Nội dung toàn văn Thông tư 04/1998/TT-BVGCP thoái trả phụ thu nhiên liệu bay nhập khẩu
BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/1998/TT-BVGCP | Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 1998 |
THÔNG TƯ
CỦA BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ SỐ 04/1998/TT-BVGCP NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THOÁI TRẢ PHỤ THU NHIÊN LIỆU BAY NHẬP KHẨU
Để thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính Phủ về việc thoái trả phụ thu nhiên liệu bay cho nhu cầu bay hàng không dân dụng Việt Nam (tại văn bản số: 891/CP-KTTH ngày 03/8/1998), Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn việc thoái trả phụ thu nhiên liệu bay nhập khẩu (TC1, ZA1) như sau:
1. Mức thoái trả phụ thu nhiên liệu bay nhập khẩu:
Là phần chênh lệch giữa giá bán nhiên liệu bay thực tế (TC1, ZA1) mà Công ty Xăng dầu Hàng không (Vinapco) giao cho các hãng hàng không (Việt nam Airline, Pacific Airline) cao hơn mức giá bán nhiên liệu bay đã tính vào mức giá cước hàng không nội địa hiện hành (290 USD/T). Song mức thoái trả phụ thu nhiên liệu bay tối đa không vượt quá 30% giá CIF nhập khẩu thực tế.
Giá bán nhiên liệu bay thực tế gồm: giá CIF nhập khẩu thực tế, cộng thuế nhập khẩu (60% giá CIF), cộng phụ thu (30% giá ICF), cộng phí cung ứng nhiên liệu bay do Tổng công ty Hàng không Việt nam quy định cho Công ty Xăng dầu Hàng không (Quyết định số: 1222 QĐ-HĐQT/TCTHK, ngày 25/7/1998).
2. Đối tượng được thoái trả phụ thu nhiên liệu bay: Là lượng nhiên liệu bay bán cho các chuyến bay trong nước của các hãng hàng không: Việt nam Airline, Pacific Airline. Các chuyến bay trong nước bao gồm:
- Vận chuyển khách, hàng hoá nội địa,
- Chuyên cơ bay trong nước,
- Bay phục vụ nền kinh tế quốc dân (khảo sát địa chất, chụp ảnh,...),
- Bay kỹ thuật (bay huấn luyện, bay kiểm tra kỹ thuật, bay chuyển sân trong nước,...).
3. Thời gian thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/1998.
| Nguyễn Ngọc Tuấn (Đã ký) |