm kế kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong kho, các phương tiện phòng chống sâu mọt; phải có đủ các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá được sắp xếp cách mặt nền tối thiểu 20cm và cách tường, cột tối thiểu 50cm.

c) Điểm thu mua phải gắn biển hiệu ghi tên thương mại của thương nhân kinh doanh nguyên liệu thuốc lá và phải có mẫu lá thuốc lá nguyên liệu theo tiêu chuẩn phân cấp do Bộ Công nghiệp quy định.

3. Điều kiện về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ:

Cơ sở thu mua phải có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước.

III. SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ

A. Điều kiện sản xuất sản phẩm thuốc lá

1. Điều kiện về chủ thể kinh doanh:

Là doanh nghiệp Nhà nước đã được thành lập theo quy định của pháp luật và đang tiến hành sản xuất sản phẩm thuốc lá trước thời điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá trong giai đoạn 2000 - 2010, do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam quản lý.

2. Điều kiện về đầu tư và sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước:

a) Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước để sản xuất sản phẩm thuốc lá theo tỷ lệ do Bộ Công nghiệp quy định trừ trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá nhãn quốc tế hoặc sản phẩm thuốc lá để xuất khẩu. Tỷ lệ này được quy định trong từng thời kì, phù hợp với Đề án phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải tham gia đầu tư trồng nguyên liệu thuốc lá dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc liên kết đầu tư thông qua các thương nhân kinh doanh nguyên liệu thuốc lá có đầu tư trực tiếp trồng thuốc lá phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và Đề án phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Điều kiện về sản lượng sản xuất:

Sản lượng các sản phẩm thuốc lá do doanh nghiệp sản xuất được quy đổi ra thuốc lá điếu (loại 20điếu/bao) phải đạt từ 50 triệu bao/năm trở lên.

4. Điều kiện về máy móc thiết bị:

a) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải có máy móc thiết bị chuyên ngành gồm các công đoạn chính: chế biến sợi, vấn điếu, đóng bao.

b) Công đoạn chế biến sợi phải có các thiết bị tối thiểu đảm bảo tính đồng bộ của công đoạn, bao gồm: máy hấp, máy gia ẩm, máy gia liệu, xy lô trữ và ủ lá, máy thái, máy sấy sợi, máy làm dịu, thiết bị phun hương, phối trộn và các cân định lượng.

Dây truyền chế biến sợi phải được chuyên môn hoá, bố trí trong không gian đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

c) Đối với những doanh nghiệp không có dây truyền chế biến sợi phải có hợp đồng gia công chế biến sợi. Đơn vị nhận gia công chế biến sợi phải đáp ứng được các điều kiện được quy định ở điểm b nêu trên.

d)Trong công đoạn cuốn điếu, đóng bao, đóng tút doanh nghiệp phải sử dụng các máy cuốn, máy đóng bao, đóng tút tự động, trừ trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá theo phương pháp truyền thống phải thao tác bằng tay.

e) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc là phải có các thiết bị kiểm tra tối thiểu để thực hiện đo lường kiêm tra các chỉ tiêu chất lượng như: Trọng lượng điếu, chu vi điếu, độ giảm áp điếu thuốc, hàm lượng bụi trong sợi. Đối với các chỉ tiêu lý, hoá khác và chỉ tiêu vệ sinh thuốc lá, doanh nghiệp có thể tự kiêm tra hoặc thông qua các đơn vị dịch vụ có chức năng để kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải được lưu giữ có hệ thống để theo dõi lâu dài.

g) Toàn bộ máy móc thiết bị để sản xuất sản phẩm thuốc lá phải có nguồn gốc hợp pháp. Doanh nghiệp không được thuê, mượn các máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm thuốc lá thuộc sở hữu của các tổ chức và cá nhân không có chức năng sản xuất sản phẩm thuốc lá.

5. Điều kiện về chất lượng và vệ sinh an toàn sản phẩm thuốc lá:

Các cơ sở sản xuất thuốc lá phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, vệ sinh cơ sở theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, và Quyết định số 4196/1999/QD-BYT ngày 29/12/1999 của Bộ Y tế về việc ban hành "Quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm".

6. Điều kiện về sở hữu nhãn hiệu hàng hoá:

Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng hoá đã được đăng ký và được bảo hộ tại Việt Nam.

7) Điều kiện về môi trường và phòng chống cháy nổ: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phái có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy và đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước .

B. Thẩm quyền, trình tự và thủ tục cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá

1. Bộ công nghiệp là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

c) Tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh quy định tại Thông tư này, bao gồm:

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất, trong đó cần nêu rõ chỉ tiêu sản lượng sản xuất đối với từng nhóm sản phẩm thuốc lá (sản lượng đã được quy đổi).

- Bảng kê danh mục máy móc thiết bị, năng lực sản xuất thuốc lá điếu và năng lực từng công đoạn quy đổi ra bao 20 điếu tính theo 2 ca/ngày cho 3 năm gần nhất. Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của máy móc thiết bị.

- Hợp đồng gia công chế biến sợi, hợp đồng dịch vụ kiểm tra chất lượng (nếu có).

- Bảng kê diện tích kho tàng, nhà xưởng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác.

- Bản sao hợp lệ giấy đăng ký chất lượng hoặc bản công bố phù hợp tiêu chuẩn chất lượng.

- Bản sao hợp lệ các giấy tờ xác nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng hoá cho các sản phẩm thuốc lá.

- Bản sao hợp lệ giấy phép về môi trường hoặc giấy chứng nhận đánh giá tác động ảnh hưởng tới môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy do công an có thẩm quyền cấp.

3. Trình tự cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá:

a. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp xem xét và cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

b. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Công nghiệp sẽ có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.

4. Giấy phép được làm thành 5 bản: 2 bản lưu tại Bộ Công nghiệp, 1 bản gửi Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, 1 bản gửi cơ quan chủ quản cấp trên của doanh nghiệp, 1 bản gửi doanh nghiệp được cấp giấy phép.

5. Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá có thời hạn 5 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị gia hạn giấy phép gửi về Bộ Công nghiệp để xem xét gia hạn.

6. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá sẽ bị thu hồi giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng các điều kiện sản xuất sản phẩm thuốc lá và những quy định khác tại Thông tư này hoặc trường hợp doanh nghiệp bị sáp nhập, giải thể.

7. Doanh nghiệp được cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

IV. ĐẦU TƯ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ

1. Quản lý năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá:

a. Tổng năng lực sản xuất được quy định là năng lực sản xuất đồng bộ trong dây chuyền sản xuất sản phẩm thuốc lá (bao gồm các máy móc thiết bị chính trên các công đoạn: chế biến sợi, vấn điếu, đóng bao) và được tính cho 2 ca/ngày tại thời điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14/8/2000 của Chính phủ về chính sách quốc gia phòng chống tác hại thuốc lá trong giai đoạn 2000 - 2010.

b. Bộ Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có liên quan và Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam xác định, công bố tổng năng lực sản xuất của từng đơn vị làm cơ sở cho việc đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá và nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá.

- Doanh nghiệp được đầu tư tăng năng lực sản xuất trong trường hợp sản xuất thuốc lá xuất khẩu và chỉ được sản xuất trong phạm vi tổng công suất đã được xác định và công bố.

- Hàng năm các đơn vị phải gửi báo cáo thống kê năng lực sản xuất thuốc lá của đơn vị mình về Bộ Công nghiệp.

2. Một số quy định về đầu tư chiều sâu, sản xuất sản phẩm thuốc lá:

a. Trước khi triển khai lập dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải có văm bản xin ý kiến thoả thuận của Bộ công nghiệp. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp. Bộ công nghiệp có văn bản trả lời, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.

b. Nội dung văn bản đề nghị bao gồm các nội dung: tên dự án, địa điểm, thông số kỹ thuật chủ yếu có liên quan, phương án xử lý các máy móc thiết bị được thay thế (nếu có đầu tư thay thế).

c. Sau khi có văn bản thoả thuận của Bộ công nghiệp, doanh nghiệp triển khai thực hiện đầu tư theo trình tự và thủ tục về đầu tư và xây dựng cơ bản do Nhà nước quy định.

d. Doanh nghiệp phải báo cáo Bộ công nghiệp kết quả xử lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá đã thay thế trong quá trình đầu tư.

V. NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH THUỐC LÁ, NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ, GIẤY CUỐN ĐIẾU THUỐC LÁ

1. Máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá là các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ công nghiệp. Chỉ doanh nghiệp có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mới được nhập khẩu các hàng hoá trên .

2. Doanh nghiệp có thể nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác nhập khẩu qua những đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu để nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để phục vụ sản xuất.

3. Nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá.

a. Máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá được nhập khẩu phải phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá.

b. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nhập khẩu của doanh nghiệp, căn cứ vào dự án đầu tư đã được phê duyệt, Bộ công nghiệp có văn bản chấp thuận hoặc từ chối việc nhập khẩu máy móc thiết bị của doanh nghiệp.

4. Nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá.

a. Chậm nhất ngày 15 tháng 11 hàng năm, các doạnh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải gửi nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá cho năm sau về Bộ công nghiệp. Trên cơ sở sản lượng sản xuất, tỷ lệ sử dụng nguyên liệu thuốc lá trồng trong nước và báo cáo của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam về khả năng đáp ứng nguyên liệu trong nước, chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm, Bộ công nghiệp sẽ có văn bản thông báo kế hoạch nhập khẩu đến các doanh nghiệp và cơ quan có liên quan.

b. Nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu chỉ được sử dụng để sản xuất sản phẩm thuốc lá theo kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Nếu không sử dụng hết, chỉ được bán lại cho các doanh nghiệp có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

5. Đối với các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để phục vụ xuất khẩu, Bộ công nghiệp sẽ xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp và hồ sơ liên quan đến kế hoạch xuất khẩu.

6. Hàng năm, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng đối với máy móc thiết bị, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu trong kỳ cho Bộ công nghiệp.

VI. QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ MÁY MÓC THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH THUỐC LÁ.

1. Tổ chức, cá nhân không có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá không được sử dụng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá dưới mọi hình thức để sản xuất sản phẩm thuốc lá.

2. Máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp sẽ bị tịch thu và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

a. Máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá bị coi là bất hợp pháp trong các trường hợp:

- Nhập khẩu trước thời điểm ban hành Chỉ thị 13/1999/CT-TTg ngày 12/5/1999 không có các giấy tờ thủ tục nhập khẩu hợp lệ.

- Nhập khẩu sau thời điểm Chỉ thị 13/1999/CT-TTg ngày 12/5/1999 có hiệu lực nhưng không có các giấy tờ thủ tục nhập khẩu hợp lệ và văn bản thoả thuận đồng ý của Bộ công nghiệp.

b. Việc xử lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá bị tịch thu được thực hiện theo quy định hiện hành và chỉ được phép bán lại cho các doanh nghiệp có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

3. Việc nhượng bán, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá ngoài việc thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về thanh lý tài sản còn phải tuân thủ các quy định sau:

a. Doanh nghiệp chỉ được nhượng bán máy móc thiết bị còn giá trị sử dụng cho các doanh nghiệp có giấy phép sản xuất thuốc lá.

b. Máy móc thiết bị không còn giá trị sử dụng phải thanh lý dưới dạng phế liệu.

c. Các doanh nghiệp sau khi nhượng bán, thanh lý phải báo cáo về Bộ Công nghiệp kết quả thực hiện.

4. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các ngành Công an, Quản lý thị trường, Hải quan tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với những máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp.

VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây trái với quy định của Thông tư này đều bị bãi bỏ.

2. Những thương nhân hiện đang kinh doanh nguyên liệu thuốc lá đã đăng ký hoạt động kinh doanh trước ngày ban hành Thông tư này, vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải điều chỉnh bổ sung đầy đủ các điều kiện quy định của Thông tư này trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.

3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực, các doanh nghiệp đủ điều kiện về chủ thể kinh doanh như quy định tại mục III.A nếu tiếp tục hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc lá phải đề nghị cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá và nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ Công nghiệp. Trong thời gian chờ cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá các doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động cho đến khi Bộ Công nghiệp có văn bản cấp hoặc từ chối cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

4. Các doanh nghiệp có liên quan đến các hoạt động kinh doanh mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá có trách nhiệm thực hiện đúng hướng dẫn của Thông tư này.

5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Công nghiệp để xem xét, bổ sung, sửa đổi kịp thời.

 

 

Châu Huệ Cẩm

(Đã ký)

 

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH THUỐC LÁ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76/2001/NĐ-CP">01/2002/TT-BCN ngày 26 tháng 02 năm 2002 của Bộ Công nghiệp)

I. DÂY CHUYỀN CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ

A. Công đoạn chế biến lá

1. Máy cắt đầu lá

2. Xy lanh làm ẩm

3. Hầm ủ lá (Xy lô trữ và ủ lá)

4. Máy sấy lá (sấy, làm lạnh, làm dịu)

5. Hệ thống cân và đóng (ép) kiện lá

B. Công đoạn chế biến cọng

1. Xy lanh làm ẩm cọng lần 1

2. Xy lanh làm ẩm cọng lần 2

3. Hệ thống tước cọng, tách lá

4. Máy sấy cọng (sấy, làm lạnh, làm dịu)

5. Máy phân loại, làm sạch cọng

6. Hệ thống cân và đóng (ép) kiện cọng

II. DÂY CHUYỀN CHẾ BIẾN SỢI

A. Công đoạn lá

1. Thiết bị hấp chân không

2. Máy cắt đầu lá

3. Xy lanh làm ẩm lá

4. Xy lanh gia liệu

5. Hầm ủ lá (xy lô trữ và ủ lá)

6. Thiết bị dò kim loại

7. Máy thái lá

8. Thiết bị trương nở sợi

9. Thiết bị sấy lá (sấy, làm lạnh, làm dịu)

10. Hệ thống các cân định lượng

B. Công đoạn tách cọng

1. Máy tước cọng

2. Xy lanh gia ẩm cọng lần 1

3. Hầm ủ cọng (Xy lô trữ và ủ cọng)

4. Xy lanh gia ẩm cọng lần 2

5. Thiết bị cán cọng

6. Máy thái cọng

7. Thiết bị trương nở cọng

8. Thiết bị sấy cọng

9. Thiết bị phân ly cọng

10. Hầm ủ cọng (Xy lô ủ sợi cọng)

11. Hệ thống các cân định lượng

C. Công đoạn phối trộn sợi

1. Thiết bị phun hương

2. Hầm ủ sợi (Xy lô ủ sợi)

3. Hệ thống vận chuyển sợi đến (bằng khí độc học hoặc cơ học)

III. MÁY MÓC THIẾT BỊ SẢN XUẤT THUỐC ĐIẾU

A. Công đoạn vấn điếu-ghép đầu lọc

1. Máy vấn điếu

2. Máy ghép đầu lọc

3. Máy nạp khay

B. Công đoạn đóng bao

1. Máy đóng bao

2. Máy đóng bóng kính bao

3. Máy đóng tút

4. Máy đóng bóng kính tút

5. Máy đóng thùng carton.

 

BỘ CÔNG NGHIỆP
Số: /GP-BCN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày    tháng    năm 

GIẤY PHÉP
SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ

(Cấp cho Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá theo quy định tại nghị định số 76/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá)

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Cấp cho Doanh nghiệp.........................................................................................

.............................................................................................................................

Trụ sở giao dịch...................................................................................................

.......................... Điện thoại:............................... Fax:.........................................

Địa điểm sản xuất................................................................................................

.............................................................................................................................

Quyết định thành lập số:........... ngày.......... tháng......... năm........ của...............

............................................................................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:........ngày........ tháng........... năm...... do....................................................cấp ngày...... tháng...... năm.........

Cơ quan cấp trên trực tiếp: .................................................................................

............................................................................................................................

Doanh nghiệp được phép sản xuất các loại sản phẩm thuốc lá sau:....................

.............................................................................................................................. và phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Nghị định số 76/2001/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 76/2001/NĐ-CP">01/2002/TT-BCN ngày 26 tháng 02 năm 2002 của Bộ Công nghiệp.

Thời hạn hiệu lực: .............................................................................................

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

............., ngày...... tháng....... năm............

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ

(Dùng cho Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá theo quy định tại Nghị định số 76/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá)

Kính gửi: Bộ công nghiệp

Tên doanh nghiệp:.................................................................................................

..............................................................................................................................

Trụ sở giao dịch:...................... Điện thoại:......................... Fax:..........................

..............................................................................................................................

Địa điểm sản xuất.................................................................................................

..............................................................................................................................

Quyết định thành lập số.............. ngày....... tháng....... năm....... của....................

..............................................................................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số........... ngày....... tháng....... năm..........

do.................................................. cấp ngày........ tháng......... năm......................

Cơ quan cấp trên trực tiếp: .................................................................................

.............................................................................................................................

Đề nghị Bộ Công nghiệp xem xét cấp Giấy phép sản xuất các loại sản phẩm thuốc lá:............................................................................................................................ và xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại nghị định số 76/2001/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 76/2001/NĐ-CP">01/2002/TT-BCN ngày 26 tháng 02 năm 2002 của Bộ Công nghiệp.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(ký tên, đóng dấu)

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 01/2002/TT-BCN

Loại văn bản Thông tư
Số hiệu 01/2002/TT-BCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 26/02/2002
Ngày hiệu lực 13/03/2002
Ngày công báo 05/08/2002
Số công báo Số 37
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 25/09/2007
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 01/2002/TT-BCN

Lược đồ Thông tư 01/2002/TT-BCN hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 76/2001/NĐ-CP


Văn bản bị đính chính

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Thông tư 01/2002/TT-BCN hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 76/2001/NĐ-CP
Loại văn bản Thông tư
Số hiệu 01/2002/TT-BCN
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Châu Huệ Cẩm
Ngày ban hành 26/02/2002
Ngày hiệu lực 13/03/2002
Ngày công báo 05/08/2002
Số công báo Số 37
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 25/09/2007
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Thông tư 01/2002/TT-BCN hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 76/2001/NĐ-CP

Lịch sử hiệu lực Thông tư 01/2002/TT-BCN hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 76/2001/NĐ-CP