Thông tư 04-BYT/TT

Thông tư 04-BYT/TT 1973 hướng dẫn việc xét duyệt địa điểm xây dựng công trình về mặt y tế, vệ sinh do Bộ Y Tế ban hành.

Nội dung toàn văn Thông tư 04-BYT/TT hướng dẫn xét duyệt địa điểm xây dựng công trình mặt y tế, vệ sinh


BỘ Y TẾ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04-BYT/TT

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 1973 

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC XÉT DUYỆT ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VỀ MẶT Y TẾ, VỆ SINH.

Thi hành Nghị định số 47-CP ngày 15-3-1972 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ về lựa chọn địa điểm xây dựng công trình và quản lý đất xây dựng.

Căn cứ vào các điều 9, 11, 12, 30 của bản điều lệ này quy định trách nhiệm của Bộ Y tế, rút kinh nghiệm việc xét duyệt các địa điểm xây dựng công trình từ trước đến nay, Bộ Y tế ban hành thông tư này quy định các yêu cầu về y tế, vệ sinh trong việc lựa chọn địa điểm và các thủ tục xét duyệt địa điểm xây dựng các công trình về mặt y tế - vệ sinh.

I. CÁC YÊU CẦU VỀ Y TẾ, VỆ SINH TRONG VIỆC LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH.

1. Địa điểm xây dựng các công trình, nhất là các xí nghiệp công nghiệp, phải phù hợp với quy hoạch đã có hoặc đang nghiên cứu của vùng dành riêng cho công nghiệp hoặc cho các công trình.

2. Những xí nghiệp mà trong quá trình sản xuất có thải ra các chất độc (khói, bụi, hơi độc, mùi khó chịu, v.v…) và phát sinh ra tiếng ồn có thể tỏa lan  đi xa, thì cần phải bố trí ở cuối chiều gió so với khu nhà ở gần nhất, và phải được cách ly với khu nhà ở này bằng một khoảng cách bảo vệ vệ sinh từ 50 đến 1.000 mét, tùy theo cấp độc hại của xí nghiệp. (Các quy định về khoảng cách bảo vệ vệ sinh cho từng loại xí nghiệp được ghi trong phụ lục số 2 của quyền “Hướng dẫn thi hành điều lệ giữ gìn vệ sinh” do Bộ Y tế ban hành theo thông tư số 29-BYT/TT ngày 21-10-1971, từ trang 83 đến hết trang 105).

3. Cần tập hợp các xí nghiệp cùng loại về tính chất, yêu cầu công nghệ, các xí nghiệp cùng loại về cấp độc hại thành những cụm công nghiệp trong khu vực dành riêng của công nghiệp.

4. Ngay trong một cụm công nghiệp, các xí nghiệp cũng phải bảo đảm các khoảng cách bảo vệ vệ sinh để xí nghiệp này không làm ảnh hưởng tới xí nghiệp khác về mặt vệ sinh.

5. Trong khu vực dân ở, chỉ được phép bố trí các xí nghiệp nhỏ như: làm đồng hồ, làm máy thu thanh bán dẫn và phải bảo đảm các xí nghiệp này không gây độc hại cho nhân dân xung quanh và phải có khoảng cách rãnh bảo vệ.

6. Địa điểm xây dựng xí nghiệp phải đảm bảo không bị sụt lỡ, không bị lún, không có mạch nước ngầm ở bên dưới để xí nghiệp luôn luôn được khô ráo, không bị ngập trong mùa mưa.

7. Địa điểm xây dựng xí nghiệp phải thỏa mãn yêu cầu cung cấp nước dùng cho sản xuất và cho sinh hoạt của công nhân.

8. Nếu trong nước thải của xí nghiệp có các chất độc, vi sinh vật, chất hữu cơ, dầu mỡ, v.v… nghĩa là nước thải của xí nghiệp có thể làm nhiễm bẩn dòng sông thì địa điểm xí nghiệp phải bố trí ở cuối dòng sông với khoảng cách từ 500 đến 1000 mét so với khu dân ở và phải có biện pháp xử lý thỏa đáng nước thải.

9. Tiêu chuẩn vệ sinh của nước bề mặt các sông ngòi dùng làm nơi xả nước thải công nghiệp:

- Nhu cầu sinh vật về Oxy sau 5 ngày (gọi tắt là ĐBO5) dưới 4 mg/lít,

- Hàm lượng cặn 10-12mg/lít,

- Lượng Oxy hòa tan: trên 4mg/lít,

- Nồng độ pH: 6,5 đến 8,5.

Các xí nghiệp phải bảo đảm khi thải nước sản xuất ra không được làm cho nước bề mặt của sông ngòi vượt quá 4 tiêu chuẩn cho phép trên đây.

10. Tiêu chuẩn về nồng độ bụi ở khu dân cư:

96 tấn/km2/năm.

8 tấn/km2/tháng.

Các xí nghiệp phải bảo đảm cho các ống khói các quá trình sản xuất làm bay bụi ra không làm tăng lượng bụi ở khu vực dân ở quá tiêu chuẩn trên đây.

11. Tất cả các yêu cầu về vệ sinh nầy phải đảm bảo đầy đủ cả khi mở rộng sản xuất của xí nghiệp về sau.

II. THỦ TỤC XÉT DUYỆT ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG XÍ NGHIỆP VỀ MẶT VỆ SINH.

Tất cả gồm 3 bước:

Bước 1:

Cơ quan xin duyệt địa điểm xây dựng xí nghiệp gửi cho cơ quan y tế các hồ sơ cần thiết gồm có:

- 1 phương án xây dựng xí nghiệp,

-  2 bản đồ khu vực địa điểm xí nghiệp theo tỷ lệ 1/2.000 và 1/5.000,

- 2 bản đồ mặt bằng của xí nghiệp.

Mẫu của phương án xây dựng xí nghiệp được ghi theo bản phụ lục kèm theo thông tư này.

Muốn được nhanh chóng, cơ quan xin duyệt địa điểm xí nghiệp phải bảo đảm ghi tất cả các yêu cầu từng điểm trong phương án để có đủ tài liệu nghiên cứu và phải gửi đủ 2 loại bản đồ và định ngày yêu cầu trả lời của cơ quan y tế.

Bước 2:

Cơ quan y tế nghiên cứu hồ sơ và đi điều tra thực địa.

Sau khi nhận được hồ sơ xin duyệt địa điểm xây dựng xí nghiệp về mặt vệ sinh, cơ quan y tế được giao trách nhiệm nghiên cứu kỹ hồ sơ xem tất cả các yêu cầu của phương án xin duyệt địa điểm đã đầy đủ chưa, nếu có điểm nào chưa rõ hoặc chưa đủ thì hỏi lại cơ quan xin địa điểm.

Cơ quan y tế tổ chức đi điều tra thực địa cùng với cơ quan xin xét duyệt địa điểm để đối chiếu với các tài liệu đã được cung cấp và yêu cầu cơ quan xin duyệt địa điểm giải thích những điểm cần thiết trên thực địa.

Bước 3:

Sau khi nghiên cứu hồ sơ và đi điều tra thực địa, cơ quan y tế phân loại xí nghiệp theo cấp độc hại rồi đặt các yêu cầu về vệ sinh đối với địa điểm xin duyệt như: xử lý nước thải, khoảng cách đối với khu nhà lân cận, yêu cầu xử lý bụi, v.v… và trả lời chính thức cho cơ quan xin xét duyệt địa điểm xí nghiệp.

Trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được công văn của cơ quan xin duyệt địa điểm thì cơ quan y tế phải trả lời bằng văn bản chính thức cho cơ quan này.

III. PHÂN CẤP VỀ VIỆC XÉT DUYỆT ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG XÍ NGHIỆP.

Các xí nghiệp quan trọng quy định trong điểm a điều 15của Nghị định số 47-CP ngày 15-3-1973 có tác dụng quyết định đối với nền kinh tế quốc doanh, có nhiều yếu tố phức tạp về địa điểm thì do Bộ Y tế xét duyệt. Cơ quan xin địa điểm gửi hồ sơ đến Bộ Y tế và Sở, Ty Y tế địa phương nơi có địa điểm của xí nghiệp. Hồ sơ trả lời của Bộ Y tế được gửi đến Phủ Thủ tướng, Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Kiến trúc, cơ quan xin duyệt địa điểm và Sở, Ty Y tế nơi có địa điểm.

Tất cả các xí nghiệp khác kể cả xí nghiệp trung ương ở địa phương đều phân cấp cho các Sở, Ty Y tế địa phương xét duyệt địa điểm. Cơ quan xin duyệt địa điểm gửi hồ sơ đến Sở, Ty Y tế địa phương nơi có địa điểm xí nghiệp. Hồ sơ trả lời của Sở, Ty Y tế địa phương gửi đến Bộ Y tế, Ủy ban Hành chính, Ủy ban Kiến thiết cơ bản, Ủy ban Kế hoạch tỉnh, thành, Ty Kiến trúc, cơ quan xin xét duyệt địa điểm và lưu tại Sở, Ty Y tế và trạm vệ sinh phòng dịch địa phương.

Công tác xét duyệt địa điểm xây dựng xí nghiệp về mặt vệ sinh là một công tác rất quan trọng vừa đảm bảo yêu cầu bảo vệ sức khỏe cho nhân dân xung quanh, vừa đảm bảo yêu cầu tạo điều kiện lao động tốt cho công nhân.

Bộ Y tế yêu cầu các cơ quan xin xét duyệt đảm bảo đầy đủ các thủ tục đã quy định để việc xét duyệt được thuận tiện.

Bộ Y tế yêu cầu các cấp lãnh đạo các Sở, Ty Y tế chỉ đạo chặt chẽ công tác xét duyệt địa điểm xây dựng xí nghiệp để đảm bảo sự phân cấp đã quy định. Trong khi thực hiện nếu gặp khó khăn trong việc giải quyết địa điểm, các Sở, Ty báo cáo về Bộ để được sự hướng dẫn cụ thể.

 

 

K.T BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG

 
 


Hoàng Đình Cầu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 04-BYT/TT

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu04-BYT/TT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/02/1973
Ngày hiệu lực13/03/1973
Ngày công báo15/03/1973
Số công báoSố 3
Lĩnh vựcThể thao - Y tế, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Thông tư 04-BYT/TT hướng dẫn xét duyệt địa điểm xây dựng công trình mặt y tế, vệ sinh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 04-BYT/TT hướng dẫn xét duyệt địa điểm xây dựng công trình mặt y tế, vệ sinh
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu04-BYT/TT
                Cơ quan ban hànhBộ Y tế
                Người kýHoàng Đình Cầu
                Ngày ban hành26/02/1973
                Ngày hiệu lực13/03/1973
                Ngày công báo15/03/1973
                Số công báoSố 3
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Thông tư 04-BYT/TT hướng dẫn xét duyệt địa điểm xây dựng công trình mặt y tế, vệ sinh

                        Lịch sử hiệu lực Thông tư 04-BYT/TT hướng dẫn xét duyệt địa điểm xây dựng công trình mặt y tế, vệ sinh

                        • 26/02/1973

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 15/03/1973

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 13/03/1973

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực